lời Mở đầu
Phơng thức truyền chữ băng hẹp NBDP là một phơng thức thông tin
trong hệ thống GMDSS, để thông tin cấp cứu, khẩn cấp và an toàn, ngoài ra
phơng thức NBDP ra đời nhằm đáp ứng các dịch vụ thông tin trên dải sóng vô
tuyến điện mặt đất giữa tàu với bờ và tàu với tàu.
Phơng thức NBDP hoạt động trên các dải sóng MF/HF, ở các chế độ
ARQ dùng để trao đổi thông tin giữa hai đài; và chế độ FEC dùng để
phát các thông tin có tính chất thông báo tới nhiều đài.
Khác với chế độ FEC, ở chế độ ARQ khi hai đài muốn liên lạc với nhau
thì trớc đó chúng sẽ phải tiến hành thủ tục bắt tay và nhận dạng, quá trình này
diễn ra hoàn toàn tự động và tuân theo các khuyến nghị do ITU đa ra.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này em đã nghiên cứu đề tài:
thủ tục nhận dạng tự động thiết bị nbdp chế độ arq.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Xuân Việt đã tận tình hớng
dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này. Tuy nhiên, do còn hạn chế về nhiều
mặt nên nội dung đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thầy và các bạn để nội dung đề tài đ-
ợc hoàn thiện hơn.
Hải Phòng, ngày 30 tháng 12 năm 2002.
Sinh viên thực hiện.
Võ thanh Tuấn.
mục lục
Lời nói đầu 3
Chơng I Tổng quan về phơng thức thông tin NBDP
Đ
Đ1. Khái niệm về phơng thức thông tin NBDP
Đ
Đ2. Mã NBDP và các đặc tính của nó
I. Bảng mã NBDP 5
II. Đặc điểm của bộ mã NBDP .5
III. Cơ chế phát hiện lỗi 7
Đ
Đ3. Các chế độ thông tin.
I. Chế độ ARQ .7
1. Khái quát về ARQ 7
2. Nguyên lý ARQ trong phơng thức thông tin NBDP 11
II. Phơng thức FEC..15
1. Khái quát về FEC 15
2. Chế độ FEC chung (Colective FEC) 17
3. Chế độ FEC lựa chọn (Selective FEC). 20
Chơng II Thủ tục nhận dạng tự động thiết bị NBDP chế độ ARQ
Đ
Đ1. Khái quát về thủ tục nhận dạng tự động
I. Các khái niệm22
II. Trờng hợp các đài sử dụng 7 chữ nhận dạng..22
III.Trờng hợp các đài sử dụng 4 chữ nhận dạng..23
Đ
Đ2. Thủ tục nhận dạng tự động giữa hai đài sử dụng tín hiệu nhận dạng 7 chữ
I. Đối với đài Master . 23
II. Đối với đài Slave . 26
III. Thủ tục bắt tay lại 27
IV. Các lu đồ biểu diễn .28
Đ3. Thủ tục nhận dạng tự động giữa hai đài sử dụng tín hiệu nhận dạng 4 chữ
I. Đối với đài Master . 39
II. Đối với đài Slave . 39
III. Các lu đồ biểu diễn 40
Chơng III
Thuật toán chuyển đổi từ số nhận dạng sang tín hiệu nhận
dạng và kiểm tra tổng
Đ1. Các loại số nhận dạng đợc sử dụng trong phơng thức thông tin NBDP
I. Số gọi chọn selcall 44
II. Số nhận dạng MMSI 44
III. Mã trả lời answerback code. 44
Đ2. Thuật toán chuyển đổi từ số Selcall sang tín hiệu nhận dạng 4 chữ
I. Chuyển đổi từ 4 chữ số Selcall sang tín hiệu nhận dạng 4 chữ .45
II. Chuyển đổi từ 5 chữ số Selcall sang tín hiệu nhận dạng 4 chữ 45
Đ3. Thuật toán chuyển đổi từ số nhận dạng MMSI sang 7 chữ nhận dạng và tín
hiệu kiểm tra tổng.
