Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Phân tích các chỉ tiêu- kỹ năng của kiểm tóan viên thực thụ ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.36 KB, 39 trang )

Phân tích các chỉ tiêu- kỹ năng của
kiểm tóan viên thực thụ
Phân tích tài chính DN là việc xác định những điểm mạnh và
những điểm yếu hiện tại của DN để tính toán những chỉ số khác
nhau thông qua sử dụng những số liệu từ báo cáo tài chính của
DN.


Tùy vào loại hình kinh doanh và đặc thù của ngành nghề kinh
doanh, cán bộ nghiệp vụ cần phải tìm ra được các mối liên hệ
giữa các chỉ tiêu đã tính toán để đưa ra những nhận xét đánh giá
về tình hình tài chính của DN ; một hoặc một số chỉ số là tốt cũng
chưa thể kết luận là DN đang trong tình trạng tốt.

Bước 1: Kiểm tra hồ sơ tài chính của DN:

- Kiểm tra lại tính đầy đủ của hồ sơ về tình hình tài chính của DN
của chủ đầu tư gửi đến có đúng, đủ theo quy định để phục vụ cho
công tác thẩm định.

- Kiểm tính đầy đủ, tính pháp lý của các báo cáo tài chính: có đủ
số lượng báo cáo? có đủ chữ ký của người có thẩm quyền? báo
cáo có được kiểm toán?

Bước 2: Nắm thông tin về tình hình tài chính DN:

- Về số vốn điều lệ thực góp của công ty:

Trong đó: + Vốn bằng tiền:

+ Vốn bằng tài sản:



- Về khả năng sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để tham gia góp
vốn thực hiện dự án/phương án sản xuất-kinh doanh.

- Về tình hình tài chính của công ty thông qua các chỉ số tài chính.

Các chỉ số thông dụng thường sử dụng hỗ trợ cho việc phân tích
đánh giá tình hình tài chính của DN:

I. Khả năng thanh toán:

Nhiều DN bị rơi vào tình trạng phá sản vì thiếu vốn, vì vậy cần
phải kiểm tra khả năng của DN có thể trả được các khoản nợ
thương mại và hoàn trả vốn vay hay không là một trong những cơ
sở đánh giá sự ổn định, vững vàng về tài chính của DN, thông
qua các chỉ tiêu:

1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (Ktq):

Ktq

=

Tổng tài sản (MS270
BCĐKT)

Nợ phải trả (MS300
BCĐKT)

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ của DN.

Hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán của DN càng tốt. Hệ
số thanh toán nhỏ hơn giới hạn cho phép cho thấy sự thiếu hụt
trong khả năng thanh toán, sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ
của DN.

2. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (Kng):

Kng

=

Tài sản ngắn hạn (MS100
BCĐKT)

Nợ ngắn hạn (MS310 BCĐKT)

Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
của DN bằng tài sản ngắn hạn hiện có.

Hệ số này càng lớn thì khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn càng tốt.
Ngược lại Hệ số này nhỏ hơn giới hạn cho phép sẽ cảnh báo khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN gặp khó khăn,
tiềm ẩn không trả được nợ đúng hạn.

3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Knh):

Knh

=


Vốn bằng tiền, các khoản tương đương tiền và
các khoản đầu tư ngắn hạn (MS110+120BCĐKT)

Nợ ngắn hạn (MS310 BCĐKT)

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của DN bằng tiền và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển
đổi nhanh thành tiền mặt. Chỉ số này cho biết khả năng huy động
các nguồn vốn bằng tiền để trả nợ vay ngắn hạn trong thời gian
gần như tức thời.

Hệ số này càng lớn thì khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn càng tốt.
Ngược lại, Hệ số này nhỏ hơn giới hạn cho phép cho thấy trong
trường hợp rủi ro bất ngờ, khả năng trả nợ ngay các khoản nợ
ngắn hạn thấp.

II. Tính ổn định và khả năng tự tài trợ

1. Hệ số thích ứng dài hạn của TSCĐ (Ktu):

Ktu

=

Tà sản dài hạn (MS200 BCĐKT)

Vốn chủ sở hữu (MS400 BCĐKT)+Nợ dài
hạn (MS330 BCĐKT)

Hệ số này phản ánh việc sử dụng vốn hợp lý của chủ đầu tư, hệ

số này không được vượt quá 100%. Nếu hoạt động kinh doanh
của DN vẫn ổn định, hệ số này càng nhỏ càng an toàn; nếu hệ số
này > 100 cho thấy DN đã đầu tư tài sản dài hạn bằng những
nguồn vốn có kỳ hạn ngắn (Ví dụ: như vay ngắn hạn) dòng tiền
sẽ trở nên không ổn định, tiềm ẩn sự bất ổn định trong điều hành
tài chính của DN. Nên đánh giá hệ số này đồng thời với hệ số tài
sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu.

