Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng họ động cơ CUMMINS làm máy chính cho đội tàu lưới kéo, chương 25 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.88 KB, 9 trang )

1
Chương 25: Cải hoán hệ thống
nhiên li
ệu
Động cơ Cummins KT-19 có bộ lọc nhiên liệu kiểu kép với
m
ục đích tách nước, cặn bẩn, mạc kim loại…
ra
khỏi nhiên liệu
tr
ước khi vào vòi phun liên hợp. Tuy nhiên ngư dân còn bổ sung
m
ột loạt bình lọc lắng ( khoảng 04 bình ) trước khi vào bình lọc kép
c
ủa động cơ. Chưa kể ở mỗi két trử đều có bầu lắng và xả cặn.
Điều này khắc phục các hiện tượng làm dính và hỏng kim
phun do nhiên li
ệu bị bẩn và lẫn nước, nhất là nhiên liệu được trử
lâu ngày trong két.
4.2.GIẢI PHÁP VỀ KINH
T
Ế :
1- Như đã phân tích ở mục hiệu quả, thông thường ngư dân
không th
ể tự nắm bắt tất cả mọi khoản chi phí, nhất là chi phí phát
sinh ti
ềm ẩn trong sự trượt giá do biến động của thị trường, từ đó
đ
ánh giá thiếu chính xác làm sai lệch hiệu quả khi sử dụng động cơ
Cummins. Do đó cần thường xuyên đưa kiến thức về tài chính đến
v


ới ngư dân một cách phù hợp.
2
2- Ở mỗi loại động cơ có một lĩnh vực áp dụng mang lại hiệu
qu
ả, không phải trang bị tốt mọi thứ là mang lại hiệu quả ngay mà
nó c
ần có tính phù hợp theo điều kiện, tài chính mà mình hiện có,
th
ậm chí “ lấy ngắn nuôi dài”. Như bài toán hiệu quả mà ta đã tính
v
ới 3 đối tượng giàu, trung bình, nghèo theo 3 giải pháp đã nêu ở
mục 3.3.
3- Ph
ải có một chính sách về vay vốn ngân hàng thoáng hơn
để đảm bảo khi đầu tư cho ngư dân phải đầu tư một cách đầy đủ,
tránh cắt bớt, "co thủ" sẽ làm cho ngư dân hụt hẩng về vốn khi đang
th
ực hiện dự án của mình, nhất là ngư dân nghèo.
4.3.GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH TRỊ- XÃ HỘI :
1- Nâng cao dân trí, t
ăng cường đầu tư vào nghiên cứu các mô
hình qu
ản lý phù hợp với trình độ và nhận thức của ngư dân để từ đó
giúp họ tự quản lý ngành nghề của mình. Nhất là khó khăn trong
v
ấn đề hợp đồng dân sự giữa chủ tàu và thủy thủ nhằm tăng trách
nhi
ệm của thủy thủ trên con tàu mà mình đang làm việc.
2-
Đào tạo, phổ biến kiến thức về sử dụng máy trên tàu

cho các máy tr
ưởng trên tàu để cho họ sử dụng ngày càng hiệu quả
hơn. Có thể lồng ghép chương trình nầy vào các khoá đào tạo thuyền
tr
ưởng, máy trưởng.
3-
Đầu tư và nâng cấp các trung tâm thiết kế, chế tạo nhằm
t
ăng cường
ngu
ồn thiết bị thay thế ngày càng dồi dào hơn.
4- Trong giai
đoạn chúng ta đã gia nhập tổ chức thương
m
ại quốc tế (WTO) thì việc lập các quỹ hỗ trợ hoặc
các
chương
trình h
ỗ trợ vốn ưu đãi là không thể thực hiện. Do đó nhà nước cần
đầu tư vào nghiên cứu các mô hình về đầu tư, quản lý và khai thác
3
nghề …để hỗ trợ cho ngư dân.
4
Chương 5: KẾT LUẬN
Kiên Giang là một trong những tỉnh có ngành KTHS phát
tri
ển mạnh; có một đội TLK đông đúc với công suất máy chính khá
l
ớn. Nhìn chung lượng tàu trang bị động cơ có công suất lớn ngày
càng t

