Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu sử dụng hợp lý tổ hợp máy chính và chân vịt kèm theo cho tàu cá cỡ nhỏ, chương 3 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.64 KB, 6 trang )

Chương 3:
Tình hình lựa chọn động cơ chính
trang bị cho tàu cá cỡ nhỏ
Về nguyên tắc việc lựa chọn động cơ chính nói riêng và thiết
bị động lực nói chung trang bị cho tàu đều qua tính toán thiết kế và
căn cứ vào kích thước tàu đặc điểm yêu cầu của từng nghề khai
thác. Tuy nhiên vì tàu đóng mới không qua thiết kế nên việc chọn
máy và các trang thiết bị khác cũng không qua tính toán .
Thực tế cho thấy việc chọn động cơ và chân vịt cho tàu theo
ki
ểu “áng chừng “hay kinh nghiệm mà không dựa trên cơ sở tính
toán c
ũng như đặc điểm chế độ làm việc của tàu theo nghề khai
thác .
1.2.4. Những tồn tại cần giải quyết và mục tiêu nghiên cứu
Tàu cá nước ta là loại tàu cỡ nhỏ, được đóng bằng gỗ theo
kinh nghiệm truyền thống trong điều kiện đơn chiếc và thủ công,
không trải qua giai đoạn thiết kế. Do đó động cơ chính và chân vịt
cũng được chọn theo kinh nghiệm. Chính vì vậy, sự phù hợp giữa
các thành phần của tổ hợp Động cơ chính – thân tàu – Chân vịt rất
khó đạt được v
à do hồ sơ phần máy của tàu không được thiết lập,
dụng cụ đo lường kiểm tra không được trang bị đầy đủ nên việc
xác định các chỉ tiêu và thông số công tác cũng như lựa chọn chế
độ l
àm việc của động cơ là rất khó khăn
Hơn nữa, do tr
ình độ của người ngư dân còn thấp. Người ta
thường điều khiển cho động cơ l
àm việc theo yêu cầu về tốc độ tàu
và điều kiện khí xả không có màu đen, trong khi đó đặc tính nhả


khói đen nằm trên đường đặc tính ngo
ài công suất định mức cho
nên động cơ chính thường xuy
ên làm việc trong tình trạng quá tải
Làm thế nào để khai thác đạt hiệu quả cao tổ hợp máy chính
– chân vịt cùng với tàu trong trường hợp này là vấn đề cần quan
tâm .
M
ục tiêu của đề tài là giải quyết về mặt kỹ thuật để khai thác
có hiệu quả cao tổ hợp máy chính và chân vịt được chọn theo kinh
nghiệm cho tàu (đảm bảo máy chính làm việc ở chế độ đầy tải,
chân vịt làm việc có hiệu suất cao).
II: SỰ PHỐI HỢP LÀM VIỆC CỦA TỔ HỢP MÁY – VỎ -
CHÂN V
ỊT
Chế độ làm việc của động cơ được tiến hành trên cơ sở phân
tích đặc tính của nó dựa trên 4 chỉ tiêu cơ bản .
2.1. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của động cơ là các thông số kỹ thuật
của động cơ và giá trị này là giá trị được đặt ra để hướng tới .
2.1.1. Chỉ tiêu kinh tế- năng lượng của động cơ
Nhóm chỉ tiêu kinh tế - năng lượng của động cơ bao gồm:
- Áp suất chỉ thị
- Áp suất có ích trung bình
- Mômen ch
ỉ thị
- Công suất chỉ thị
- Hiệu suất chỉ thị
- Hiệu suất có ích
- Chi phí nhiên liệu riêng

2.1.2. Chỉ tiêu só sánh
- Các chỉ tiêu só sánh dùng để so sánh các động cơ khác nhau
từ góc độ kết cấu , sử dụng và hiệu quả sử dụng năng lượng .Các
thông số dưới đây có thể xếp vào nhóm chỉ tiêu so sánh:
- T
ốc độ quay của động cơ
- Vận tốc trung bình của pittông
- Áp suất chỉ thị và áp suất có ích trung bình
- Hiệu suất
- Suất tiêu hao nhiên liệu.
- Các chỉ tiêu đánh giá cường độ làm việc của động cơ, ứng
suất nhiệt, ứng suất cơ …
- Các chỉ tiêu sử dụng có liên quan đến độ tin cậy, độ ồn,
mức độ tự động hóa, tuổi thọ của động cơ …
2.1.3. Chỉ tiêu phụ tải cơ
Phụ tải cơ của động cơ được đặc trưng bởi ứng suất, biến
dạng và ứng suất riêng xuất hiện trong các bệ máy và các cơ cấu
chuyển động cũng như các khâu liên kết dưới tác dụng của phụ tải.
Khả năng làm việc của các ci tiết, các thiết bị dẫn động, các ổ đỡ
điều kiện bôi trơn, sự m
ài mòn và khả năng xuất hiện sự mỏi của
vật liệu … đều phụ thuộc vào phụ tải cơ của động cơ .
Trong thực tế người ta không trực tiếp đo các đại lượng như
ứng suất biến dạng v
à áp suất riêng mà người ta đi thiết lập những
chỉ tiêu gián tiếp phản ánh tương đối chính xác phụ tải cơ của động
cơ .
2.1.4. Chỉ tiêu phụ tải nhiệt
Trong quá trình làm việc của động cơ xuất hiện các ứng suất
nhiệt và sự biến dạng của các chi tiết làm cho dầu bôi trơn ở các bề

mặt trượt dễ đóng cáu bẩn gây nên độ mài mòn lớn nguyên nhân là
do các chi ti
ết như xilanh, pittông, các xupáp luôn luôn tiếp xúc
trực tiếp với khí cháy chúng không những chịu tác dụng của phụ
tải cơ mà còn chịu tác dụng của phụ tải nhiệt .Trạng thái nhiệt của
động cơ trong quá tr
ình khai thác được đánh giá theo nhiệt độ nước
làm mát, nhiệt độ khí xả, áp suất chỉ thị trung bình và vị trí cơ cấu
điều khiển sự cung cấp nhi
ên liệu. Nếu các thông số này nằm trong
giới hạn xác định thì động cơ hoạt động bình thường .
Trong thực tế khai thác thì do điều kiện hàng hải và tình
tr
ạng kỹ thuật động cơ thay đổi nên luôn có sự sai lệch giữa các
thông số khai thác với các thông số tiêu chuẩn. Cho nên việc lựa
chọn phụ tải tối ưu cho thiết bị khi tàu làm việc trong điều kiện
sóng to gió lớn, sức cản vỏ tàu tăng lên, nhiệt độ của thành vách xy
lanh là r
ất khó khăn
Trong thực tế thì người ngư dân thường lắp máy có chân vịt
kèm theo tức là chưa biết được là mọi yếu tố vận hành ở đây có
phù hợp hay không vì vậy vấn đề cần giải quyết ở đây chính là tổ
hợp máy - vỏ - chân vịt có phù hợp hay không tức là sự chênh lệch
với tính toán lý thuyết ở mức độ như thế nào. Để giải quyết tốt
thực tế này cần bắt đầu nghiên cứu từ bài toán thiết kế thiết bị năng
lượng t
àu .

×