I. Chuyển đổi từ số nhận dạng MMSI sang 7 chữ nhận dạng 47
II. Chuyển đổi từ 7 chữ nhận dạng sang tín hiệu kiểm tra tổng51
Chơng IV Chơng trình tự động chuyển đổi từ số nhận dạng sang tín
hiệu nhận dạng và tín hiệu kiểm tra tổng
I. Lu đồ thuật toán 50
II. Nội dung chơng trình. 51
2
Kết luận . 57
Tài liệu tham khảo . 58
Chơng I
tổng quan về phơng thức thông tin nbdp
Đ1. Khái niệm về phơng thức thông tin nbdp
Trớc đây, khi thông tin liên lạc còn kém phát triển, thông tin Morse đóng một
vai trò quan trọng trong thông tin thông thờng cũng nh thông tin cấp cứu, khẩn cấp
và an toàn Hàng Hải. Tuy nhiên phơng thức thông tin này bộc lộ rõ những nhợc
điểm của nó là thu phát bằng nhân công, không có khả năng tự động phát hiện và
sửa lỗi.
Để khắc phục đợc những nhợc điểm này song song với sự ra đời của các thiết
bị vô tuyến công nghệ cao trong hệ thống GMDSS nh Inmarsat, DSC, EPIRB 406,
thì phơng thức truyền chữ băng hẹp NBDP (hay còn gọi TELEX OVER RADIO)
xuất hiện. Phơng thức thông tin này có nhiều tính năng u việt hơn so với phơng thức
thông tin Morse. Thực ra NBDP là phơng thức chuyển những thông tin tín hiệu điện
báo lên một kênh vô tuyến nào đó. Hệ thống NBDP sử dụng phơng pháp phát hiện
và sửa những lỗi do ảnh hởng của nhiễu đờng truyền gây ra.
Thiết bị truyền chữ băng hẹp NBDP đợc kết nối với thiết bị MF/HF và đợc sử
dụng cho thông tin liên lạc thông thờng và thông tin cứu nạn, an toàn Hàng Hải giữa
tàu với bờ và giữa tàu với tàu.
NBDP chính là Telex trong dịch vụ thông tin di động Hàng Hải hay còn gọi là
Telex over radio. Nó hoạt động trên các dải tần MF và HF dành riêng cho thông tin
Hàng Hải:
MF : 415 KHz ữ 535 KHz.
HF : 1605 KHz ữ 4000 KHz.
4000 KHz ữ 27500 KHz .
3
Phơng pháp pháp phát xạ của NBDP là F1B (điện báo thu tự động điều tần
không sử dụng sóng mang phụ) hoặc J2B (điện báo thu tự động không sóng mang,
điều chế hai lần).
Để thông tin bằng Telex giữa hai trạm với nhau, ngời ta sử dụng chế độ ARQ
( Automatic Retransmit ReQuest tự động phát lại khi có yêu cầu). Đối với chế độ
thông tin này thì yêu cầu cả hai đài phải có các máy thu và máy phát hoạt động
đồng bộ với nhau.
Với trờng hợp phát thông tin quảng bá, tức là thông tin đợc phát từ một đài
tới nhiều đài thì ngời ta sử dụng chế độ FEC ( Forward Error Corection sửa lỗi tr-
ớc ).
- Thông tin bằng Telex Over Radio có thể thực hiện theo các chiều :
từ bờ đến tàu.
từ tàu đến bờ.
từ tàu đến tàu.
Các thủ tục khai thác có thể là tự động hoặc nhân công trên cặp tần số
thu/phát đã thoả thuận trớc.
Đ2. m nbdp và các đặc tính của nó
I.Bảng m NBDP.
Mã đợc sử dụng trong phơng thức NBDP là loại mã có độ dài n = 7.
Với n = 7 thì tổ hợp bit tối đa là N = 128 tổ hợp. Nhng trong thực tế ngời ta
chỉ sử dụng 35 trong tổng số 128 tổ hợp mã để mã hoá cho các ký tự nên còn đợc
gọi là bộ mã vơi.
Bộ mã gồm có 26 chữ cái, 6 tín hiệu nghiệp vụ, 3 tín hiệu ,,RQ. Trong đó
26 chữ cái mang ý nghĩa thông tin kép.
