Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng họ động cơ CUMMINS làm máy chính cho đội tàu lưới kéo, chương 22 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.5 KB, 11 trang )

1
Chương 22: Hiệu quả sử dụng của
động cơ Cummins nhìn từ góc độ
Kinh tế - Xã
h
ội
3.2.3.1. Thị trường : Như đã nêu ở mục 2.2.2 thì thị trường
c
ủa động cơ Cummins rất lớn, nó xuất hiện khắp nơi trên thế giới.
Riêng
ở Việt Nam, các đại lý cung ứng động cơ và thiết bị thay thế
trải đều trên 3 miền của đất nước, ngoài việc nhập khẩu theo các
ngu
ồn trên (chủ yếu là các chi tiết đắt tiền, các chi tiết không “nội
địa hóa” được. Số nầy chiếm tỷ lệ thấp) các chi tiết còn lại đều được
gia công ch
ế tạo trong nước nên khả năng cung ứng của thị trường
là r
ất lớn và đáp ứng được nhu cầu của nghề cá Việt Nam.
Ngoài ra, các n
ước xung quanh như Trung Quốc, Hồng
Công,
Ấn Độ,
c
ũng sản xuất các thiết bị thay thế với giá cả chấp nhận được.
M
ặc dù chỉ đứng thứ ba về số lượng động cơ sử dụng trên tàu
l
ưới kéo nhưng động cơ Cummins lại đứng đầu về loại động cơ có
công su
ất lớn hơn 450 cv được sử dụng, với 241 chiếc trong tổng


s
ố 329 chiếc được trang bị ( chiếm
75,55 %) và
đây chính là yếu tố quyết định mà động cơ Cummins
được sử dụng
r
ộng rải trên các tàu cá cần công suất cao như tàu lưới kéo.
3.2.3.2. Về mặt vốn:
Vốn - như chúng ta được biết - chính là một trong những vấn
đề then chốt của dự án. Mỗi Doanh nghiệp khi quyết định đầu tư
không thể vượt qua giới hạn khả năng tài chính của mình, trong đó
bao gồm nguồn vốn tự có và nguồn vốn có thể huy động được, bởi
2
vì một quyết định đầu tư mà vượt qua khả năng tài chính của doanh
nghi
ệp thì chắc chắn sẽ khó thực hiện được dự án đầu tư hoặc khi
th
ực hiện sẽ gặp khó khăn,
thậm
chí có thể việc đầu tư không đem
l
ại hiệu quả kinh tế. Bởi vậy có thể coi đây là nhân tố nội tại chi
ph
ối quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
Trong ph
ạm vi của luận văn thì yếu tố vốn ảnh hưởng quyết
định đến chỉ
tiêu kinh tế, có thể đẩy hiệu quả sử dụng của động cơ theo chiều
h
ướng tiêu cực.

3
Từ phụ lục 3 ta thấy động cơ CUMMINS và thiết bị kèm theo
có giá khá cao,
đặc biệt loại động cơ mới 100%, vượt quá khả năng
tài chính c
ủa ngư dân, nhất là ngư dân trung bình và nghèo.
Để khắc phục tình trạng này, các động cơ đã qua sử dụng
được dùng rất nhiều và tỷ lệ 97% động cơ đã qua sử dụng trong
t
ổng số động cơ Cummins lắp trên tàu LKTKG là một minh chứng.
N
hư đã nêu trong phần tính toán, thường ngư dân dựa phần lớn
vào ngu
ồn vốn cho vay của các Ngân hàng và các quỹ tín dụng,
đặc biệt các chương trình cho vay trung, dài hạn như CTĐBXB của
Chính phủ, hỗ trợ lãi cho các tàu khai thác xa bờ của các Quỹ hỗ trợ
phát triển v v. Ngoài ra còn có các nguồn vay và đầu tư của các cơ
sở ngoài quốc doanh, tuy nhiên dạng này có tỷ lệ lãi suất rất cao từ
2% đến 3 %, thậm chí 5%.
Vi
ệc tìm kiếm và lôi kéo các nguồn đầu tư phụ thuộc rất
nhi
ều vào hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và mức độ rủi ro.
Trong ngành khai thác th
ủy sản thì rủi ro là cao nhất và phụ thuộc
hoàn toàn vào yếu tố thiên nhiên. Vì thế các đối tác đầu tư vào lĩnh
v
ực nầy khá ít, thường họ đầu tư vào xây dựng cảng và các công
trình ph
ục vụ cho việc đánh bắt.

