Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Hướng dẫn kế toán chiết khấu thương mại pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.28 KB, 17 trang )

Hướng dẫn kế toán chiết
khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là một loại chiết khấu mà nhiều doanh
nghiệp dùng để thu hút khách hàng, việc kế toán khoản chiết
khấu thương mại trên thực tế như thế nào là một vấn đề mà nhiều
giảng viên, học viên ngành kế toán doanh nghiệpvà các nhân
viên kế toán rất quan tâm. Do vậy bài viết sẽ đề cập cụ thể thực
tế về kế toán khoản chiết khấu thương mại để giúp người học,
các giảng viên và các nhân viên kế toán tiếp cận một phần hành
kế toán.

1. Khái niệm chiết khấu thương mại

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 14 “Doanh thu
và thu nhập khác” (Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính), thì: Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu mà
doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng
với khối lượng lớn.

2. Kế toán chiết khấu thương mại

2.1. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản chiết khấu thương
mại kế toán sử dụng Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại:
Tài khoản 521 dùng đểphản ánh khoản chiết khấu thương mại
mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua
hàng do họ đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua
bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.

2.2. Kế toán khoản chiết khấu thương mại:


Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương
mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng
chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định.

Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng
hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương
mại này được ghi giảm vào giá bán trên “Hóa đơn (GTGT)” hoặc
“Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trên hoá đơn thể hiện rõ
dòng ghi Chiết khấu thương mại mà khách hàng được hưởng.

Tại Điểm 5.5 Mục IV Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC
(12/12/2003) của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
158/2003/NĐ-CP (10/12/2003) của Chính phủ hướng dẫn: “Nếu
việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa,
dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của
hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng
hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hóa
đơn phải ghi rõ số hóa đơn và số tiền được giảm giá”.

Lần mua cuối cùng được xác định dựa trên hợp đồng kinh tế giữa
các bên. Do đó, trường hợp công ty và các đại lý ký kết hợp đồng
kinh tế, trong đó xác định ngày 31/12 hàng năm là ngày xác định
công nợ và thực hiện chiết khấu thì ngày 31/12 được coi là lần
mua cuối cùng để thực hiện việc điều chỉnh giảm giá. Nếu công ty
và các đại lý không xác định lần mua cuối cùng trong hợp đồng
kinh tế thì thực hiện chiết khấu sản lượng trên hóa đơn theo
hướng dẫn tại Công văn số 1884/TCT-PCCS (22/6/2004).

* Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ:
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT , kế toán phản ánh số chiết khấu

thương mại
Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp(33311)
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
- Căn cứ váo hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo Có của ngân
hàng , kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp(33311)

Ví dụ: Tại công ty LD dinh dưỡng Quốc tế có Hóa đơn GTGT số
0014658 xuất tháng 5 cho công ty T&T (hình thức thanh toán
chuyển khoản sau)ghi:
Sản phẩm Super 50 : 1.000 kg * 10.000 = 10.000.000 đ
Sản phẩm Under 30 : 2.000 kg * 7.500 = 15.000.000 đ
Chiết khấu thương mại tháng 4: 10 kg sản phẩm Super 50 và 20
kg sản phẩm Under 30 tương đương: 100.000 đ + 150.000 đ =
250.000 đ
Thành tiền: 10.000.000 + 15.000.000 – 250.000 = 24.750.000 đ
Thuế GTGT 10%: 2.475.000 đ
Tổng cộng: 27.225.000 đ

Công ty LD dinh dưỡng Quốc tế, căn cứ vào Hoá đơn GTGT số
0014658, ghi sổ kế toán theo các bút toán:
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 521 – 250.000đ
Nợ TK 3331 – 25.000đ
Có TK 131 – 275.000đ

- Phản ảnh doanh thu
Nợ TK 131 – 27.500.000đ
Có TK 511 – 25.000.000đ
Có TK 3331 – 2.500.000đ
Công ty T&T căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0014658(Liên
2- Giao cho khách hàng), ghi sổ kế toán theo bút toán:
Nợ TK 156 – 24.750.000đ
Nợ TK 133 – 2.475.000đ
Có TK 331- 27.225.000đ

* Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp trực tiếp:
- Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh số chiết khấu
thương mại
Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
- Căn cứ váo hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ

Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi
số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số
tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi
tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu
thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào Tài
khoản 521.

