Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Quản lý tiền gửi ở các NHTM Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.36 KB, 34 trang )

Đề án môn học
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 3
NỘI DUNG ............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TIỀN GỬI Ở CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ......................................... 4
1.1: Khái quát chung về nguồn tiền gửi trong Ngân Hàng Thương Mại
....................................................................................................................... 4
1.1.1: Khái niệm và đặc điểm tiền gửi trong các Ngân Hàng Thương Mại
...................................................................................................................... 4
1.1.1.1: Khái niệm ................................................................................ 4
1.1.1.2: Đặc điểm ................................................................................ 5
1.1.2: Vai trò của tiền gửi trong Ngân Hàng Thương Mại ....................... 7
1.2: Quản lý nguồn tiền gửi ........................................................................ 7
1.2.1: Quản lý lãi suất .................................................................................. 7
1.2.1.1: Định nghĩa ............................................................................. 7
1.2.1.2: Nguyên nhân phải quản lý lãi suất .......................................... 8
1.2.1.3: Mục tiêu quản lý ..................................................................... 9
1.2.1.4: Các cách quản lý lãi suất ........................................................ 9
1.2.2: Quản lý quy mô và cơ cấu .............................................................. 10
1.2.2.1: Nội dung quản lý ................................................................... 10
1.2.3: Quản lý kỳ hạn ................................................................................ 12
1.2.3.1: Định nghĩa ........................................................................... 12
1.2.3.2: Nội dung quản lý .................................................................. 12
1.2.4: Phân tích tính thanh khoản của nguồn vốn .................................... 13
1.2.4.1: Tính thanh khoản của nguồn vốn .......................................... 13
Giang Thị Thuỳ Linh 1 Tài chính doanh nghiệp Pháp K49
Đề án môn học
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIỀN GỬI TẠI CÁC NGÂN HÀNG


THƯƠNG MẠI ..................................................................................... 18
2.1: Thực trạng quản lý tiền gửi tại các Ngân Hàng Thương Mại Việt
Nam ............................................................................................................. 18
2.1.1: Quản lý lãi suất ................................................................................ 19
2.1.2: Quản lý quy mô và cơ cấu .............................................................. 20
2.1.3: Quản lý kỳ hạn ................................................................................ 22
2.1.4. Phân tích tính thanh khoản của nguồn vốn .................................... 22
2.2: Đánh giá thực trạng ........................................................................... 24
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TIỀN GỬI Ở
NHTM VN ............................................................................................. 28
KẾT LUẬN ........................................................................................... 33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 34
Giang Thị Thuỳ Linh 2 Tài chính doanh nghiệp Pháp K49
Đề án môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ XXI, nền kinh tế nước ta dần được cải thiện, Luật
Doanh nghiệp đã có hiệu lực, cùng với đó là các chính sách của Nhà nước về
khuyến khích phát triển kinh tế trong nước và không ngừng cải thiện môi
trường đầu tư nên ngày càng nhiều doanh nghiệp được thành lập và mở rộng
kinh doanh, nhu cầu về vốn cho nền kinh tế đã tăng lên. Hiện nay ở nước ta,
thị trường tài chính chưa phải là kênh phân bổ vốn một cách có hiệu quả, do
đó vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế vẫn phải
dựa vào nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng. Với vai trò là một trung
gian tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế, các Ngân hàng thương mại
(NHTM) đã trở thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế. Vậy
NHTM dựa trên cơ sở nào để cung ứng vốn cho nền kinh tế. Đó chính là Tiền
Gửi. Tiền gửi là cơ sở chính của các khoản cho vay và do đó, nó là nguồn gốc
sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của Ngân hàng (NH).
Xuất phát từ vai trò quan trọng của Tiền gửi đối với mỗi NH nói riêng,

cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung, nên em chọn đề tài “Quản lý
tiền gửi ở các NHTM Việt Nam” để có điều kiện củng cố lại những kiến
thức đã học và tiếp xúc với thực tế để biết thêm về hoạt động của các NHTM
hiện nay. Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ của NH là rất đa dạng
và phong phú. Do còn thiếu kinh nghiệm nghiên cứu nên đề án của em vẫn
còn những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý và sửa chữa
của cô.
Em xin chân thành cảm ơn cô.
Giang Thị Thuỳ Linh 3 Tài chính doanh nghiệp Pháp K49
Đề án môn học
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TIỀN GỬI Ở
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1: Khái quát chung về nguồn tiền gửi trong Ngân Hàng Thương Mại
1.1.1: Khái niệm và đặc điểm tiền gửi trong các Ngân Hàng Thương Mại
1.1.1.1: Khái niệm
Lịch sử phát triển hoạt động ngân hàng cho thấy rằng, hình thức ban đầu
của nghiệp vụ tiền gửi là việc nhờ bảo quản những đồng tiền vàng. Người chủ
bảo quản phải đảm bảo trả lại chính những đồng tiền mà họ được chuyển giao
để bảo quản. Tất nhiên trong những điều kiện như vậy, người bảo quản không
thể tiến hành các nghiệp vụ cho vay những đồng tiền nhân bảo quản đó, và
không thể thu lợi nhuận để có thể trả lợi tức cho người gửi tiền. Dần dần xã
hội phát triển để tạo điều kiện mà người gửi tiền không yêu cầu phải trả lại
chính những đồng tiền mà họ gửi, mà chỉ yêu cầu trả lại tổng số tiền mà họ
gửi. Thời hạn bảo quản cũng kéo dài thêm. Chỉ khi đó mới xuất hiện khả năng
sử dụng số tiền vay mượn đó để cấp tín dụng thu lợi tức và trả lãi cho người
gửi tiền. Nếu như trước đó việc cấp tín dụng dựa vào vốn tự có, thì bây giờ
còn có thể sử dụng vốn vay mượn, đồng thời phải chú ý tới những điều kiện
gửi tiền. Thông thường người ta xem tiền gửi là các số tiền do khách hàng gửi

vào và để lại trong tài khoản của họ tại ngân hàng. Hiểu như thế chưa trọn
nghĩa
+ Đối với người gửi tiền, ý nghĩa của tiền gửi phụ thuộc vào mục đích sử
dụng của người gửi tiền, có thể tập hợp vào hai trường hợp:
- Khách hàng gửi tiền xin mở tài khoản để hưởng các lợi ích của các
phương tiện mà ngân hàng cung cấp cho họ. Tiền gửi ở đây là số tiền được
Giang Thị Thuỳ Linh 4 Tài chính doanh nghiệp Pháp K49
Đề án môn học
gửi vào để sử dụng cho các nghiệp vụ trong tương lai hoặc do các nghiệp vụ
phát sinh từ trước còn lại.
- Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để lấy lãi suất như các số tiền gửi
vào sổ tiết kiệm hay các tài khoản định kỳ. Khi đó khách hàng không còn
quyền sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như dùng séc để thanh toán chẳng
hạn.
+ Đối với Ngân hàng, các loại tiền gửi tạo thành nguồn vốn cung cấp cho
các nghiệp vụ sinh lợi trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối với
NHTM, có nhiều loại tiền gửi khác nhau, nhưng nó chú trọng nhiều hơn đến
hai nguồn chủ yếu: Tiền gửi của doanh nhân & Tiền gửi của dân cư.
Như vậy ta có thể hiểu: “Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại tổ
chức tín dụng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không
hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền” Tiền gửi của khách hàng
là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn tiền của NH.
Như vậy, về phương diện pháp lý, người gửi tiền có quyền lựa chọn các
loại tiền gửi theo yêu cầu và được hưởng các dịch vụ ngân quỹ do ngân hàng
cung ứng hoặc được hưởng lãi suất, đồng thời có nghĩa vụ để ngân hàng tuỳ
nghi sử dụng các số tiền gửi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với
cam kết thực hiện việc hoàn trả vào thời điểm mà người gửi yêu cầu (đối với
loại tiền gửi không kỳ hạn) hoặc vào ngày đáo hạn đối với loại tiền gửi có kỳ

