SAI KHỚP VAI
I. Phân loại:
1. Theo vị trí:
Căn cứ vào vị trí chỏm xương bị bật ra nằm ở vị trí nào so với ỗ
choã mà chia ra các thể SK vai:
1.1. SKV ra trước vào trong:
- Hay gặp nhất( chiếm 75% trường hợp SKV).
- Tuỳ vị trí Chỏm xương cánh tay nằm ở ngoài hay trong Mỏm quạ
mà ta có các thể sau:
+ Thể ngoài quạ: Chỏm nằm ngay bờ trước hỏm khớp( là
bán Sk,dể nắn chỉnh).
+ Thể dưới quạ: Chỏm nằm nagy dưới mỏm quạ( hay gặp
nhất).
+ Thể trong quạ: Chỏm thọc sâu phía trong namừ ở phía
trong Mỏm quạ.
+ Thể dưới đòn: Chỏm xương nằm dưới xương đòn.
1.2. SKV xuống dưới:
- Thứ 2 của SKV( 23%).
- Chỏm xương cánh tay nằm dưới hỏm khớp,chia 3 thể:
+ Thể dưới hỏm khớp thông thường( thường tự chỉnh lại
được).
+ Thể dung ngược: cánh tay ở tư thế dạng quá mức.
+ Thể dưới cơ tam đầu.
1.3. SKV ra sau( ít gặp):
- Thể dưới mỏm cùng: Chỏm trật ra sau và nằm dưới mỏm cùng vai.
- Thể dưới gai: Chỏm xương nằm dưới gai( tổn thương quanh khớp
lớn).
1.4. SKV lên trên( rất ít gặp): Thường kèm theo gãy mõm cùng vai.
2. Theo thới gian:
2.1. SKV mới: < 2W.
2.2. SKV cũ: > 2 W.
3. Theo số lần SK:
3.1. SKV lần đầu.
3.2. SKV tái diễn.
4. Theo nguyên nhân:
4.1. SKV chấn thương.
4.2. SKV bệnh lý.
5. Theo tổn thương kết hợp:
5.1. SKV đơn thuần.
5.2. SKV kèm gãy xương.
II. Chẩn đoán: SKV ra trước vào trong.
1. LS:
- Đau,sưng nề,bất lực vận động khớp vai.
- Tư thế cánh tay giạng và xoay ngoài.
- Biến giạng vùng vai: Mỏm cùng vai dô,vai vuông,dấu hiệu mắc
áo,dấu hiệu nhát rìu dưới MCV.
- Dấu hiệu lò xo: khi làm động tác giạng/khép cánh tay.
+ Rãnh Delta ngực đầy.
- Sờ thấy hỏm khớp rỗng,chỏm xương nằm ở rãng Delta ngực.
2. X quang: Phát hiện thể Sk và tổn thương xương kèm theo.
III.Tiến triễn và biến chứng:
1. Tiến triển: Với SKV mới nếu dược nắn chỉnh sớm,đúng kỷ thuật
và điều trị vận động liệu pháp đúng phương pháp thì chức năng của khớp được
phục hồi sau 1- 2 tháng.
2. Biến chứng:
- Tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.
- Cơ năng khớp không phục hồi hoàn toàn.
- Viêm quanh khớp vai gây đau kéo dài.
- Sai khớp vai tái diễn.
- Cứng-dính khớp.
- Gãy cổ xương cánh tay khi nắn chỉnh sai khớp vai.
- Sai khớp vai cũ.
IV. Phân biệt:
1. Liệt cơ Delta:
- Vai vuông.
- ỗ khớp rỗng nhung còn sờ thấy chỏm xương( thấp hơn bình
thường) phía dưới.
- Chiều dài tương đối xương cánh tay dài hơn bên lành.
- Xq: chẩn đoán xác định.
2. Gãy cổ xương bã vai có di lệch:
- Có dâu hiệu MCV dô( dấu hiru đệm cầu vai/dh mắc áo).
- Xác định=Xq.
3. Gãy cổ xương cánh tay:
- Cũng có dấu hiệu nhát rìu.
- Cánh tay giạng( trong gãy thể giạng).
- Xác định=Xq.
V. Điều trị:
1. SKV củ/tái diển ->Có chỉ định mỗ đặt lại khớp.
2. SKV mới: Thường được điều trị bằng nắn chỉnh.
2.1. PP gót chân của Hypocrat:
Là pp đơn giản,dể nắn,đạt hiệu quả tốt nhất.
- BN nằm ngữa trên ván cứng/nền nhà.
- BS ngồi đối diện với bn về phía chi SK.
- Gót chân T đặt vào hỏm nách BN.
- Hai tay cầm cổ tay bênn SK kéo theo trục chi để tạo đối lực, đồng
thời kết hợp xoay cánh tay nhẹ nhàng vào trong.
- Khi nghe tiếng khục là chỏm xương đã trở về vị trí cũ.
- Cho bn cữ động thấy dể dàng, hết tư thế bắt buộc.
2.2. PP 4 thì của Kocher:
- Bn có thể ngồi trên ghế/nằm ngữa trên bàn.
- BS một tay cầm lấy cẳng tay, tay kia nắm lấy khuỷu tay Bn, tiến
hành nắn chỉnh theo 4 thì:
+T1: Đưa khuỷu tay gấp 90 độ, kéo theo trục của cánh tay,
đưa cánh tay khép vào thân người.
+T2:Tiếp tục như T1, đồng thới tiến hành xoay cánh-cẳng
tay ra ngoài.
+T3: Vẫn tiếp tục giữa các độngtác ở T1 và T2, đồng thới
đưa khuỷ tay khép quá vào trong,và xoay cánh-cẳng tay ra ngoài quá mức.
+T4: Xoay cánh-cẳng tay vào trong = vắt bàn tay BN lên vai
lành bên đối diện.
PP này có thể gây tai biến Gãy xương.
2.3. PP của Mothes:
- BN nằm ngữa trên bàn.
- Dùng đai da/vảI bạt quàng qua nách bên SK cheo qua vai lành
giao cho trợ thủ 1 kéo giữ.
- Trợ thủ 2 cầm lấy cổ tay Bn kéo theo trục chi, đồng thời tay giạng
dần ra, càng giạng nhiều càng tốt.
- Người nắn dùng 2 ngón tya cái đẩy chỏm xơng về vị trí ổ khớp.
Sauk hi nắn chỉnh xong cho chụp Xq kiểm tra, hết SK và không có
biến chứng gãy xương ->Cố định cánh tay khép xoay trong trong 2 tuần, sau đó
cho bệnh nhân tập vận động.