Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Vấn đề nhận diện, phân loại chi phí sản xuất phục vụ ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.6 KB, 20 trang )

Vấn đề nhận diện, phân loại chi phí
sản xuất phục vụ cho việc ra quyết
định ngắn hạn trong doanh nghiệp
thương mại
Ra quyết định là một trong những chức năng cơ bản của nhà
quản lý. Các nhà quản lý phải thường xuyên đương đầu với
những quyết định như: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào?
Nê tự làm hay mua các bộ phận, linh kiện phụ tùng? Định giá
sản phẩm ra sao? Sử dụng các kênh phân phối như thế nào? Có
nên chấp nhận các kênh đặt hành đặc biệt không? Để thành
công trong việc quyết định, các nhà quản lý phải dựa vào thông
tin thích hợp cho từng tình huống ra quyết định.

Bài viết này, bàn đến vấn đề nhận diện, phân loại chi phí như thế
nào cho phù hợp để cung cấp thông tin cho lãnh đạo ra quyết
định trong các đơn vị tạm thời chưa sắp xếp được kế toán quản
trị

Tập hợp chi phí

Việc thu nhập số liệu chi phí theo một cách có tổ chức thông qua
hệ thống kế toán, đặc biệt là hệ thống sổ chi tiết. Ví dụ, chi phí
được tâph hợp theo cách phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
ban đầu: chi phí công nhân, chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản
xuất chung tại các sổ chi tiết theo dõi SXKD.

Phân bổ chi phí

Các chi phí chung cần được phân bổ cho các đối tượng chịu chi
phí. Việc phân bổ chi phí chng có thể dựa trên nguyên tắc sau:


Phải chọn tiêu thức phân bổ đảm bảo được chính xác và nên tồn
tại trong thời gian nhất định. Các căn cứ để phân bổ thường là:
chi phí NLV trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp hay tổng chi phí
vật chất trực tiếp.

- Hoặc phân bổ chi phí theo cách ứng xử của chi phí:

Khi đó, chi phí chỉ có thể tách thành biến phí và định phí để phân
bổ riêng thì sẽ hợp lý hơn

+ Phân bổ biến phi: biến phí phát sinh tỷ lệ với mức độ dịch vụ
thực hiện. Vì vậy, trong một số trường hợp có thể sử dụng doanh
thu làm căn cứ phân bổ. Biến phí phát sinh thường tỷ lệ doanh
thu nên căn cứ doanh thu để phân bổ vẫn hợp lý.

+ Phân bổ định phí: định phí thường ổn định nê phân bổ định phí
cho các bộ phân căn cứ theo mức độ sử dụng dịch vụ, vật tư đầu
vào Định phí thì ổn định, không biến động theo doang thu vì vậy
nếu căn cứ doanh thu để phân bổ thì không hợp lý.

Nhận diện chi phí theo ứng xử

Đối với những công ty chưa thực hiện kế toán quản trị thì trong
quá trình nghiên cứu thì phải dựa vào số liệu trên các tài khoản
kế toán tài chính và các phân loại chi phí theo ứng xử để phân
biệt định phí và biến phí.

Nhận diện chi phí theo ứng xử như sau:

Khoản

mục chi
phí
Tài
khoản

Biến
phí

Định
phí
Chi
phí
hỗn
hợp

Ghi
chú

Giá vốn 632 X - -
hàng bán

Chi phí
NVL trực
tiếp
621 X - -
3. Chi phí
nhân công
TT
622 X - -
4. Chi phí

SXC
627 - - X
- Chi phí
nhân viên
phân
xưởng
6271

- X -
-Chi phí
vật liệu
6272

- - X (1)
-Chi phí
dụng cụ
6273

- - X (2)
-Chi phí
khấu hao
TSCĐ
6274

- X -
-Chi phí
dịch vụ
mua ngoài

6277


- - X
-Chi phí
bằng tiền
khác
6278

- X - (3)
5. Chi phí
bán hàng

641 - X -
-Chi phí
nhân viên
bán hàng

6411

- X -
-Chi phí
vật liệu
bao bì
6412

- - X (4)
-Chi phí
dịch vụ
6413

- X -

-Chi phí
KHTSCĐ
6414

- X -
-Chi phí 6417

- - X (3)
DV mua
ngoài
-Chi phí
bằng tiền
khác
6418

- X -
6. Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
642 - - X
-Chi phí
nhân viên
quản lý
6421

- X -
-Chi phí 6422

- X -

vật liệu
-Chi phí
dụng cụ
văn phòng

6423

- X -
-Chi phí
KHTSCĐ
6424

- X -
- Phí, lệ
phí
6425

- - X (5)
- Chi 6426

- X -
-Chi phí
bằng tiền
khác
6428

- X -
-Chi phí 6427

- - X (3)

dịch vụ
mua ngoài




(1) Chi phí vật liệu

- Phần nguyên vật liệu gián tiếp dùng cho sản xuất và chúng có
giá trị nhỏ không thể xác định cụ thể cho từng sản phẩm Các
chi phí này được coi là biến phí.