hạn
1.1.1.2: Đặc điểm
Tiền gửi phải được thanh toán khi có sự yêu cầu của khách hàng, ngay cả
khi đó là tiền gửi có ki hạn chưa đến hạn.Giao dịch nhận tiền gửi của NH
được hiểu là cam kết song phương giữa NHTM với khách hàng gửi tiền,
Giang Thị Thuỳ Linh 5 Tài chính doanh nghiệp Pháp K49
Đề án môn học
thông qua việc giao kết hợp đồng tài khoản tiền gửi.Giai đoạn đầu, nó chỉ đơn
thuần là một hợp đồng dịch vụ gửi giữ tài sản,theo đó NH đóng vai trò là bên
nhận gửi giữ để được nhận thù lao. Về sau,do nhu cầu khách quan của hoạt
động kinh tế, giữa NH và khách hàng cóthêm thoả thuận NH có thể sử dụng
chính số tiền này để đầu tư nhằm mục đích sinh lợi, với điều kiện là phải hoàn
trả cho người sử dụng toàn bộ số vốn đã sử dụng kèm theo một khoản tiền lãi
nhất định tuỳ thuộc vào thời gian mà NH giữ khoản tiền đó. Việc NH giữ các
khoản tiền gửi này cho khách hàng không đơn thuần là một nghiệp vụ giữ hộ
tài sản hay quản lý tài sản cho khách hàng để nhận thù lao mà quan trọng hơn
nó là nghiệp vụ huy động vốn - nghiệp vụ đi vay của NHTM từ nền kinh tế.
Do đó khi người gửi tiền yêu cầu thanh toán thì NH buộc phải thực hiện nghĩa
vụ như đã cam kết trong hợp đồng.
Quy mô của tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thường chiếm
hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân hàng.
“Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của Ngân hàng. Đây là
khoản mục duy nhất trên Bảng cân đối kế toán giúp phân biệt Ngân hàng với
các loại hình doanh nghiệp khác. Tiền gửi là cơ sở chính của các khoản cho
vay và do đó, nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển trong
ngân hàng
Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc nên chi phí tiền gửi cao hơn
trả lãi cho tiền gửi. Khi huy động tiền gửi, ngân hàng phải duy trì dự trữ bắt
buộc và sau khi trừ đi các khoản dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán, ngân
hàng có thể cho vay phần tiền gửi còn lại. Một mặt, ngân hàng phải trả một

mức lãi suất đủ lớn để có thể thu hút và duy trì sự ổn định trong lượng tiền
gửi của khách hàng. Mặt khác, ngân hàng phải cố gắng hạn chế việc trả lãi
suất quá cao bởi vì điều này sẽ làm giảm mức thu nhập tiềm năng của ngân
hàng. Hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường cung cấp các dịch vụ
tài chính càng làm cho vấn đề nêu trên trở nên phức tạp hơn bởi vì cạnh tranh
Giang Thị Thuỳ Linh 6 Tài chính doanh nghiệp Pháp K49
Đề án môn học
có xu hướng làm tăng chi phí trả lãi tiền gửi trong khi làm giảm thu nhập dự
kiến từ hoạt động đầu tư và cho vay.
1.1.2: Vai trò của tiền gửi trong Ngân Hàng Thương Mại
Các khách hàng thông qua việc mở tài khoản để được ngân hàng cung
ứng các dịch vụ về ngân quỹ, thu chi tài vụ một cách nhanh chóng và an toàn.
Những nghiệp vụ này nếu tự khách hàng đứng ra đảm trách sẽ tốn rất nhiều
công sức và thời gian. Về phía ngân hàng, qua nghiệp vụ này, cũng thu hút
được một số lượng tiền gửi của khách hàng trên tài khoản và một lệ phí nhất
định.
Đối với khách hàng thuộc tầng lớp dân cư, việc mở tài khoản và ký gửi
tiền tại ngân hàng, ngoài việc được ngân hàng cung cấp một số séc để thuận
tiện chi trả, còn được ngân hàng cung ứng một loạt dịch vụ đa dạng về tài
chính có sinh lời
Đối với các NHTM, tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển
của Ngân hàng. Tiền gửi là cơ sở chính cho các khoản cho vay của NHTM, là
nguồn gốc xâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của Ngân hàng. Khả năng
huy động tiền gửi với mức lãi suất hợp lý còn là những chỉ số quan trọng đánh
giá tính hiệu quả trong quản lý ngân hàng. Ngoài ra Ngân hàng còn thu được
một khoản lệ phí nhất định.
1.2: Quản lý nguồn tiền gửi
1.2.1: Quản lý lãi suất
1.2.1.1: Định nghĩa
Quản lý lãi suất của các khoản nợ là xác định các loại và cơ cấu lãi suất

