Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Hạch toán kế toán đối với chi phí khuyến mại, quảng cáo. pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.39 KB, 12 trang )

Hạch toán kế toán đối với chi phí
khuyến mại, quảng cáo.
M
ột trong những nguy
ên lí cơ b
ản của thuế GTGT l
à n
ộp
thuế ở khâu trước (khi mua hàng hoá, dịch vụ-HHDV) thì
được khấu trừ hay hoàn lại ở khâu sau, ngược lại đã được
khấu trừ hoàn lại ở khâu trước thì phải kê khai, nộp thuế khi
HHDV sản xuất được bán ra hoặc xuất dùng vào các mục
đích khác không phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh
(SXKD) các HHDV chịu thuế GTGT.
Nếu có thuế GTGT đầu ra thì bao giờ cũng phải phát sinh thuế
đầu vào và ngược lại (trường hợp thuế đầu ra bằng 0 như xuất
khẩu với thuế suất 0% là do chính sách thu
ế quy định, không phải
bản chất của thuế GTGT), thuế GTGT đầu vào có nguồn thanh
toán là được khấu trừ với thuế đầu ra hay được hoàn lại thì thuế
GTGT đầu ra cũng phải có nguồn thanh toán (nguồn từ công nợ
của khách hàng nếu bán HHDV; nguồn quỹ tiền lương, thư
ởng…;
nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn khác…) khi mà các HHDV đó
không xuất dùng cho việc sản xuất HHDV chịu thuế GTGT (trong
kế toán có thể tạm gọi là ghi nợ TK nguồn). Trong phạm vi bài
viết này, xin chỉ đề cập đến việc hạch toán kế toán khoản thuế
GTGT đầu ra của HHDV xuất dùng cho khuyến mại, quảng cáo
(KMQC) có liên quan đến SXKD-HHDV chịu thuế GTGT của
những tổ chức đăng ký, kê khai và nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế.


Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính
hướng dẫn Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT không quy
định cụ thể về việc phải kê khai thuế GTGT đầu ra đối với HHDV
mua ngoài hay tự sản xuất dùng cho việc KMQC mà chỉ quy định
đối với hàng hoá dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội
bộ…Việc KMQC được hiểu khi cho, biếu, tặng…những phục vụ
cho SXKD-HHDV chịu thuế GTGT như biếu, tặng khi tổ chức hội
nghị khách hàng, quảng cáo sản phẩm…Quy định này cho phép
hiểu rằng dù phải kê khai thuế GTGT đầu ra thì cũng đựơc kê
khai đầu vào để khấu trừ và hạch toán vào TK "Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ"-TK 133 chính số thuế GTGT đầu ra đó (Ghi
Có TK 3331, đồng thời ghi Nợ TK 133)
Quy định về cách hạch toán này được thể hiện tại Thông tư số
100/1998/TT-BTC ngày 15/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
hạch toán về thuế GTGT và thuế TNDN khi hai luật thuế này có
hiệu lực từ ngày 1/1/1999
Thông tư số 175/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 bổ sung
một số điều của Nghị định số 28/1998-NĐ-CP và sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 89/1998/TT-BTC; các Thông tư số
122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000, số 120/2003/TT-BTC ngày
12/12/2003 của Bộ Tài chính (thay thế Thông tư số 122/2000/TT-
BTC) không quy định phải kê khai khoản thuế GTGT đầu ra khi
xuất dùng cho KMQC.
Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành nghị định số 158/2003/NĐ-CP, Nghị định số
148/2004/NĐ-CP và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP thay thế cho
Thông tư số 120/2003/TT-BTC và một số thông tư khác quy định
về thuế GTGT đã yêu cầu các HHDV xuất dùng để KMQC…tiêu

dùng nội bộ không phục vụ cho SXKD-HHDV chịu thuế GTGT
đều phải lập hoá đơn GTGT và kê khai thuế GTGT đầu ra như
bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.
Quy định trên đây áp dụng cho tất cả các HHDV mua ngoài hoặc
HHDV do DN sản xuất ra có xuất dùng cho việc KMQC, đồng
thời, cũng đặt ra vấn đề về phương pháp hạch toán kế toán đối
với khoản thuế GTGT đầu ra của HHDV xuất dùng cho KMQC
Quyết định số 15//2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán DN (thay thế cho
Thông tư số 100/1998/TT-BTC) cũng không hướng dẫn cụ thể
việc hạch toán kế toán khoản thuế GTGT đối với HHDV d
ùng cho
KMQC. Việc yêu cầu kê khai thuế GTGT của HHDV dùng cho
KMQC nhưng không quy định rõ ràng về hạch toán kế toán đối
với một nghiệp vụ mới phát sinh trên đây dẫn đến có nhiều ý kiến
khác nhau khi hạch toán kế toán.
Có ý kiến cho rằng do chính sách thuế GTGT quy định đối tượng
chịu thuế là HHDV nên khi nhận khuyến mại người mua phải
thanh toán khoản thuế GTGT theo quy định nên có thể hạch toán:

