Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng họ động cơ CUMMINS làm máy chính cho đội tàu lưới kéo, chương 6 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.15 KB, 8 trang )

1
Chương 6: Các cơ sở dịch vụ khác
- Công nghiệp đóng tàu chủ yếu tập trung ở Tp. Rạch Giá với
13 x
ưởng lớn, điển hình như : Thanh Tùng, Lâm Thành Phát, Công
ty V
ận Tải Sông biển, Công ty cổ phần KTTS Kiên Giang, Hà
Xuân,
Ụ Hai Nhơn, Ụ Ba Thiết…. Ngoài ra, công nghiệp ĐM-
SCTT c
ủa Kiên Giang còn phân bố rải rác ở các huyện Hòn Đất,
Hà Tiên, Châu Thành, Phú Qu
ốc và Kiên Hải với công suất đóng
mới hằng năm trên 500 tàu thuyền lớn nhỏ. Đây là lực lượng dịch
v
ụ hùng hậu góp phần tạo nên lực lượng tàu thuyền đông đúc như
hiện nay.
-
Các cơ sở cơ khí phục vụ cho công tác bảo trì, đại tu, nâng
c
ấp và trang bị mới các thiết bị, máy móc trên tàu. Ngoài hàng
tr
ăm cơ sở nằm cố định trên bờ như các xưởng tiện, phay,
bào
…như Huy Dũng, Hiệp Nguyên ; các xưởng đúc và gia công
chân v
ịt như Hai Giỏi, Khánh Hoàng, Văn Muời ; các cơ sở
2
cung ứng các vật tư phục vụ cho gia công, chế tạo các chi tiết
máy nh
ư Dủ Hưng, Giáo Biên,…; các cơ sở cung ứng động cơ


như
Tài Đức, Minh Tấn, Khánh Hoàng… còn có hàng trăm đội
th
ợ máy lưu động phục vụ cho công tác trung, đại tu máy . Tay
ngh
ề của thợ ở các cơ sở này là khá cao. Họ có khả năng gia công
các chi ti
ết dùng lắp lẫn với nhau hoặc cải tiến các hệ thống như :
làm mát, bôi t
rơn, bánh đà … Để động cơ hoạt động hiệu quả hơn.
-Hệ thống cảng cá ở Kiên Giang rất hoàn thiện và trải đều
kh
ắp trên ngư trường vịnh Thái Lan. Hiện nay có 05 cảng cá và 01
b
ến cá đã đi vào hoạt động; tạo điều kiện thuận lợi cho DVHCNC
phát tri
ển mạnh, hình thành nên một hậu phương vững chắc cho đội
tàu khai thác c
ủa tỉnh nhà.
Khi c
ảng cá trở thành đầu mối giao thương đã tạo nên thế cạnh
tranh trong khâu l
ưu thông, tiêu thụ hàng Hải sản, từ đó sự dao
động về giá ngày càng thấp, giá ổn định hơn, ngư dân ít bị ép giá và
thu nh
ập của người dân ngày càng cao.
-
Bảo quản sản phẩm : Hiện nay chưa có hệ thống máy lạnh nào
được dùng để bảo quản sản phẩm sau thu
hoạch

mà vẫn sử dụng
ph
ương pháp bảo quản truyền thống, tức là ướp lạnh sản phẩm bằng
n
ước đá xay nhuyễn trong các hầm cách nhiệt của tàu.
1.3. NHẬN
XÉT
:
-Với một ngư trường rộng lớn ứng với một
SLKT
ngày càng
cao;
được thiên nhiên ưu đãi có nhiều đặc sản phong phú và giá trị
kinh tế cao; có một đội tàu khai thác lớn nhất nước cả về số lượng
l
ẫn công suất; có lực lượng hậu cần vững chắc phục vụ cho đội tàu
ngay c
ả trên đất liền lẫn trên biển cùng hằng trăm cơ sở dịch vụ cơ
3
khí, tài chính, tiêu dùng… đã tạo nên một lực đẩy để ngành thủy
sản Kiên Giang ngày càng phát triển một cách bền vững.
- T
ừ việc nguồn lợi ven bờ đang bị cạn kiệt cộng với chủ
tưr ơng của Trung ương và địa phương là đưa đội tàu khai thác tiến
ra kh
ơi xa thì vấn đề trang bị động cơ có công suất lớn, độ tin cậy
cao, hi
ệu quả sử dụng lớn… bắt buộc phải thực hiện và có hướng
gi
ải quyết một cách nghiêm túc. Đồng thời

