Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Cần thống nhất quy định về các khoản dự phòng docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.41 KB, 12 trang )

Cần thống nhất quy định
về các khoản dự phòng
Dự phòng là khoản nợ không chắc chắn về giá trị và thời gian:
như vậy, một khoản dự phòng là một khoản nợ nhưng mới là
nghĩa vụ nợ tiềm tàng vì chưa chắc chắn về mặt giá trị khoản nợ,
giá trị giảm sút lợi ích kinh tế và thời gian sẽ phát sinh. Khoản dự
phòng sẽ được ghi nhận trên Báo cáo tài chính và thường xuyên
được xem xét lại giá trị ước tính vào cuối mỗi niên độ kế toán.
Nợ tiềm tàng là nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện
đã xảy ra và sự tồn tại của nghĩa vụ này chỉ được xác nhận bởi
khả năng thường xảy ra hay không của một hoặc nhiều sự kiện
không chắc chắn trong tương lai mà DN không kiểm soát được.
Là nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng
chưa được ghi nhận vì chưa chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích
kinh tế do việc phải thanh toán nghĩa vụ nợ, giá trị khoản nợ chưa
được xác định một cách đáng tin cậy. Nợ tiềm tàng chưa được
ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán cho đến khi có chứng cứ chắc
chắn về các sự kiện sẽ xảy ra.
Dưới góc độ kế toán quy định các khoản dự phòng sau: dự
phòng giảm giá hàng tồn kho; dự phòng tổn thất các khoản đầu
tư tài chính; dự phòng nợ phải thu khó đòi (theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC); dự phòng cho các khoản chi phí tái cơ cấu
DN, dự phòng cho những hợp đồng có rủi ro lớn, dự phòng bảo
hành sản phẩm hàng hóa, dự phòng về chi phí bảo hành công
trình xây lắp ) theo chuẩn mực kế toán số 18 – Các khoản dự
phòng, tài sản và nợ tiềm tàng)
Dưới góc độ tài chính theo Thông tư số 13/2006/TT-BTC, thì có
các khoản dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho; dự phòng
tổn thất các khoản đầu tư tài chính; dự phòng nợ phải thu khó đòi
và dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa, công trình xây lắp.
Thực tế hiện nay giữa quy định của kế toán và quy định của tài


chính về các khoản dự phòng là chưa thống nhất dẫn đến khó
khăn cho những người làm công tác kế toán cũng như những đối
tượng liên quan, do đó cần phải được xử lý như sau:
Thứ nhất, thống nhất cách hiểu về bản chất các khoản dự
phòng.
Về Tài khoản phản ánh các khoản dự phòng và tương tự dự
phòng gồm có:
+ TK 129 – Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, TK 139 – Dự
phòng phải thu khó đòi
TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, TK 229 – Dự phòng
giảm giá đầu tư dài hạn.
+ TK 351 – Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, TK 352 – Dự
phòng phải trả, TK 335 – Chi phí phải trả.
+ TK 415 – Quỹ dự phòng tài chính.
Như vậy, ta thấy rằng dự phòng theo quy định hiện nay là việc ghi
nhận trước vào chi phí những khoản tổn thất dự kiến có thể xảy
ra trong tương lai “là khoản nợ phải trả nhưng chưa chắc chắn
được về giá trị và thời gian”
Trong thực tế các TK này được mở để phản ánh các nội dung đã
nêu. Nhưng câu hỏi được đặt ra ở đây là tại sao các khảon dự
phòng này có cùng mục đích nhưng cách mã hóa tài khoản lại
khác nhau? Cho nên cần thiết phải đưa ra một nguyên tắc mã
hóa để dễ nhận biết các khoản dự phòng này hơn. Nguyên tắc
đưa ra có thể là các tài khoản phản ánh dự phòng đều có đuôi
cuối cùng là 9, và lúc đó sẽ có: TK 129, TK 229, TK 159, TK 139,
TK 3X9, TK 4Y9 cho thống nhất. Bên cạnh đó cũng cần xem xét,
nếu với cách mã hóa TK phản ánh các khoản dự phòng như hiện
tại thì nhóm TK 129, 229, 139, 159 có phải mang tính chất dự
phòng phải trả không? Và bản chất nhóm này có khác bản chất
nhóm TK 351, 352, 335 không?