2. Hệ số tài sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu (Kts):

Kts

=

Tài sản dài hạn (MS
200BCĐKT)

Vốn chủ sở hữu (MS400
BCĐKT)

Hệ số này cho thấy mức ổn định của việc đầu tư tài sản bằng
nguồn vốn chủ sở hữu, những khoản đầu tư vào TSCĐ có thể
được tái tạo như mong muốn từ vốn chủ sở hữu vì những khoản
đầu tư như vậy thường cần một khoản thời gian dài để tái tạo; hệ
số càng nhỏ càng an toàn, phản ánh sự chủ động định đoạt về tài
sản của chủ đầu tư.

3. Hệ số nợ (Ncsh):

Xác định hệ số này để đánh giá mức độ đảm bảo nợ vay bằng

nguồn vốn chủ sở hữu

Ncsh

=

Nợ phải trả (MS 300BCĐKT)

Vốn chủ sở hữu (MS400 BCĐKT)

Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán nợ bằng nguồn vốn chủ
sở hữu; hệ số này càng nhỏ thì giá trị của vốn chủ sở hữu càng
lớn vì nguồn vốn CSH là nguồn vốn không phải hoàn trả, cho
thấy khả năng tự chủ về tài chính của DN càng tốt. Tuy nhiên nếu
tỷ lệ này càng cao thì có một khả năng lớn là DN đang không thể
trả được các khoản nợ theo điều kiện tài chính thắt chặt hoặc có
sự kém cỏi trong quản lý, hoặc dòng tiền của DN sẽ kém đi do
gánh nặng từ việc thanh toán các khoản lãi vay. Trong trường
hợp giải thể DN, hệ số này cho biết mức độ được bảo vệ của các
chủ nợ.

4. Hệ số vốn chủ sở hữu (Vcsh):

Vcsh

=

Vốn chủ sở hữu (MS 400BCĐKT)

Tổng Nguồn vốn (MS 440BCĐKT)


Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn dùng để đo lường
sự ổn định của việc tăng vốn. Bổ sung vào vốn góp bởi các cổ
đông và các khoản dự trữ vốn thì vốn chủ sở hữu cũng góp phần
tạo ra dự trữ cho vốn điều lệ và phần thặng dư (kể cả thu nhập
giữ lại của DN).

Nguồn vốn này không cần được hoàn trả lại, vì vậy hệ số này
càng cao, DN càng được đánh giá cao. Về cơ bản hệ số này có
mục đích đánh giá như hệ số nợ.

5. Đối với DN đề nghị bảo lãnh vay vốn thực hiện phương án sản
xuất kinh doanh, cần lưu ý thêm:

5.1. Đánh giá sự hợp lý trong việc bố trí cơ cấu tài sản, nguồn
vốn của DN thông qua các chỉ số:

+ Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ = TSCĐ/ Tổng tài sản (%)

+ Tỷ suất đầu tư vào TSLĐ = TSLĐ/ Tổng tài sản (%)

Các chỉ số này cho biết tỷ trọng đầu tư vào các loại tài sản của
DN , xu hướng biến động của Tổng tài sản qua các kỳ báo cáo,
tính hợp lý trong việc bố trí về cơ cấu tài sản của DN tuỳ theo đặc
điểm hoạt động kinh doanh của DN.

5.2. So sánh đánh giá việc tăng giảm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn có
tương ứng với việc tăng giảm tài sản lưu động, tài sản cố định
không, để đánh giá việc bố trí cơ cấu nguồn vốn dài hạn và ngắn
hạn có hợp lý không.


III . Hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời

1. Hiệu quả sử dụng tài sản (DTts):

Hệ số này cho thấy kết quả mà DN đạt được trong năm thông
qua việc tạo thu nhập trên tổng tài sản đã đưa vào hoạt động
SXKD.

