Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng họ động cơ CUMMINS làm máy chính cho đội tàu lưới kéo, chương 8 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.36 KB, 7 trang )

1
Chương 8: Chi phí
nhiên li
ệu và dầu bôi
tr
ơn thấp
Nếu chỉ xem xét ở khía cạnh
chi
phí một chuyến biển thì chi
phí n
ầy là trung bình, nhưng trong suốt quá trình hoạt động của con
tàu thì chi phí n
ầy rất lớn và trong thời điểm giá nhiên liệu ngày
càng t
ăng thì chi phí nầy trở thành yếu tố ảnh hưởng bậc nhất để
xem xét tính hiệu quả cũng như ra những quyết định đầu tư
Khi l
ựa chọn yếu tố chi phí nhiên liệu và dầu bôi trơn thấp cần
ph
ải lưu ý:
*Chi phí th
ấp để tạo chênh lệch lớn giữa
thu và chi.
*
Lượng nhiên liệu và dầu bôi trơn tiêu hao nhiều nhưng hiệu quả
nhận được cũng lớn nhằm đáp ứng một nhu cầu cấp thiết của công
vi
ệc, chẳng hạn đáp ứng nhu cầu công suất lớn trong quá trình khai
thác.
Ngoài ra
để chi phí nhiên liệu và dầu bôi trơn thấp thì phải


ch
ọn cho động cơ một chế độ làm việc theo điều kiện chi phí nhiên
li
ệu riêng thấp nhất. Để đạt được điều đó cần xác định tốc độ quay
c
ủa động cơ làm việc với chân vịt, ở đó chi phí nhiên liệu riêng là
th
ấp nhất.
2.2. VẤN ĐỀ KINH TẾ , CHÍNH TRỊ , XÃ HỘI
LIÊN QUAN:
2.2.1.
Giá thành
th
ấp :
“Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanhbiểu hiện bằng tiền
mà doanh nghi
ệp sản xuất dùng để tạo ra thành phẩm hoặc thực
hi
ện một dịch vụ nào đó gọi là giá thành sản xuất sản phẩm hoặc
2
dịch vụ đó”. Trong thực tế, giá thành là chi phí thường xuyên của
doanh nghiệp biểu hiện dưới hình thức tiền tệ dùng
50
vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành phản ảnh một bộ phận
l
ớn của giá
tr
ị sản phẩm và là một chỉ tiêu của hoạt động hạch toán kinh doanh.
Giá thành th
ấp có thể giảm bớt lượng vốn lưu động (VLĐ)

chi
ếm dụng và tiết kiệm vốn cố định. Việc VLĐ bị chiếm dụng
nhi
ều hay ít phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng chủ yếu là giá thành
cao hay th
ấp.
Vi
ệc đầu tư thiết bị có giá thành thấp sẽ tạo điều kiện cho các
thành ph
ần kinh tế còn hạn chế tài chính có thể tham gia hoạt
động sản
xuất
kinh doanh, nhất là giới ngư dân nghèo có thể mua
s
ắm động cơ trang bị cho con tàu của họ, tạo nên một công cụ sinh
nhai b
ền
vững
( gọi là khả năng mở rộng đối tượng tham gia ).
Tuy nhiên n
ếu đứng trên quan điểm hiệu quả không phải cứ
chọn
máy móc, thiết bị thật rẻ, nhưng không tin cậy là sẽ đạt hiệu
qu
ả mà còn xét đến việc có thể bỏ ra một số vốn ban đầu khá lớn
để trang bị một dây chuyền công nghệ tiên tiến hoặc một động cơ
hiện đại để có thể hoạt động tin cậy, lâu dài và tăng cao thời gian
ho
ạt động mà sau đó hiệu quả đạt được sau khi sử dụng nó là rất
l