Thứ hai, thống nhất xử lý các khoản dự phòng giữa quy định
của chuẩn mực số 18, Quyết định 15/2006 và Thông tư số
13/2006

Xem bảng sau:

Tiêu thức

Theo QĐ 15/2006
và Chuẩn mực số
18
Theo Thông tư
13/2006
Trích lập
lần đầu
ho
ặc trích
lập bổ
sung
thêm
Khi hoàn
nhập
Trích lập
lần đầu
ho
ặc trích
lập bổ
sung
thêm
Khi hoàn

nhập
1. Dự Nợ TK Nợ TK Nợ TK Nợ TK
phòng
Đầu tư
tài chính
635
Có TK
129, 229

129, 229

Có TK
635
635
Có TK
129, 229

129, 229

Có TK
515
2. Dự
phòng
phải thu
khó đòi
Nợ TK
642(6)
Có TK
139
Nợ TK

139
Có TK
642(6)
Nợ TK
642(6)
Có TK
139
Nợ TK
139
Có TK
711
3. Dự
phòng
Giảm giá
HTK
Nợ TK
632
Có TK
159
Nợ TK
159
Có TK
632
Nợ TK
632
Có TK
159
Nợ TK
159
Có TK

711
4. Dự
phòng
Nợ TK
641
Nợ TK
352
Nợ TK
641
Nợ TK
352
Bảo h
ành
SP, HH
Có TK
352
Có TK
641
Có TK
352
Có TK
711
5. Dự
phòng
bảo h
ành
Công
trình XL
Nợ TK
641

Có TK
352
Nợ TK
352
Có TK
711
Nợ TK
641
Có TK
352
Nợ TK
352
Có TK
711
6. Dự
phòng tr

cấp mất
việc làm
Nợ TK
642
Có TK
351
Nợ TK
351
Có TK
642

7. Dự
phòng

Nợ TK
642
Nợ TK
352

các
khoản
CP tái cơ
cấu DN
Có TK
352
Có TK
642
8. Dự
phòng
các Hợp
đồng có
rủi ro lớn

Nợ TK
642
Có TK
352
Nợ TK
352
Có TK
642

9. Quỹ
dự ph

òng
tài chính
Nợ TK
421
Có TK
415

Nhìn vào quy định được phân tích trên, ta thấy Chuẩn mực số 18
và Quyết định số 15/2006 khi trích lập hoặc trích lập thêm các
khoản dự phòng tính vào chi phí, còn khi hoàn nhập thì ghi giảm
chi phí đã trích, trừ trường hợp trích lập dự phòng cho hoạt động
tài chính thì khi hòan nhập tính vào chi phí hoạt động tài chính
lập. Tuy nhiên, theo như quy định của Thông tư số 13/2006 khi
trích lập hoặc trích lập thêm thì tính vào chi phí, còn khi hoàn
nhập thì tính vào nhập khác trừ trường hợp dự phòng các khoản
đầu tư tài chính thì khi hoàn nhập tính vào doanh thu hoạt động
tài chính. Với quy cách xử lý khác nhau này dẫn đến những
người làm công tác kế toán không biết nên áp dụng như thế nào.
Về việc trích lập lần đầu, trích lập bổ sung thêm đều tính vào chi
phí thì cơ bản đã thống nhất giữa hai bên, nhưng về việc hoàn
nhập thì khác biệt hòan toàn. Đi sâu về bản chất, ta thấy dù theo
phương pháp xử lý hòan nhập nào (ghi giảm chi phí hay tăng thu
nhập) đều làm cho kết quả trong kỳ tăng lên. Nhưng thực tế vẫn
cần phải có sự thống nhất giữa hai quy định này.
Thứ ba, số lượng các khoản dự phòng
Theo chuẩn mực số 18 và Quyết định 15 bao gồm có 9 khoản dự
phòng và mang tính chất dự phòng, nhưng theo Thông tư số 15
chỉ có 05 khoản dự phòng. Như vậy, vấn đề đặt ra là liệu ngoài
các khoản dự phòng thống nhất trong quy định giữa hai bên thì
các khoản dự phòng còn lại khi trích lập có được xem là chi phí

hợp lý không? Và sẽ thực hiện theo cơ chế tài chính nào? Trong
các khoản dự phòng đã trích lập nêu trên, Quỹ dự phòng tài
chính được trích lập vào lợi nhuận sau thuế, như vậy có mâu
thuẫn với nguyên tắc trích lập dự phòng là tính vào chi phí trước
thuế không?

×