Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

MultiBooks - Tổng hợp IT - PC part 253 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.32 KB, 5 trang )

Error!


b. Các phương pháp thực hiện

Để thực hiện a protocol migration có một vài phương pháp như sau:

Phương pháp thứ nhất: tắt giao thức cũ và bật giao thức mới tại mỗi router. Phương
pháp này không khả thi khi giải quyết trong mô hình mạng cỡ lớn bởi vì thời gian
chết (downtime) sẽ rất lớn.

Phương pháp thứ hai: cài đặt thêm giao thức định tuyến mới vào nhưng không xoá
giao thức định tuyến cũ. Phương pháp này chỉ áp dụng cho trường hợp giá trị
administrative distance của giao thức định tuyến mới nhỏ hơn giao thức cũ, mỗi
router sẽ chọn các tuyến do giao thức mới quảng bá để đưa vào bảng định tuyến.
Sau một thời gian toàn mạng sẽ hội tụ với giao thức định tuyến mới đồng nghĩa với
quá trình a protocol migration đã hoàn tất lúc này ta có thể gỡ giao thức định tuyến
cũ ra mà không ảnh hưởng đến mạng. Tuy nhiên khi thực hiện phương pháp thứ 2
thì khả năng routing loop và black hole vẫn tồn tại trong suốt quá trình hội tụ lại.
Phương pháp thứ ba: thay đổi administrative distance của một trong hai giao thức
định tuyến đảm bảo sao cho những route mà được quảng bá bởi giao thức định
tuyến mới sẽ không đưa vào routing table cho đến khi tất cả các router trên mạng
đã sẵn sàng cho quá trình chuyển đổi. Cho đến khi tất cả các thiết bị trên mạng đều
được cấu hình giao thức định tuyến mới khi ấy ta mới thay đổi giá trị
administrative distance về giá trị ban đầu.

Ưu điểm 1: Mặc dù routing loop và black hole vẫn có thể xảy ra đối với phương
pháp này nhưng quá trình chuyển đổi nhanh hơn và ít xảy ra lỗi hơn bởi vì chỉ cần
một sự thay đổi administrative distance trên các thiết bị.

Ưu điểm 2: khi người quản trị có thể sử dụng lại giao thức định tuyến ban đầu bằng


cách thay đổi giá trị administrative distance của các giao thức định tuyến nếu như
giao thức định cũ chưa bị xoá.

Nhược điểm : khi thực hiên phưng pháp này router phải có khả năng chạy được hai
quá trinh định tuyến cho nên yêu cầu về phần cứng phải cao hơn khi chỉ chạy một
giao thức định tuyến. Do đó sau các thiết bị trên mạng nhận biết sự xuất hiện của
giao thức định tuyến mới thì nên xoá giao thức định tuyến cũ đi.

5. Nhiều điểm phân phối lại (Multiple Redistribution Points)

Khi mutual redistribution được thực hiện ở nhiều hơn một điểm, như trong hình
3.28. Administrative distance có gây lựa chọn sai tuyến đường (sub-optimal
routing), routing loop và black holes. Ví dụ như trong routing table của Bumble
như trong hình 3.29, tuyến đến mạng 192.168.6.0 mà router Bumble sẽ đi qua
Blather mà không đi qua router Monks.


Error!



Error!


Giải cho vấn đề này là sử dụng distribute-list để điều khiển nguồn gốc của các
tuyến tại các redistribution point. Cấu hình tại Bumble và Grimwig cụ thể như sau:

Bumble
router ospf 1
redistribute rip metric 100

network 192.168.3.1 0.0.0.0 area 0
distribute-list 1 in
!
router rip
redistribute ospf 1 metric 2
network 192.168.2.0
distribute-list 2 in
!
ip classless
access-list 1 permit 192.168.4.0
access-list 1 permit 192.168.5.0
access-list 2 permit 192.168.1.0
access-list 2 permit 192.168.6.0
Grimwig
router ospf 1
redistribute rip metric 100
network 192.168.5.1 0.0.0.0 area 0
distribute-list 1 in
!
router rip
redistribute ospf 1 metric 2
network 192.168.6.0
distribute-list 2 in
!
no ip classless
access-list 1 permit 192.168.3.0
access-list 1 permit 192.168.4.0
access-list 2 permit 192.168.1.0
access-list 2 permit 192.168.2.0


Trong cấu hình trên, access list 1 chỉ cho phép network trong OSPF domain đồng ý
bởi OSPF và access list 2 chỉ cho phép network trong RIP domain đồng ý bởi RIP.
Hình 3.30 cho biết routing table của Bumble sau khi thực hiện distribute-list.