- Phần vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ được coi là
định phí.

(2) Chi phí dụng cụ sản xuất

- Được coi là chi phí hỗn hợp, nó là chi phí về công cụ, dụng cụ
dung để sản xuất tạo ra sản phẩm.

- Là biến phí: Nếu một khuôn mẫu đúc sử dụng có định lượng số
sản phẩm sản xuất, vượt quá số sản phẩm này phải thay khuôn.

- Là định phí: Nếu căn cứ vào thời gian sử dụng của một khuôn
mẫu, khuôn để thay mà không quan tâm đến lượng sản phẩm
sản xuất của một khuôn mẫu.

(3) Chi phí thuê dịch vụ ngoài

Loại chi phí này bao gồm nhiều nội dung tùy theo phương thức

trong hợp đồng thuế, có thể là định phí hay chi phí hỗn hợp.

(4) Chi phí vật liệu bao bì của chi phí bán hàng: là chi phí hỗn
hợp.

Là biến phí: thay đổi theo lượng hoàng hóa tiêu thụ như: vật liệu
bao bì dung đóng gói hàng tiêu thụ.

Là định phí: vật liệu dùng sữa chữa tài sản cố định.

(5) Thuế và lệ phí của chi phí chìm: Gồm nhiều loại thuế và chi
phí khác nhau.

Là biến phí: Gồm các lệ phí và thuế tính theo kết quả kinh doanh.

Là định phí: Gồm thuế môn bài, thuế vốn, thuế nhà đất.



Phương pháp tổ chức thu thập số liệu và phân bổ cho phí cho
từng bộ phận tại công ty thương mại dịch vụ.

Phân loại chi phí theo ứng xử

Dựa vào sô liệu trên các sổ kế toán cần tiến hành phân ra định
phí và biến phí của từng bộ phận.

* Đối với nghiệp vụ khách sạn:

- Định phí bao gồm các khoản chi sau:


+ tiền lương của cán bộ quản lý hưởng theo lương thời gian (căn
cứ vào số liệu trên bảng tính lương hàng tháng).

+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính tỷ lệ
19% trên tiền lương.

+ Toàn bộ chi phí công cụ dụng cụ phân bổ cho từng tháng (lấy
số liệu trên bảng phân bổ công cụ dụng cụ0.

+ Toàn bộ chi phí khấu hao tài sản cố định (lấy trên bảng tính và
phân bổ khấu hao tài sản cố định).

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm tiền điện, bảo vệ, tiền điện
thoại thuê bao, tiền mua văn phòng phẩm dựa vào phân loại chi
tiết ghi sổ hàng ngày.

+ Các khoản chi phí khác phát sinh nhưng không phụ thuộc vào
doanh thju hay số lượng khách ở như chi phí sửa chữa nhỏ
thường xuyên

- Biến phí bao gồm:

+ Tiền lương của nhân viên hưởng theo tỷ lệ doanh thu (căn cứ
vào bảng tính lương).

+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn (căn cứ vào
lương cơ bản trong sổ lương của từng nhân viên hiện hưởng x
19%) của những nhân viên tương ứng.


+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: những chi phị chịu ảnh hưởng trược
tiếp của số lượng khách hàng như tiền mua nguyên vật liệu, tiền
điện, tiền nước, tiền cước phí điện thoại (ngoài phần thuê bao)
phục vụ cho từng phòng.

+ Chi phí khác: chi phí đồ dùng phục vụ cho khách hàng như: xà
phòng, bàn chải, thuôc đánh răng dùng một lần.

* Đối với các cửa hàng bán dịch vụ:

- Định phí bao gồm:

+ toàn bộ chi phí công cụ dụng cụ căn cứ vào bảng tính và phân
bổ công cụ dụng cụ đang sử dụng.

+ Khấu hao tài sản cố định và tiền thuê nhà: căn cứ vào số khấu
hao tài sản cố định và chi phí thuê nhà do công ty phân bổ.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như: chi phí quảng cáo, in ấn, cước
phí điện thoại thuê bao, tiền điện, tiền nước, chi phí hội họp
Căn cứ khoản mục chi phí trên sổ chi phí để lấy số liệu.

- Biến phí bao gồm:

+ Giá vốn hàng bán: căn cứ vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán TK
632 được mở và theo dõi cho từng cửa hàng.

+ Tiền lương: bao gồm lương khoán theo tỷ lệ doanh thu, tiền
thưởng năng suất: lấy số liệu trên bảng lương và các khoảng
thưởng.


+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kinh phí công đoàn với tỷ lệ là
19% trên tiền lương cấp bậc.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền xăng xe ô tô vận tải, tiền thuê
đóng goi, chuẩn bị hàng để bán lấy số liệu trên các mục trong
sổ chi phí



×