trả cho các nguồn tiền khác nhau nhằm đảm bảo duy trì quy mô và kết cấu
nguồn phù hợp với yêu cầu sinh lợi của NH
Giang Thị Thuỳ Linh 7 Tài chính doanh nghiệp Pháp K49
Đề án môn học
1.2.1.2: Nguyên nhân phải quản lý lãi suất
Hiện nay, hầu hết các NH ở Việt Nam cũng như trên thế giới đang phải
đối mặt với sự cạnh tranh thu hút khách hàng về phía mình trong việc định giá
các dịch vụ liên quan đến tiền gửi, một loại nguồn vốn chủ yếu của NH. Một
mặt, NH phải trả một mức lãi suất đủ lớn để thu hút và phải cố gắng hạn chế
việc trả lãi suất quá cao bởi điều này sẽ làm giảm mức thu nhập tiềm năng của
NH. NH thường phải lựa chọn giữa 2 mục tiêu tăng trưởng và khả năng sinh
lời. Trả lãi quá cao cho các khoản tiền gửi và các nguồn vốn khác giúp cho
NH tăng trưởng nhanh, nhưng chiến lược cạnh tranh này khiến cho lợi nhuận
của NH suy giảm nghiêm trọng. Do đó phải quản lý lãi suất và đưa ra được
mức lãi suất phù hợp. NH không thể tự xác định mức lãi suất hoặc dự đoán
chắc chắn về xu hướng vận động của lãi suất
Một lãi suất hợp lý (cao hoặc thấp) đều có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động của DN. Khi lãi suất quá cao, các DN sẽ không dám vay vốn của NH,
nhiều dự án có hiệu quả cao sẽ không được thực thi, nhiều cơ hội kinh doanh
của DN sẽ bị mai một mất. Khi đó nguồn vốn NH sẽ ứ đọng, dẫn đến giảm sút
lợi nhuận, thậm chí là thua lỗ.
Ngược lại, nếu lãi suất quy định quá thấp, các DN sẽ dễ dàng vay được
vốn, thậm chí vay vốn không sử dụng đúng mục đích, dẫn đến sử dụng vốn
lãng phí, không hiệu quả. Sự rủi ro của DN sẽ kéo theo sự rủi ro của NH và
ảnh hưởng không ít đến cả sự phát triển chung của nền kinh tế. Do đó, NH
cần phải có sự quản lý lãi suất. Với một lãi suất hợp lý cho phép các DN tính
toán được lợi nhuận thu về từ các dự án khả thi vì vậy sẽ chiếm lĩnh được cơ
hội kinh doanh. Đồng thời với một lãi suất hợp lý, DN sẽ có lợi nhuận sau khi
trừ chi phí lãi tiền vay, kích thích các DN mở rộng danh mục đầu tư, thực
hiện tái sản xuất, đẩy mạnh các hoạt động của DN.

Giang Thị Thuỳ Linh 8 Tài chính doanh nghiệp Pháp K49
Đề án môn học
1.2.1.3: Mục tiêu quản lý
Mục tiêu quản lý lãi suất là nhằm hạn chế tối đa tổn thất về thu nhập do
sự thay đổi của lãi suất thị trường, hay nói cách khác khi lãi suất thị trường
thay đổi sẽ không ảnh hưởng đến mức chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí
lãi và giá trị vốn chủ sở hữu.
1.2.1.4: Các cách quản lý lãi suất
* Cố định lãi suất:
Đây là cách làm cổ điển nhất. NH đưa ra thang lãi suất đã lập sẵn để
thông báo cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn từ NH hoặc gửi tiền cho
NH.
- Ưu điểm:
+ Ngân hàng ước tính được khá chính xác lợi nhuận từ mỗi khoản cho
vay
+ Chủ động tính được lãi suất cần đưa ra để huy động tiền gửi và các loại
tài sản nợ khác
- Nhược điểm:
+ Việc làm này, ngân hàng đã tự hạn chế mình về khả năng cho vay và
đầu tư -> xảy ra tình trạng thừa vốn mà không thể hoặc không dám đầu tư.
+ Làm mất khả năng thương lượng vốn giữa người vay và người muốn
cho vay (NH)
+ Ngân hàng phải chạy theo khách hàng
+ Khả năng rủi ro trong cho vay lớn hơn
+ Khó đầu tư vào chứng khoán và lãi suất chứng khoán do cung cầu
quyết định
* Thả nổi lãi suất:
Giang Thị Thuỳ Linh 9 Tài chính doanh nghiệp Pháp K49
Đề án môn học
Khi NH thực hiện thả nổi lãi suất, NH quản lý được tài sản và lợi nhuận