DTts

=

Doanh thu(MS 10+21+31KQHĐKD)


Tổng tài sản (MS 270BCĐKT)

Hệ số này phản ánh tính năng động của DN , cho biết tổng vốn
đầu tư vào tài sản được chuyển đổi bao nhiêu lần thành doanh
thu. Nếu hệ số này thấp, có nghĩa là vốn đang không được sử
dụng hiệu quả; có khả năng DN đang thừa hàng tồn kho, sản
phẩm hàng hoá không tiêu thụ được hoặc tài sản nhàn rỗi hoặc
vay tiền quá nhiều so với nhu cầu vốn thực sự. (Lưu ý đối với DN
có quy mô lớn thì hệ số này có xu hướng nhỏ hơn so với DN có
quy mô nhỏ).

2. Vòng quay hàng tồn kho (V):

Hệ số vòng quay hàng tồn kho đánh giá hiệu quả hoạt động của

DN thông qua hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

V

=

Giá vốn hàng bán (MS
11KQHĐKD)

Hàng tồn kho bình quân (MS
140BCĐKT)

Giá trị vòng quay hàng tồn kho càng lớn cho biết DN sử dụng vốn
lưu động càng hiệu quả, góp phần nâng cao tính năng động trong
sản xuất kinh doanh của DN . Vòng quay thấp là do DN lưu giữ
quá nhiều hàng tồn kho, dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt
động và gánh nặng trả lãi tăng lên, tốn kém chi phí lưu giữ và rủi
ro khó tiêu thụ do không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng hoặc thị
trường kém đi. Vòng quay hàng tồn kho của các DN có quy mô
lớn có xu hướng cao hơn các DN có quy mô nhỏ. Riêng các DN
thuộc lĩnh vực thương mại dịch vụ thì vòng quay hàng tồn kho có
xu hướng càng lớn khi DN có quy mô hoạt động càng nhỏ.

3. Kỳ thu tiền bình quân (N):

N =

Các khoản phải thu bình quân (MS
130BCĐKT)
x


360
ngày

Doanh thu thuần (MS
10+21+31KQHĐKD)

Hệ số này phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản phải
thu thành tiền mặt.

Kỳ thu tiền bình quân đánh giá thời giá bình quân thực hiện các
khoản phải thu của DN. Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào quy
mô của DN và đặc thù của từng ngành nghề SXKD. Kỳ thu tiền
bình quân càng nhỏ thì vòng quay của các khoản phải thu càng
nhanh, cho biết hiệu quả sử dụng nguồn vốn của DN càng cao.

4. Đối với DN đề nghị bảo lãnh vay vốn thực hiện phương án sản
xuất kinh doanh, cần phần tích thêm chỉ tiêu:

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = Tồn kho + Các khoản phải
thu – Nợ ngắn hạn;

Chỉ tiêu này cho thấy nhu cầu về vốn lưu động thường xuyên của
DN trong năm. Chỉ tiêu càng lớn cho thấy nhu cầu về vốn lưu
động của DN càng lớn và ngược lại.



Vòng quay vốn
lưu động (vòng/năm)


=


Doanh thu thuần

TSLĐ và ĐTNH
bình quân



TSLĐ và ĐTNH bình
quân

=


TSLĐ và ĐTNH đầu kỳ + TSLĐ và
ĐTNH cuối kỳ

2



Tỷ lệ này cho biết vốn lưu động được chuyển bao nhiêu lần thành
doanh thu. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ đồng vốn được sử dụng
càng hiệu quả. Ngược lại, tỷ lệ này thấp đi có thể là DN sử dụng
vốn kém hiệu quả (tài sản nhàn rỗi, thừa hàng tồn kho, vay quá
nhiều tiền so với nhu cầu thực sự…)


5. Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng vốn sử dụng:

LNnv

=

Tổng lợi nhuận trước thuế (MS
50KQHĐKD)

Tổng nguồn vốn bình quân (MS
440BCĐKT)

6. Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên Tổng vốn
sử dụng:

LNkd

=

Tổng lợi nhuận thuần (MS
30KQHĐKD)

Tổng nguồn vốn bình quân (MS
440BCĐKT)

7. Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu:

LNnv

=


Tổng lợi nhuận trước thuế (MS
50KQHĐKD)

Vốn chủ sở hữu (MS 400BCĐKT)

8. Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên Vốn chủ sở
hữu:

LNkd =
Tổng lợi nhuận thuần (MS
30KQHĐKD)

Vốn chủ sở hữu (MS 400BCĐKT)

9. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu::

LN dt

=

Tổng lợi nhuận trước thuế (MS
50KQHĐKD)

Doanh thu (MS
10+21+31KQHĐKD)

×