Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng họ động cơ CUMMINS làm máy chính cho đội tàu lưới kéo, chương 19 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.83 KB, 12 trang )

1
Chương 19: Hiệu quả sử dụng động c ơ
CUMMINS làm máy chính
TLK
Kiên Giang
3.2.2.1.Hiệu quả sử dụng :
Đứng trên quan điểm độ tin cậy để đánh giá
hiệu
quả sử
dụng động cơ diesel, thông thường người ta dùng các chỉ tiêu :
Công có ích A, tu
ổi thọ đến lúc thanh lý R
tl
và giá thành khai thác
n
ăng lượng C [2].
Tuy nhiên
để việc tính toán, đánh giá được đơn giản ta chỉ
so sánh với
cùng lo
ại động cơ ở mức cũ, mới và thủy chuyên dùng với bộ thủy
hóa.
Đồng
th
ời phân tích dựa trên các giả định là :
+Công có ích A
ở cùng chủng loại là như nhau.
+Tu
ổi thọ đến lúc thanh lý R
tl
ở cùng chủng loại là bằng nhau.


N
hư vậy bài toán chỉ còn xem xét trên mặt giá thành khai thác
n
ăng lượng
C - m
ột phần quan trọng
trong v
ốn
ầđ
u tư. Để xác định HQSD
động ơc
2
Cummins làm máy chính trên TLK của tỉnh Kiên Giang, ta sẽ xác
định các hàm
NPV và IRR c
ủa vốn đầu tư đã bỏ ra, bởi các lý do sau :
- Không ph
ải số tiền thu về sau thời gian đầu tư lớn hơn số tiền
đầu tư ban đầu là dự án có hiệu quả. Vấn đề là do giá trị tiền tệ biến
đổi theo thời gian.
-
Để xác định hiệu quả đầu tư, người ta thường sử dụng hai
ch
ỉ tiêu NPV và IRR. Nếu NPV dương và IRR lớn hơn lãi suất ngân
hàng t
ại thời điểm lập dự án thì dự án có hiệu quả về mặt tài chính.
* Các phươngpháptínhtoán:
1) Phương pháp hiện giá thuần (NPV)
Theo phương pháp này, các khoản thu nhập đạt được trong
t

ương lai kể cả vốn đầu tư đều phải quy về giá trị hiện tại theo một
lãi suất nhất định. Trên cơ sở đó so sánh hiện giá của thu nhập và
chi phí
đầu tư, nếu hiện giá này dương chứng tỏ dự án này có lãi.
a-Phương pháp tính
toán
:
Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (NPV) cho biết quy mô qua tiền
l
ời của dự án sau khi đã hoàn đủ vốn. Khi tính toán chỉ tiêu này phải
d
ựa trên cơ sở của giá trị hiện tại như đã nói trên, tiền lời ở đây tức
là kho
ản thu hồi ròng hằng năm
( bao g
ồm khấu hao và lãi ròng ).
NPV
=
Giá trị hiện tại của lưu
l
ượng
ti
ền tệ dự kiến trong
t
ương lai
-
V
ốn đầu tư ban đầu
Ta có công thức :
3

NPV = -I
+
CF
1


CF
2




CF
n
n
= -I +


CF
t
Trong đó
:
(1

k
)
(1

k
)

2
(1

k
)
n
t

1
(1

k )
t
I : là nguồn vốn ban đầu của
dự án. CFt : là lượng tiền tệ ở
thời kỳ t.
4
n: là đời sống kinh tế của dự án.
k: là t
ỷ suất sinh lợi của dự án.
b-Nhận xét :
-Vì NPV cho ta bi
ết tổng giá trị hiện tại thu hồi ròng sau khi đã hoàn
v
ốn nên:
. N
ếu NPV>0 : dự án có lời, có thể đầu tư được.
.N
ếu NPV = 0 : thì dự án chỉ hòa vốn.
. Nếu NPV < 0 : thì dự án lỗ, không nên đầu tư.