theo hướng thương lượng giữa NH và khách hàng. Sẽ có nhiều khách hàng
tìm đến với NH hơn và NH sẽ có nhiều cơ hội tạo lợi nhuận hơn.
* Kết hợp cả 2 phương pháp quản lý trên
=> Tiền gửi là nguồn vốn lớn nhất của các NHTM. Việc duy trì và mở
rộng tiền gửi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc mở rộng kinh doanh và
gia tăng lợi nhuận của NH. Do vậy, quản lý lãi suất tiền gửi và các chính sách
có liên quan phù hợp sẽ tạo điều kiện cho NH tập trung mọi nguồn vốn nhàn
rỗi trong xã hội với chi phí thấp nhất.
Lãi suất NH luôn đổi mới theo hướng đa dạng hoá, linh hoạt nhằm thoả
mãn nhu cầu của khách hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng tối thiểu hoá chi
phí đầu vào, hạ thấp chi phí đầu ra, góp phần tối đa hoá lợi nhuận. Không nên
có bảng lãi suất cố định cho tất cả mọi khách hàng. Điều đó sẽ không thu hút
được các khách hàng làm ăn tốt và thông thường, khách hàng làm ăn tốt sẽ
mang lại nhiều khoản lợi tức ngoài lợi tức cho vay.
1.2.2: Quản lý quy mô và cơ cấu
Quản lý quy mô và cơ cấu nhằm đưa ra và thực hiện các biện pháp để gia
tăng quy mô và thay đổi cơ cấu một cách có hiệu quả nhất. Gia tăng nguồn
theo chuẩn mực nào đó là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của
NH, là điều kiện để NH mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao tính thanh
khoản và tính ổn định của nguồn vốn. Cơ cấu nợ ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản
và quyết định chi phí của NH.
1.2.2.1: Nội dung quản lý
* Thống kê đầy đủ, kịp thời các thay đổi về các loại nguồn, tốc độ quay
vòng của mỗi loại.
Giang Thị Thuỳ Linh 10 Tài chính doanh nghiệp Pháp K49
Đề án môn học
Công tác thống kê nguồn sẽ cho các nhà quản lý nghiên cứu mối liên hệ
giữa số lượng, cấu trúc nguồn với các nhân tố ảnh hưởng cũng như thấy được
đặc tính của thị trường nguồn của NH.
Trong điều kiện cụ thể, các nguồn của NH có thể có tốc độ và quy mô

thay đổi khác nhau. Các NH lớn có quy mô nguồn lớn và tốc độ tăng trưởng
nguồn có thể không cao như các NH nhỏ. Những NH ở trung tâm tiền tệ có cơ
cấu nguồn khác với NH ở xa.
* Phân tích kỹ các nhân tố gắn liền với thay đổi đó (các nhân tố ảnh
hưởng và bị ảnh hưởng).
Những nhân tố ảnh hưởng và bị ảnh hưởng bởi quy mô và kết cấu của
nguồn tiền thường xuyên thay đổi và cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng. Đây
là cơ sở để NH đưa ra quyết định phù hợp để thay đổi quy mô và kết cấu
nguồn tiền.
Vào gần dịp Tết, quy mô của tiền gửi tiết kiệm có thể giảm xuống tương
đối, hoặc nếu NH phục vụ chủ yếu cho các DN xây dựng, tiền gửi của họ tăng
giảm nhiều phụ thuộc vào mùa xây dựng. Từ thực tế đó, các nhà quản lý NH
cần chia các loại khách hàng gắn với quy mô và tốc độ gia tăng của mỗi
nguồn. Các khách hàng, hoặc nhóm khách hàng có tiền gửi lớn được đặc biệt
chú ý, các nhóm khách hàng truyền thống, các nhóm khách hàng nhạy cảm
với những thay đổi về công nghệ, lãi suất và chất lượng phục vụ kèm theo cần
phải được nghiên cứu cụ thể. Các nhà quản lý cũng cần xem xét thị phần
nguồn tiền của các NH khác trên địa bàn và khả năng cạnh tranh của họ.
* Lập kế hoạch nguồn cho từng giai đoạn phù hợp với yêu cầu sử dụng.
Kế hoạch nguồn cần được xây dựng cho từng giai đoạn, bao gồm kế
hoạch gia tăng quy mô của mỗi nguồn, nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu tư
hoặc nhu cầu chi trả cho các DN và dân chúng, khả năng thay đổi cơ cấu
nguồn hoặc tìm kiếm nguồn mới. Kế hoạch nguồn được đặt trong kế hoạch sử
Giang Thị Thuỳ Linh 11 Tài chính doanh nghiệp Pháp K49
Đề án môn học
dụng và lợi nhuận kỳ vọng, bao gồm kế hoạch về lãi suất, mở chi nhánh hoặc
điểm huy động, loại nguồn, tiếp thị…
1.2.3: Quản lý kỳ hạn
1.2.3.1: Định nghĩa
Quản lý kỳ hạn là xác định kỳ hạn của nguồn phù hợp với yêu cầu về kỳ