Riêng ngu
ồn đầu tư chính từ các Ngân hàng cũng có nhiều
v
ấn đề cần xem xét. Tâm lý của các lãnh đạo Ngân hàng thương
m
ại là thà cho vay ít vốn nhưng chắc chắn thu hồi được vốn còn hơn
vay nhi
ều mà thiếu điều kiện pháp lý và cơ sở vật chất cho món
vay. T

đó
dẫn đến tư tưởng “co thủ” và tìm kiếm một hành lang
pháp lý an
toàn
để làm chổ dựa đề phòng khi có rủi ro xảy ra
không b
ị ghép vào hành vi “cố ý làm trái pháp luật”. Chính vì
4
vậy, trong quá trình cho vay thì ngoài việc sử dụng vốn cho ngư dân
vay theo các ch
ương trình của Chính phủ, còn lại họ thường áp
d
ụng các hình thức cho vay với một tỷ lệ thấp ( khoảng 40% - 50%
c
ủa dự án ) và buộc ngư dân thế chấp với số lượng tài sản có giá trị
lớn hơn nhiều lần so với món vay. Với quan điểm này, các Ngân
hàng cho r
ằng tài sản thế chấp không phải là cái phao an toàn tuyệt
đối đối với
5

mọi khoản vay, nhưng nó giống như “một liều thuốc an thần”
đảm bảo rằng Ngân hàng cho vay đúng luật và tương đối yên tâm
khi doanh nghi
ệp vay vốn gặp rủi ro.
Tuy nhiên vi
ệc cho vay một số tiền thấp hơn vốn yêu cầu của
dự án đã tạo thêm áp lực rất lớn cho ngư dân khi thực hiện dự án cuả
mình. Đã có nhiều dự án khai thác Thủy sản bị phá sản ngay từ
trong quá trình thực hiện hoặc dự án tạm thời hoàn tất nhưng bị phá
s
ản ngay sau khi hoạt động với thời gian ngắn do các trang thiết bị
đầ
u tư không đầy đủ hoặc phải mượn vốn bổ sung từ bên ngoài với
lãi su
ất cao nên mất khả năng chi trả dẫn đến phá sản. Đây là tình
tr
ạng chung mà các tàu thuộc Hợp tác xã Khai thác hải sản của
huyện Kiên Hải vay vốn trong chương trình khôi phục sau cơn bão
s
ố 5 đã gặp phải.
N
hư vậy cần thiết phải có một nguồn tín dụng ưu đãi có lãi
su
ất thấp để
hỗ trợ cho ngư dân khi thực hiện dự án khai thác, nhất là giới ngư dân
nghèo.
3.2.3.3. Lợi ích trước mắt và lâu dài :
Động cơ chính của tàu cá nói riêng và của tàu thủy nói chung
được xem như trái tim của con tàu, có ảnh hưởng quyết định đến
hi

ệu quả đầu tư, khai thác kỹ thuật và tính an toàn của con tàu.
Nhìn chung thì tàu cá
ở Việt Nam hiện nay, động cơ chính
chi
ếm khoảng (30-35)% vốn đầu tư đóng mới một con tàu, tùy
thu
ộc vào xuất xứ và tình trạng kỹ thuật của động cơ và loại nghề
khai thác
Theo ý ki
ến của cơ quan Đăng kiểm tàu cá Kiên Giang cho
r
ằng việc sử dụng máy CUMMINS thủy mới 100% cho tàu khai thác
6
xa bờ nói riêng và TLK nói chung là hợp lý, có hiệu quả kinh tế hơn
máy c
ũ do nó có độ bền cao và tin cậy, mặt khác điều kiện làm việc
c
ủa các tàu này rất khắc nghiệt do chế độ làm việc nặng nhọc và xa
b
ờ hàng trăm hải lý, ngoài ra còn phải đối phó với điều kiện mưa bão
c
ủa các vùng biển mà nó tham gia khai thác. Một động cơ mới
th
ường hoạt động rất hiệu quả và tin cậy, khoảng 5 năm mới tính
đến việc đại tu ( trừ trường hợp bị sự cố ).
7
Trên nguyên tắc thì các máy mới đều có tính năng sử dụng
t
ốt, bảo đảm an toàn, nếu sử dụng đúng quy trình thì hầu như đạt
hi

ệu quả là cao nhất và không hư hỏng trong khi sử dụng, mặt
khác hãng
động cơ CUMMINS luôn có chế độ bảo hành đúng
đắ
n và thường xuyên. Theo thống kê thì lượng tàu LKTKG có
trang b
ị động cơ CUMMINS mới 100% chỉ khoảng 3% và tập trung
vào các tàu tham gia CT
ĐBXB của Chính phủ. Như vậy vấn đề gì
đã hạn chế lượng máy mới 100% sử dụng trên TLK tỉnh Kiên Giang
đến như vậy?
Qua th
ăm dò ngư dân các tỉnh ngoài như : Cà Mau, Bạc Liêu,
Ti
ền Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu… và phần lớn ngư dân Kiên Giang
thì h
ọ có xu hướng thích sử dụng động cơ đã qua sử dụng. Theo họ
thì việc sử dụng động cơ CUMMINS mới 100% có 2 khó khăn
chính là v
ốn đầu tư và kỹ thuật khai thác động cơ:
-
Về vốn : giá một động cơ mới 100% đắt gấp 2,5 lần so
với
động cơ cũ vừa 80% và gấp 5 là so với động cơ cũ 50% ( phụ lục 7
), trong khi mọi trang bị và chi phí khác đều giống nhau (ngoài chi
phí s
ửa chữa), điều này làm cho vốn đầu tư ban đầu tăng cao gây
khó kh
ăn cho ngư dân, nhất là ngư dân nghèo. Việc dùng máy đã
qua s