N
hư vậy NPV càng lớn càng có lợi; nếu có hai dự án cần so
sánh thì d
ự án
nào có NPV l
ớn hơn sẽ được chọn ( với điều kiện NPV > 0 ).
2)Phương pháp tỷ suất thu nhập nội bộ IRR :
Theo trên, NPV là một phương pháp thẩm định dự án hấp dẫn,
b
ởi vì nó xem xét đến thước đo thời gian của lưu lượng tiền tệ và sử
dụng tỷ suất sinh lợi áp dụng vào dự án với tư cách là lãi suất chiết
kh
ấu. Nhưng NPV không chỉ là phương pháp duy nhất được áp
d
ụng. Tỷ suất thu nhập nội bộ đo lường tỷ suất sinh lợi mà bản thân
d
ự án tạo ra. Trước khi tập trung vào IRR và NPV như là một
chuẩn mực khi thẩm định
dự
án, chúng ta sẽ xem xét IRR của dự
án được tính toán như thế nào.
a-Phương pháp tính toán:
Về mặt tính toán thì IRR của một dự án là tỷ lệ chiết khấu mà
t
ại đó NPV
c
ủa dự án bằng không.
-Trong tr
ường hợp dự án đầu tư có những khoản thu nhập mỗi kỳ
bằng nhau thì việc tính toán IRR khá đơn giản.

Đặt r = IRR : là tỷ suất thu nhập nội bộ mà ứng với nó NPV = 0.
5
Chúng ta có thể tính được giá trị gần đúng của IRR theo công thức :


IRR = r
1
+
NPV
1(r
1
r
2
)
NPV1  NPV 2
6
-Trong trường hợp dòng lưu kim của dự án là những khoản thu nhập
không b
ằng
nhau ta có th
ể tìm được IRR bằng cách áp dụng công thức :


IRR = r
1
+
NPV
1(r
2
r

1
)
NPV 1  NPV 2
Và công th
ức :
n
NPV = 0 = -
I+


CFt
t
0
(1
 k)n
b- Nhận
xét:
*Chúng ta thấy IRR là tỷ lệ hoàn vốn từ những khoản thu nhập của
dự án. Điều đó có nghĩa là nếu dự án chỉ có tỷ lệ hoàn vốn (IRR) =
r thì các kho
ản thu nhập từ dự án chỉ đủ để trả phần vốn gốc đã đầu
t
ư ban đầu vào dự án và trả lãi.
*Trong tr
ường hợp sử dụng IRR làm tiêu
chu
ẩn đầu tư :
+Đối với các dự án độc
lập:
Để ra quyết định chấp nhận hoặc loại bỏ một dự án đầu tư độc

lập về mặt kinh tế với các dự án khác, IRR được sử dụng để đo
lường tính sinh lợi của dự án. Quy tắc áp dụng để ra quyết định như
sau :
.IRR >r : ch
ấp thuận
d
ự án.
.IRR < r : Lo
ại bỏ dự
án.
.IRR = r tùy theo yêu c
ầu khác nhau đối với dự án mà doanh nghiệp
có th
ể chấp
nh
ận hay loại bỏ dự
án.
7
+Đối với các dự án loại trừ lẫn
nhau :
Khi s
ử dụng IRR làm tiêu chuẩn để lựa chọn một trong số
những dự án loại trừ lẫn nhau, chúng ta chọn dự án có IRR cao
nh
ất. Tuy nhiên, nếu IRR cao nhất nhỏ hơn tỷ lệ sinh lời cần thiết
c
ủa dự án (r ) thì không có dự án nào trong số đó được chấp nhận.
IRRmax < r thì không ch
ấp nhận bất cứ dự án nào trong số đã
được chọn.

*Nhược điểm của phương pháp tỷ suất thu nhập nội bộ IRR là
không
đánh giá
m
ột cách trực tiếp sự khác biệt về quy mô
đầu tư.
110
3)Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP ):
Thời gian hoàn vốn ( PP ) của một dự án là độ dài thời gian để
thu hồi đầy đủ khoản đầu tư ban đầu của dự án. Chẳng hạn một
dự
án đòi hỏi phải đầu tư ban đầu là 1.000.000.000 đồng và kỳ vọng
đem lại một khoản thu nhập thuần
250.000.000
đồng mỗi năm thì dự án có thời gian hoàn vốn là 4 năm.
Theo ph
ương pháp đánh giá PP, nếu rút ngắn được thời gian
hoàn v
ốn sẽ tốt hơn cho một dự án đầu tư, bằng cách thiết lập chỉ
tiêu thời gian hoàn vốn cần thiết và thời gian hoàn vốn tối đa có thể
chấp nhận được của dự án. Những dự án có thời gian hoàn vốn dài
h
ơn cho phép tối đa sẽ bị loại bỏ và những dự án có thời gian hoàn
v
ốn ngắn hơn chỉ tiêu hoàn vốn tối đa sẽ được chấp nhận.
4) Kết luận:
Như vậy, trong việc đánh giá hiệu quả đầu tư, chúng ta chỉ
cần xem xét
trên 3 ch
ỉ tiêu là :