hạn của sử dụng, đồng thời tạo sự ổn định của nguồn.
1.2.3.2: Nội dung quản lý
* Xác định kỳ hạn danh nghĩa của nguồn và các nhân tố ảnh hưởng
Ví dụ: Trong tiền gửi tiết kiệm có: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi kỳ hạn
3 tháng, tiền gửi kỳ hạn 6 tháng.
Các kỳ hạn danh nghĩa thường gắn với một mức lãi suất nhất định, theo
xu hướng, nguồn có kỳ hạn danh nghĩa càng dài, lãi suất càng cao. Trong
trường hợp bình thường (tức không có khủng hoảng xảy ra) cũng có một số
người gửi rút tiền ra trước hạn, song nhìn chung mọi người gửi đều cố gắng
duy trì kỳ hạn danh nghĩa để được hưởng lãi suất ở mức cao nhất. Do vậy, kỳ
hạn danh nghĩa là một chỉ tiêu phản ánh tính ổn định của nguồn vốn.
=> Quản lý kỳ hạn vì vậy là một nội dung đảm bảo an toàn và sinh lợi
cho NH
* Xác định kỳ hạn thực của nguồn và các nhân tố ảnh hưởng
- Định nghĩa: Kỳ hạn thực tế của khoản tiền gửi là thời gian mà khoản
tiền tồn tại liên tục tại một đơn vị ngân hàng
- Ví dụ: Nhiều người gửi tiết kiệm tại một NH với kỳ hạn danh nghĩa 6
tháng, song khoản tiền gửi có thể được duy tr. nhiều lần 6 tháng (các kỳ hạn 6
tháng nối tiếp nhau, người gửi không rút tiền ra khỏi NH) và trên thực tế trở
thành khoản tiền gửi trung và dài hạn.
* Xem xét khả năng chuyển hoán kỳ hạn của nguồn.
Giang Thị Thuỳ Linh 12 Tài chính doanh nghiệp Pháp K49
Đề án môn học
Một nguồn tiền nào đó trong NH được tạo ra bởi sự tiếp nối liên tục của
các khoản huy động và đi vay. Một nguồn với kỳ hạn danh nghĩa là ngắn hạn,
có thể tồn tại liên tục trong nhiều năm, tức là thành nguồn có kỳ hạn thực tế là
trung và dài hạn. Phân tích và đo lường kỳ hạn thực tế của nguồn tiền là cơ sở
để NH quản lý thanh khoản, chuyển hoán kỳ hạn của nguồn, sử dụng các
nguồn có kỳ hạn ngắn để cho vay với kỳ hạn dài hơn.
=> Quản lý kỳ hạn luôn gắn liền với quản lý lãi suất. Một sự gia tăng

trong lãi suất nguồn đều liên quan tới không chỉ tăng quy mô của nguồn mà
còn tới tính ổn định của nguồn giữa các NH, tính ổn định trong từng NH. Lựa
chọn cơ cấu lãi suất sao cho vừa đảm bảo gia tăng tổng nguồn, tiết kiệm, chi
phí, vừa lại tăng tính ổn định của nguồn là nội dung quản lý nguồn vốn của
NH.
1.2.4: Phân tích tính thanh khoản của nguồn vốn
Thực hiện chức năng trung gian tài chính, trung gian thanh toán, NH
thường xuyên phải duy trì khả năng thanh toán. Sự ổn định của hệ thống NH
liên quan chặt chẽ tới khả năng cung cấp thanh khoản của nó.
1.2.4.1: Tính thanh khoản của nguồn vốn
* Nhu cầu thanh khoản từ phía nguồn vốn
- Nhu cầu rút tiền của người gửi: các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân
có tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi khác…
- Các khoản tiền vay đến hạn trả
- Lãi cho các khoản tiền gửi.
* Cung thanh khoản từ phía nguồn vốn:
Khả năng huy động mới nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách
hàng
* Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu thanh khoản:
Giang Thị Thuỳ Linh 13 Tài chính doanh nghiệp Pháp K49

×