ử dụng có chất lượng còn tốt có lợi thế lớn trước mắt là giúp
h
ọ giảm được số vốn đầu tư ban đầu, dễ sửa chữa, hoạt động dài
ngày trên bi
ển mà vẫn an toàn, tin cậy, ít bị hỏng hóc. Thời
gian
đại tu máy cũng khá dài, lên đến 2 năm.
Ng
ư dân đóng tàu không sử dụng vốn chương trình xa bờ
đề
u sử dụng động cơ cũ thể hiện qua tỷ lệ 97% TLK Kiên Giang
được trang bị động cơ Cummins cũ.
8
Theo quan điểm của họ thì việc sử dụng động cơ cũ không
ch
ỉ là thực tế phổ biến mà có lúc là “phao cứu hộ” của các địa
ph
ương có ngành thủy sản phát triển, nhất là ở Kiên Giang nói
chung và ngh
ề lưới kéo nói riêng, đồng thời nó đã và đang là một
nhân tố quan trọng góp phần thực hiện chủ trương vươn ra biển xa
c
ủa Chính phủ, giải quyết thêm việc làm và thu nhập cho hàng ngàn
lao
động
9
làm việc trong các lĩnh vực công nghệ đóng sửa tàu thuyền, khai
thác, ch
ế biến
Th

ủy sản và dịch vụ hậu cầu nghề cá.
Vi
ệc sử dụng động cơ Cummins cũ có chất lượng còn tốt
đ
ang là xu thế tất yếu chứ không dừng ở mức khuyến khích nữa bởi
tính hi
ệu quả của nó. Nhìn vào bảng tính ở tiểu mục 6, mục 3.2.2.2
thì l
ợi nhuận dự kiến là 1.811,9 đồng/kg đối với loại cũ vừa 80%,
lo
ại mới 100% là 3.548,6 đồng/kg và loại cũ 50% là
1.571,9
đồng/kg. Về khả năng chống lại rủi ro thì loại cũ vừa 80%
có th
ể giảm giá đến 14.688,1đồng/kg, loại mới 100% là 12.951,4
đồng/kg và loại cũ 50% là
14.928,1
đồng/kg.
-
Về Kỹ thuật khai thác: Động cơ CUMMINS có một số
nguyên tắc sử dụng nghiêm ngặt riêng, do đó khi sử dụng phải
tuy
ệt đối tuân thủ, nhất là chế độ bảo dưỡng. Định kỳ bảo dưỡng
được quy định rỏ cho từng chủng loại mà thợ máy cần nắm để vận
hành cho
đúng.
Th
ực tế vấn đề này không mới, nhưng do sự chủ quan và cẩu
th
ả của thợ máy mà hãng Cummins buộc phải tuân theo do giá trị

độ
ng cơ khá cao, nếu bị hư hỏng vì vận hành không đúng thì hết sức
u
ổng phí. Vấn đề này rõ ràng không phải là một yếu tố nói lên động
c
ơ này khó sử dụng mà nó nhằm đảm bảo cho động cơ hoạt động an
toàn, tin c
ậy tuyệt đối, từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
độ
ng cơ.
Tóm lại : Nếu ngư dân giàu có khả năng về vốn và tính đến kế
hoạch lâu dài thì có thể trang bị động cơ Cummins mới 100% để an
tâm trong khi s
ử dụng và tăng cao số ngày làm việc trên biển hàng
10
năm, đồng thời thu nhập sau khi hoàn vốn là cao nhất (lãi đạt đến
23%). Còn ng
ư dân trung bình và nghèo có nguồn vốn yếu hơn,
trong khi c
ần tận dụng nguồn vốn đó để thu hoạch lợi nhuận tối đa
có thể trang bị các động cơ cũ vừa 80% ( loại này đạt hiệu quả khá
cao ) ho
ặc cũ 50% ( Hiệu quả đạt khá nhưng giảm rất nhiều vốn
đầ
u tư ban đầu ) là phù hợp. Mặt khác có thể tham gia khai thác với
m
ột mức đầu tư thấp để tích lũy lợi nhuận cho tương lai theo phương
châm “l
ấy ngắn nuôi dài”.
11

×