+Ch
ỉ tiêu hiện giá thuần (NPV).
+ Ch
ỉ tiêu tỷ suất thu nhập nội bộ (IRR).
+ Ch
ỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP ).
Vi
ệc lựa chọn NPV hay IRR sẽ là yếu tố quyết định cho kết
qu
ả đạt được. Để dễ dàng đánh giá sau khi tính toán cần lưu ý một
số khía cạnh sau :
a. Rõ ràng việc áp dụng cả hai chỉ tiêu NPV và IRR để đánh
giá hi
ệu quả tài chính của dự án là rất cần thiết, thế nhưng vấn đề ở
chổ số liệu nào đáng tin cậy hơn để đánh giá và so sánh giữa các
d
ự án với nhau. Về
mặt
khoa học thì NPV và IRR chỉ là hai góc
nhìn c
ủa hiệu quả tài chính của dự án. NPV đưa ra giá trị tuyệt đối
111
( giống như tổng lợi nhuận ), IRR đưa ra giá trị tương đối (giống
như tỷ suất lợi nhuận ). Về mặt toán học, khi tỷ suất chiết khấu
dùng
để tính NPV bằng với IRR thì NPV bằng 0. Do vậy giá trị
NPV còn phụ thuộc vào tỷ suất chiết khấu áp dụng, nếu chọn
không khách quan s
ẽ làm kết quả NPV thiếu tin cậy.
112

b. Việc áp dụng tỷ suất chiết
khấu
r không thể nhỏ hơn lãi
su
ất tiền gửi ngân hàng vào thời điểm tính toán, đây là chi phí cơ
hội thấp nhất khi sử dụng đồng vốn.
c. Chọn lựa dự án dựa trên NPV và
IRR
:
Về nguyên tắc một dự án có hiệu quả là dự án có NPV > 0
ho
ặc IRR lớn hơn lãi suất ngân hàng.
*N
ếu nhà đầu tư có vốn dồi dào, tình hình đầu tư đang gặp
khó kh
ăn, thiếu dự án cần vốn thì dự án nào có NPV càng lớn sẽ
đượ
c chọn. Bởi vì nhà đầu tư không có nhiều cơ hội để chọn lựa và
v
ốn đầu tư không phải là vấn đề quan tâm. Trường hợp này thích
h
ợp với ngư dân giàu có, sẳn vốn.
*Nếu nhà đầu tư có vốn ít nhưng muốn mạo hiểm thu lợi
nhi
ều và nguồn vốn tín dụng khá dồi dào, thì dự án nào có IRR lớn
h
ớn sẽ được chọn. Bởi vì khi đầu tư vào dự án có IRR lớn, nhà đầu
t
ư có thể sử dụng đòn bẩy tín dụng vay vốn ngân hàng để mang
l

ại nhiều lợi nhuận so với số vốn
hạn
chế của mình. Trường hợp
này phù h
ợp với ngư dân trung bình và nghèo.
d.Tính toán NPV và IRR không phải là vấn đề, ngoài công
th
ức vừa nêu có thể sử dụng cách tính hàm tài chánh NPV và IRR
c
ủa chương trình Excel thì kết quả tính toán hết sức nhanh chóng, dễ
dàng . Cụ thể :
 Cú pháp hàm NPV : NPV(Rate,value 1, value 2,…).
Trong
đó:
.Rate là chi phí sử dụng tiền, thông thường đó chính là lãi suất
ngân hàng.
.Value 1, value 2,… là các kho
ản tiền thu được theo từng kỳ của
vòng đời dự án.
113
*Lưu
ý
:
.Các giá trị Value phải tính theo từng kỳ nhất định, thường là từng
n
ăm. Tỷ suất Rate phải có chu kỳ tính đồng nhất với chu kỳ của
value. Ví dụ các giá trị value tính theo năm thì tỷ suất Rate cũng
tính theo n
ăm.
NPV c

ủa dự án được tính theo công thức = Vốn đầu tư (năm
0)+hàm NPV
 Cú pháp của hàm Irr: IRR(Value). Trong đó :
114
.Value là dãy chứa giá trị thu được qua các kỳ, nó tương đương
v
ới dãy value 1, value 2,…trong việc tính NPV.

×