ăng, tốc độ phát triển của các tàu KTHS xa bờ vẫn ở mức cao
đã tạo thêm việc làm và thu nhập cao cho ngư dân, đảm bảo sự có
m
ặt dân sự thường xuyên trên các vùng biển chồng lấn, ngăn chặn
các tàu xâm nh
ập trái phép vùng lãnh hải của Việt Nam, góp phần
b
ảo vệ an ninh quốc phòng trên các vùng biển.
Xét trên m
ặt tổng thể, việc đóng tàu lớn, trang bị động cơ
chính công suất cao, thiết bị khai thác, thông tin, hàng hải hiện đại
là phù h
ợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
xu h
ướng phát triển của thời đại. Ngoài những lợi ích đạt được thì
s
ự phát triển quá nhanh và tự phát của đội TLK công suất lớn đã
phát sinh nhi
ều vấn đề cần quan tâm nghiên cứu, đánh giá và cần có
nh
ững giải pháp thiết thực trong đó hiệu quả khai thác tàu nói chung
và hi
ệu quả sử dụng động cơ nói riêng là một trong những vấn đề
bức xúc của ngư dân, nhất là trong giai đoạn giá nhiên liệu tăng cao
nh
ư hiện nay; trong khi sự hỗ trợ một cách trực tiếp của Nhà nước
vào s
ự phát triển của ngành khi chúng ta đã gia nhập vào WTO là
không th
ể thực hiện được, tức là việc trợ giá, trợ lãi vay, các

ch
ương trình cho vay vốn ưu đãi như chương trình Khai thác Hải sản
xa b
ờ .v v. sẽ không còn nữa. Tuy nhiên, dù cho nó được trợ vốn ưu
đãi như CTĐBXB của chính phủ hay vốn hoàn toàn do ngư dân
đầu tư cũng đều phải thực hiện một cách hiệu quả. Muốn như vậy
ph
ải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp trong đó giải pháp kỹ thuật
5
là then chốt; được cân nhắc bằng giải pháp Kinh tế và hỗ trợ tích
c
ực bằng giải pháp Chính trị - Xã hội.
Có nhi
ều yếu tố Kinh tế, CT-XH, Kỹ thuật khiến nhiều ngư
dân chọn động cơ đã qua sử dụng làm máy chính trên tàu cá, trong
đó vốn đầu tư thấp là yếu tố có vai trò quyết định. So với máy thủy
chuyên dùng m
ới 100%, máy thủy cũ trung bình có giá thành chỉ
khoảng 50%, máy thủy rất

có giá thành chỉ
140
khoảng (25-30)%; đối với máy bộ thủy hóa cũ trung bình giá thành
ch
ỉ khoảng (40-45)%; máy bộ thủy hóa rất cũ có giá thành chỉ
khoảng (20-25)%. Riêng máy bộ mới 100% hầu như không có.
Chính vì v
ậy ở các địa phương hoạt động khai thác mạnh lại trang
b
ị động cơ cũ làm máy chính trên tàu nhiều nhất. Bên cạnh đó

cũng phải kể đến các yếu tố khác như tính cần cù, sáng tạo của
người dân Việt Nam, giá nhân công rẻ, công nghệ khai thác và bảo
qu
ản sản phẩm hải sản bằng phương pháp đơn giản đã thúc đẩy
khuynh h
ướng này tăng lên.
Th
ực trạng đóng mới, cải hoán, trang bị và khai thác kỹ thuật
còn nhi
ều bất cập về mặt kỹ thuật. Hầu htế các công đoạn
đóng, sửa, cảihoán, lắp đặt.v.v cho tàu cá hiện nay ở Kiên Giang
được tiến hành theo kinh nghiệm và truyền miệng, trong số đó có
nhi
ều kinh nghiệm có độ tin cậy và tính khả thi cao nhưng trong
điều kiện công nghệ chế tạo
lạc
hậu, vốn đầu tư thấp.v.v sẽ khó
th
ỏa mãn tính hợp lý về mặt kỹ thuật và hiệu quả khai thác.
Về HQSD của động cơ Cummins làm máy chính trên tàu
l
ưới kéo của
t
ỉnh Kiên Giang có thể kết luận
nh
ư sau:
+
Đối với ĐCTCD mới 100% thì sau khi hoàn vốn ( T = 3,8 năm
) s
ẽ thu lợi khoảng 1.888.800.650 đồng, ứng với tỷ suất là 23%.