Ghi Nợ TK 641; 642…/Có TK 511-khoản giá không thuế;
Nợ TK 131, 111, 112 (thu của khách);
Có TK 3331- Khoản thuế GTGT đầu ra.
Hoặc có thể hạch toán thuế GTGT đầu ra vào TK Chi phí bán
hàng, Chi phí quản lí (TK 641, 642), hay Chi phí khác (TK 811)
Cần hiểu rõ chính sách thuế GTGT không điểm nào quy định n

vậy và thực tế khi KMQC, chủ hàng không bao giờ thu lại tiền
thuế GTGT của khách hàng.
Cách hạch toán như trên là trái với nguyên lý của thuế GTGT,

không phù hợp với quy định của Luật thuế TNDN (không thể
hạch toán khoản thuế GTGT vào chi phí) cũng như không đúng
với quy định của hạch toán kế toán hiện hành.
Hạch toán khi hàng hoá mua ngoài dùng cho khuyến mại,
quảng cáo.
Bút toán 1: Nợ TK 156- Giá không thuế của hàng hoá mua vào.
Nợ TK 133- Thuế GTGT của hàng hoá mua vào
Có TK 111; 112- tổng giá thanh toán
Bút toán 2: Nợ TK 3331/Có TK 133- Thuế đầu vào khi mua hàng
hoá khấu trừ với thuế đầu ra khi KMQC
Bút toán 3: Nợ TK 641/Có TK 511- Giá không thuế (giá vốn) h
àng
hoá KMQC
Bút toán 4: Nợ TK 133/Có TK 3331- Thuế đầu ra khi KMQC kết
chuyển vào TK 133 để khấu trừ kỳ sau
Xét nghiệp vụ trên, thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào c
ủa
nghiệp vụ này từ lúc mua, lúc xuất cho KMQC đều không đổi
Bút toán (1) hạch toán khoản thuế GTGT đầu vào của hàng hoá
mua vào dùng cho khuyến mại, quảng cáo ghi Nợ TK 133
Bút toán (4) hạch toán thuế GTGT đầu ra khi xuất HHDV để
KMQC; đối tượng nhận nợ của khoản thuế GTGT kê khai, phải
nộp này là TK 133 (có thể tạm gọi là TK vốn tài s
ản, chờ để hi Nợ
với TK nguồn TK 3331) và về nguyên tắc, không thể hạch toán
vào bất kỳ một TK nào khác để tất toán nghiệp vụ trên.
Nếu nhìn bút toán (1) và (4), có ý kiến cho rằng nghiệp vụ này đã
được khấu trừ 2 lần, nhưng thực tế không đúng như vậy. Khoản
thuế GTGT đầu vào khi mua HHDV kết chuyển hết với thuế
GTGT đầu ra khi KMQC như bút toán (2) đã được đối trừ hết, c

òn
thuế đầu vào ở bút toán (4) sẽ được khấu trừ với thuế GTGT đầu
ra tăng thêm do tăng doanh thu sau khi KMQC và do chính
KMQC đem lại nếu xét về lý thuyết (trường hợp thuế GTGT đầu
ra sau KMQC bằng 0 hay thấp hơn cả thuế đầu vào là do việc
KMQC không hiệu quả)
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ do DN sản xuất ra dùng cho
KMQC

Bút toán 1: Nợ TK 133/Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra khi xuất
dùng cho KMQC
Bút toán 2: Nợ TK 641/Có TK 511- Giá thành khi xuất kho thành
phẩm (TK 155)
Hạch toán vào TK 133 để khấu trừ
Bút toán (1) hạch toán doanh thu và bút toán (2) là hạch toán
khoản thuế GTGT đầu ra khi xuất HHDV dùng cho KMQC
Trường hợp này, thue GTGT đầu vào của các HHDV mua vào đ

sản xuất ra loại HHDV dùng cho KMQC có thể đã được khấu trừ
với thuế đầu ra ở kỳ trước, số thuế đầu vào kỳ này hạch toán nh
ư
bút toán (2), về nguyên lý thực chất như trường hợp 1, để khấu
trừ với thuế GTGT đầu ra khi mà doanh thu, thuế GTGT tiêu thụ
tăng thêm ở kỳ sau do KMQC mang lại.
Cả hai trường hợp trên ta có thể hình dung nghiệp vụ kê khai đ
ầu
ra, hạch toán khấu trừ ngay thuế đầu vào như trường hợp DN
phải mua ngay chính HHDV của mình để dùng cho KMQC, vì
vậy, kê khai, hạch toán giá không thuế vào chi phí và hạch toán
thuế đầu vào trên TK 133 là đương nhiên.

Như vậy, dù HHDV mua ngoài hay do DN sản xuất ra, khi xuất
dùng cho KMQC phải hạch toán như trên mới đúng với nguyên lý
của thuế GTGT, và phù hợp với Luật thuế TNDN, quy định về
hạch toán kế toán đã được quy định tại Thông tư số
100/1998/TT-BTC, mặc dù Thông tư này đã được thay thế bởi
Quyết định số 15/2006/TQĐ-BTC nhưng chưa được quy định cụ
thể ở một văn bản pháp quy nào.

×