Error!


Vấn đề xảy ra ở đây đó là khi kết nối trên cổng Ethernet của Bumble bị fail. Thì
khi ấy mạng 192.168.6.0 sẽ không đến được do phương pháp này không khả năng
dự phòng. Cụ thể xem routing table của Bumble sau khi kết nối trên cổng Ethernet
của Bumble bị fail như hình 3.31 sẽ chứng minh điều này.

Error!


Để khắc phục điều này chúng ta sử dụng hai câu lệnh command để thiết lập độ ưu
tiên của các tuyến. Cấu hình cụ thể như sau:

Bumble
router ospf 1
redistribute rip metric 100
network 192.168.3.1 0.0.0.0 area 0
distance 130
distance 110 0.0.0.0 255.255.255.255 1
!
router rip
redistribute ospf 1 metric 2
network 192.168.2.0
distance 130
distance 120 192.168.2.1 0.0.0.0 2

!
ip classless
access-list 1 permit 192.168.4.0
access-list 1 permit 192.168.5.0
access-list 2 permit 192.168.1.0
access-list 2 permit 192.168.6.0
Grimwig
router ospf 1
redistribute rip metric 100
network 192.168.5.1 0.0.0.0 area 0
distance 130
distance 110 0.0.0.0 255.255.255.255 1
!
router rip
redistribute ospf 1 metric 2
network 192.168.6.0
distance 130
distance 120 192.168.6.1 0.0.0.0 2
!
ip classless
access-list 1 permit 192.168.3.0
access-list 1 permit 192.168.4.0
access-list 2 permit 192.168.1.0
access-list 2 permit 192.168.2.0

Câu lệch distance thứ nhất trong cấu hình của cả hai router đều thiết lập giá trị mặc
định cho cả OSPF và RIP là 130.

Câu lệnh thứ hai thiết lập một giá trị distance khác cho các tuyến được xác định
bởi access list tương ứng.


Như trong ví dụ cấu hình trên, RIP gán giá trị distance là 120 cho các tuyến quảng
bá bởi Monks (192.168.6.1) mà được cho phép bởi access list 2. Tất cả các tuyến
khác đều được gán giá trị distance là 130. Rõ ràng là với cấu hình trên là khi kết
nối trên cổng Ethernet của Bumble bị fail thì sẽ tồn tại tuyến dự phòng qua Duff.
Như vậy là tình huống trên đã được giải quyết.

6. Route Maps và Redistribution

a. Route map

Route map tương tự như access list, cả hai đều có tiêu chuẩn cho việc sao khớp
(match) một packet nào đó và một hành động (action) cho phép hay từ chối nhữnh
packet đó. Nhưng route map có điểm không giống so với access list là nó được
chia thành các sequence. Và mỗi sequence có một giá trị để xác định nó là
sequence number và một cặp tiêu chuẩn (match, set). Cặp tiêu chuẩn (match, set)
được dùng để chay đổi một loại lưu lượng mạng xác định nào đó.

Hoạt động của route map nó sẽ hoạt động từ sequence có giá trị nhỏ nhất đến
sequence có giá trị lớn nhất. Nếu điều kiện so khớp tại một sequence nào đó không
khớp thì nó sẽ chuyển xuống sequence có giá trị lớn hơn. Những lưu lượng mà
không so khớp với bất kỳ sequence nào thì nó sẽ tham gia định tuyến bình thường.

b. Route map với redistribution

Ngoài việc Route map với redistribution có tác dụng tương đương như route
filtering với redistribution là nó có tác dụng lọc tuyến chỉ cho phép

×