ớn cũng là vấn đề cần phải nghiêm túc xem xét. Xu hướng nầy
đang chiếm tỷ lệ khá lớn trong ngư dân, biểu hiện qua giới ngư dân
trung bình và giàu.
2.2.2.Nguồn cung cấp động cơ và thiết bị dồi dào :
Ngu
ồn cung cấp động cơ ở Việt Nam nói chung và Kiên
Giang nói riêng khá phong phú và tr
ải đều trong cả nước. Có 2
ngu
ồn nhập khẩu chủ yếu :
+Theo
đường Chính ngạch : qua các cảng lớn trong nước như Sài
Gòn,
Đà Nẳng, Vũng Tàu, Hải Phòng …Đây là nguồn cung cấp
51
chính và có đa dạng chủng loại nhất.
+Theo
đường Tiểu ngạch : qua các cửa khẩu như Xà Xía (Kiên
Giang), T
ịnh Biên (An Giang), Mộc Hóa (Long An), Mộc Bài (Tây
Ninh)….
Đây là nguồn cung cấp phụ, các động cơ nhập về đều có chọn
lọc nên giá thành cao hơn Chính ngạch chút ít.
Ngoài ra còn hình th
ức nhập ủy thác thông qua các công ty có
ch
ức năng
nh
ập khẩu bằng hình thức cho tặng, quà biếu…
52

Riêng thiết bị thay thế, ngoài việc nhập khẩu chi tiết chính
hãng theo các ngu
ồn trên (chủ yếu là các chi tiết đắt tiền, các chi tiết
không “n
ội địa hóa” được (số này chiếm tỷ lệ thấp) các chi tiết còn
l
ại đều được gia công chế tạo trong nước hoặc các nước láng giềng
nh
ư Trung Quốc, Hồng Công, Ấn Độ… nên khả năng cung ứng của
thị trường là rất lớn và đáp ứng được nhu cầu của nghề cá Việt
Nam.
2.2.3. Các vấn đề Chính trị, xã hội có liên quan :
Trong vài n
ăm trở lại đây, Chính phủ hết sức quan tâm đến
ngành KTHS, trong
đó việc củng cố đội tàu khai thác theo hướng
b
ảo đảm an toàn khi hoạt động trên biển và hiện đại hóa để có thể
vươn xa bờ đến những ngư trường mới mà CTĐBXB là ví dụ cụ
thể.
Đưa tàu thuyền ra khai thác xa
bờ àl
chủ trương lớn của Đảng và
nhà
n
ước ta với mục đích “xây dựng nước ta trở thành một nước mạnh
v
ề biển” do hiện trạng nghề cá của ta còn ở tình trạng sản xuất
nh
ỏ, lạc hậu, vùng gần bờ khai thác tối đa đã dẫn đến NLTS bị kiệt

qu
ệ, trong khi vùng xa bờ còn ít được khai thác do chưa nắm vững
được ngư trường, thiếu phương tiện đánh bắt và các điều kiện cần
thi
ết khác. Trong chương trình nầy thì động cơ trang bị trên các tàu
được vay ưu đãi của chương trình phải là “động cơ thủy chuyên
dùng” nh
ằm tăng tính an toàn khi hoạt động trên biển và đảm bảo
con tàu có
được nguồn động lực tin cậy trong suốt quá trình khai
thác.
Đây là quy định thể hiện tinh thần trách nhiệm, đồng thời
c
ũng là bước ngoặt quan trọng làm thay đổi quan điểm sử dụng
động cơ trong khai thác hải sản bởi hiệu quả mà loại động cơ nầy
mang l
ại.
53
Tóm lại : Với đặc điểm “Tàu lưới kéo hoạt động chủ yếu ở
hai chế độ là chạy hành trình đi, về từ cảng trú đến ngư trường và
ch
ế độ dắt lưới” trong điều kiện trang bị trên tàu cá Kiên Giang như
nêu ở trên, đều phù hợp với các yêu cầu nhưng theo hướng chọn thừa
công su
ất. Đây là vấn đề cần lưu ý khi phân tích, tính toán.
54

×