Khi thanh tóan tiền cho khách hàng doanh nghiệp phải xuất hoá
đơn chiết khấu thương mại, lập phiếu chi tiền theo đúng quy định

cho khách hàng. Căn cứ váo hoá đơn GTGT(Đối với doanh
nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ) hoặc hoá đơn bán
hàng(Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp trự tiếp),
phiếu chi, giấy báo Nợ của Ngân hàng, kế toán bên bán ghi sổ
theo bút toán:
Nợ TK 521
Nợ TK 3331(Nếu có)
Có TK 111,112

Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng
chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá
đã giảm giá(đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu
thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu
bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.

Điểm 3, mục IV, Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002
của Bộ tài chính hướng dẫn kế toán thực hiện 04 chuẩn mực kế
toán ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
01/12/2001 của Bộ tài chính hướng dẫn: trường hợp người mua
hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá
bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu
thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được
hạch toán vào tài khoản 521.

Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã khấu trừ chiết khấu
thương mại. Công ty có thể xuất hoá đơn theo giá đã giảm, việc
xuất hoá đơn chiết khấu thương mại thực hiện theo quy định tại
điểm 5.5, mục IV, phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày
12/12/2003 của Bộ tài chính: “Hàng hoá, dịch vụ có giảm giá ghi
trên hóa đơn thì trên hóa đơn phải ghi rõ: tỷ lệ % hoặc mức giảm

giá, giá bán chưa có thuế GTGT (giá bán đã giảm giá), thuế
GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT. Nếu việc giảm giá
áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thực tế
mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hoá đã bán
được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần
mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hoá đơn phải ghi rõ số hóa
đơn và số tiền được giảm giá”. Và ghi sổ theo các bút toán
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 156
Phản ánh doanh thu (không hạch toán qua 521):
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331(Nếu có)

Bên bán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện
cho từng khách hàng và từng loại hàng bán như: bán hàng (sản
phẩm, hàng hoá), dịch vụ.

Theo các trường hợp trên, bên mua sẽ hạch toán:
* Nếu bên mua phân bổ được vào giá trị hàng hóa mua vào:
Nợ TK 156-giá trị từng mặt hàng đã giảm theo tỷ lệ
chiết khấu
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (Đối với
doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ)
Có TK 331-Giá trị đã giảm theo chiết khấu.
* Nếu không thể phân bổ giá trị chiết khấu thương mại do hàng
hoá đã xuất kho hết….thì có thể phản ánh số chiết khấu thương
mại được hưởng theo bút toán
Nợ TK 331,111,112

Có TK 152,153,156

- Trường hợp giá trị hàng hóa trên hóa đơn bán hàng nhỏ hơn
khoản chiết khấu thương mại thì được điều chỉnh giảm ở hóa
đơn mua hàng lần tiếp sau.
- Các trường hơp chiết khấu thương mại nhưng không thể hiện
trên hóa đơn bán hàng thì không được coi là chiết khấu thương
mại; các bên lập chứng từ thu chi tiền để hạch toán kế toán và
xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định.
- Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản
ánh vào bên Nợ TK 521”Chiết khấu thương mại”. Cuối kỳ, khoản
chiết khấu thương mại được kết chuyển toàn bộ sang TK
511”Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Để xác định doanh
thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế
thực hiện trong kỳ báo cáo. Kế toán ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Có TK 521 – Chiết khấu thương mại


Tài liệu tham khảo:
1.Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài Chính, Nhà xuất bản tài
chính, 2006
2.Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành và
công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
3.Thông tư số 120/2003/TT-BTC (12/12/2003) của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP (10/12/2003)
của Chính phủ


×