4
cũng là điều kiện khách quan và chủ quan để động cơ CUMMINS
kh
ẳng định vai trò và vị thế của mình đối với ngành thủy sản nói
chung và ngh
ề lưới kéo của tỉnh Kiên Giang nói riêng.
-Trong tình hình c
ủa cả nước nói chung và tỉnh Kiên Giang
nói riêng
đều có chung thực trạng là việc khai thác thiết bị động lực
được thực hiện trên tàu cá cỡ nhỏ, được đóng bằng gỗ theo kinh
nghi
ệm truyền thống trong điều kiện đơn chiếc và thủ công, không
tr
ải qua giai đoạn thiết kế. Do đó đến lượt mình, động cơ chính và
chân v
ịt cũng được chọn theo kinh nghiệm. Chính vì vậy, sự phù
h
ợp giữa các thành phần của tổ hợp M-V-CV khó có thể đạt được.
Đồng thời việc không nắm bắt hết các chi phí đã dẫn đến việc
không tính toán
được chính xác HQSD của con tàu, máy móc, thiết
b
ị…nhất là thời điểm giá cả dao động như hiện nay.
T
ừ những vấn đề mang tính cấp thiết ở trên đã cho ta thấy
m
ục tiêu cần đạt đến của luận văn là :
1. Xem xét việc trang bị động cơ CUMMINS trên tàu lưới kéo tỉnh
Kiên Giang

trên quan
điểm của một người quản lý
k
ỹ thuật.
2. Đánh giá HQSD của họ động cơ CUMMINS lắp trên TLK tỉnh
Kiên Giang

3 khía
c
ạnh :
+ Khía c
ạnh Kỹ thuật : Tư vấn các vấn đề cải tiến, bảo dưỡng,
các h
ư hỏng
th
ường gặp và chỉ ra các loại động cơ phù hợp với nghề lưới kéo
cho ng
ư dân.
+Khía c
ạnh Kinh tế : qua việc đánh giá hiệu quả tài chính. Có đưa
ra công th
ức
5
tính toán cụ thể theo 3 chỉ tiêu : Thời gian hoàn vốn,
NPV và IRR.
+Khía c
ạnh CT-XH : Những kiến nghị mang tính
ch
ủ trương .
3. Đưa ra các giải pháp cho từng

khía c
ạnh.
6
LỰA CHỌN MÁY CHÍNH CHO TÀU LƯỚI KÉO
KIÊN GIANG
2.1.
CHỌN ĐỘNG CƠ LÀM MÁY CHÍNH CHO TÀU LƯỚI
KÉO
.
Như đã nêu, tàu cá ở Kiên Giang thường chọn máy sau khi đã
có v
ỏ tàu. Trước khi chọn máy chính phải
xem
xét đến các yếu tố
như: công dụng; kiểu loại tàu; vùng hoạt động; tốc độ tàu; các tính
ch
ất cơ bản của vỏ; số lượng thiết bị đẩy và các chỉ tiêu thủy động;
các yêu c
ầu cơ bản về tính cơ động.
Đối với TLK thì chế độ hoạt động của máy chính được xác
định bởi các
ch
ế độ làm việc chủ yếu của
tàu :
-
Chạy hành trình từ cảng trú đến ngư trường và quay về cảng:
Máy chính làm vi
ệc ở chế độ định mức và gần định mức ứng với
N
sd

và t
ốc độ n < n
đm
. Khi di chuy
ển ngư trường có thể tàu chạy ở
tốc độ thấp hơn ( khoảng 70% n
đm
).
-
Chế độ thả lưới : ở đây chỉ xét đối với tàu kéo mạn để phù hợp
v
ới thực tế của
Kiên Giang. Ở chế độ này máy chính làm việc không ổn định. Thời
gian th
ả lưới chiếm khoảng (10-15 ) phút. Ở chế độ này chủ yếu tàu
ti
ến với tốc độ khoảng 3 hl/giờ trong thời gian khoảng(5-7) phút để
thả tất cả lưới và dây xuống nước, sau đó tăng tốc khoảng 5hl/giờ để
mở miệng lưới trong thời gian khoảng (5-8) phút.
-
Chế độ dắt lưới: Đây là chế độ làm việc ổn định của máy chính,
nh
ưng lại là chế độ làm việc nặng nề nhất do tàu có kéo thêm lưới,
trong khi s
ố vòng quay và công suất giảm. Thường khai thác động
c
ơ ở công suất N
sd
kl
= ( 0,85 - 0,95 )

N
đm
là kinh tế nhất. Tuy
7
nhiên để khai thác động cơ trong vùng kinh tế chỉ có thể dễ dàng
đạt được khi động cơ còn mới hoặc khi điều kiện khí
hậu
hoặc
điều kiện sóng gió bình thường hoặc xuôi sóng gió. Còn khi động
c
ơ đã quá cũ, điều kiện khai thác khó khăn thì ta phải chú ý đến sự
quá tải của động cơ, thông thường trong những trường hợp này, theo
kinh nghi
ệm khai thác cho thấy nên giảm tay ga để tránh quá tải
nhi
ệt cho động cơ [7], thường N
sd
kl
=(60 - 70)% N
đm

ng với
n
sd
kl
= 60% n
đm
.
8
Tùy theo điều kiện ngư trường và đối tượng đánh bắt

mà th
ời gian kéo lưới trong một mẻ chiếm khoảng (3-5) giờ
với tốc độ tàu (2-4) hl/giờ.

×