Đây là nhóm đạt hiệu quả cao nhất. Nếu không vay vốn thì hiệu
qu
ả đạt được cao hơn nhiều, gấp 2,5 lần (đạt 4.776.424.000 đồng).
+
Đối với ĐCTCD cũ vừa 80% thì sau khi hoàn vốn ( T= 4,95 năm )
s
ẽ thu lợi khoảng 644.915.440 đồng, đạt tỷ suất là 13,03%. Đây cũng
là nhóm
đạt hiệu quả cao. Nếu không vay vốn thì hiệu quả đạt
141
được cao hơn, gấp 3,5 lần (đạt
2.264.145.000
đồng).
+ Các nhóm còn l
ại gồm ĐCTCD 50%, ĐCBTH cũ vừa 80% và
50%
đều bị lỗ
( NPV<0 và IRR<9,6%) do chi phí cải hoán cao, chi phí hoạt động
ngang bằng với các nhóm khác nhưng thời gian hoạt động ít ngày
h
ơn và sản lượng thấp hơn. Nếu không vay vốn thì vẫn sinh lợi,
n
hưng không cao.
142
Từ những đánh giá ở trên cho thấy ngư dân nghèo và trung
bình nên s
ử dụng loại ĐCTCD cũ vừa 80% làm máy chính trên tàu
l
ưới kéo của mình. Còn ngư dân giàu hơn, có sẳn nguồn vốn nên
trang b

ị động cơ mới để đạt hiệu quả cao nhất.
Để nâng cao HQSD của động cơ Cummins cần quan tâm
các y
ếu tố
chính sau :
-V
ề Kỹ thuật: Phải tiến hành theo dõi chặt hoạt động của động cơ
qua việc lập hồ sơ kỹ thuật; thực hiện đúng các hướng dẫn sử dụng,
ch
ế độ vận hành và bảo dưỡng của nhà sản xuất và có những bước cải
ti
ến đầy đủ, hợp lý như đã đề nghị ở phần 4.
-V
ề Kinh tế : Nắm bắt đầy đủ
chi
phí đầu tư của mình, nếu tự
họ tính toán hiệu quả bằng các số liệu mà họ kiểm soát được thì
độ chính xác sẽ rất cao. Đồng thời các Ngân hàng thương mại phải
th
ực hiện chính sách đầu tư thật đầy đủ, tránh “co thủ” làm cho ngư
dân thiếu vốn đầu tư dẫn đến dự án của họ sớm bị phá sản.
-V
ề Chính trị-Xã hội : Vấn đề hợp đồng dân sự gữi a chủ tàu
và th
ủy thủ phải sớm được áp dụng, đồng thời phải hỗ trợ cho họ
các mô hình, phương pháp quản lý… sao cho phù hợp với tình hình
chúng ta
đã gia nhập WTO.
M
ục đích của đề tài “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử

dụng họ động cơ CUMMINS làm máy chính cho đội tàu lưới kéo
c
ủa tỉnh Kiên Giang” như đã nêu ở phần 1 được xuất phát từ
những nhu cầu thực tế vừa nêu. Tuy nhiên vì bản thân có khả năng
chuyên môn còn h
ạn chế, điều kiện tham gia thực tế chưa nhều trong
khi th
ời gian thực hiện đề tài khá ngắn nên chắc chắn sẽ có nhiều
v
ấn đề thiếu sót, chưa chặt chẻ. Rất mong được quý Thầy, Cô
143
và các bạn đồng nghiệp góp ý, chỉ bảo để vấn đề đã nêu ra ngày
càng hoàn thi
ện hơn, nhằm góp một phần nhỏ giúp giải quyết
nh
ững khó khăn cho ngư dân Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay.

×