Trong bộ mã NBDP các tổ hợp mã đều có chung tỷ lệ 3Y/4B nghĩa là trong 1
từ mã có 3 bit là Y và 4 bit là B, với:
Y: là ký hiệu của tần số thấp đợc phát đi, quy ớc là bit 1.
B: là ký hiệu của tần số cao đợc phát đi, quy ớc là bit 0
Mỗi từ mã có trọng số tăng dần từ vị trí 1 đến vị trí 7 cho nên bit thừ nhất sẽ
đợc phát đi đầu tiên.
Từ mã YBYBBYB (tơng ứng với dấu (Letter Shift) trong bảng mã) đợc sử
dụng để báo hiệu những từ mã tiếp theo thuộc nhóm ký tự chữ; từ mã YBBYBBY (t-
ơng ứng với dấu (Figure Shift) trong bảng mã)sử dụng để báo hiệu những từ mã
tiếp theo thuộc nhóm ký tự số và dấu.
Ví dụ: Khi ta truyền các ký tự J2B thì chuỗi sau sẽ đợc phát đi:
YBYBBYB BBBYBYY YBBYBBY YBYYBBB YBYBBYB YBYYBBB
Phát chữ J Phát số 2 Phát chữ B
II. Đặc điểm của bộ m NBDP.
Bộ mã sử dụng trong NBDP là 1 bộ mã vơi, số từ mã dùng để mã hoá tin tức
là 35 trong tổng số 128 từ mã.
Khoảng cách tối thiểu của bộ mã d
0
= 2.
Là bộ mã có khả năng phát hiện lỗi, số lỗi mà nó có thể phát hiện đợc là 1.
4
• Trong 1 tõ m·: + Sè bit “1” lu«n b»ng 3.
+ Sè bit “0” lu«n b»ng 4.
Combination
No.
Traffic infor mation signals
International
Telegraph Alphabet
No. 2
Code
(1)
Transmitted 7-unit
signal
(2)
Letter case Figure case
Bit position
(3)
1 2 3 4 5
Bit position
(3)
1 2 3 4 5 6 7
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
A
B
C
D
E
F
G
H
I
J
K
L
M
N
O
P
Q
R
S
T
U
V
W
X
Y
Z
-
?
:
(4)
3
(5)
(5)
(5)
8
(Audible signal)
(
)
.
,
9
0
1
4
‘
5
7
=
2
/
6
+
ZZAAA
ZAAZZ
AZZZA
ZAAZA
ZAAAA
ZAZZA
AZAZZ
AAZAZ
AZZAA
ZZAZA
ZZZZA
AZAAZ
AAZZZ
AAZZA
AAAZZ
AZZAZ
ZZZAZ
AZAZA
ZAZAA
AAAAZ
ZZZAA
AZZZZ
ZZAAZ
ZAZZZ
ZAZAZ
ZAAAZ
BBBYYYB
YBYYBBB
BYBBBYY
BBYYBYB
YBBYBYB
BBYBBYY
BYBYBBY
BYYBYBB
BYBBYYB
BBBYBYY
YBBBBYY
BYBYYBB
BYYBBBY
BYYBBYB
BYYYBBB
BYBBYBY
YBBBYBY
BYBYBYB
BBYBYYB
YYBYBBB
YBBBYYB
YYBBBBY
BBBYYBY
YBYBBBY
BBYBYBY
BBYYYBB
27
28
29
30
31
32
← (Carrige return)
≡ (Line feed)
↓ (Leter shift)
↑ (Figure shift)
∆ ( Space)
(No information)
AAAZA
AZAAA
ZZZZZ
ZZAZZ
AAZAA
AAAAA
YYYBBBB
YYBBYBB
YBYBBYB
YBBYBBY
YYBBBYB
YBYBYBB
B¶ng 1: B¶ng m· NBDP
5
Mode A (ARQ)
Control Signal 1(CS1)
Control Signal 2(CS2)
Control Signal 3(CS3)
Control Signal 4(CS4)
Control Signal 5(CS5)
Idle Signal
Idle Signal
Signal Repetition RQ
Transmitted Signal
BYBYYBB
YBYBYBB
BYYBBYB
BYBYBBY
BYYBYBB
BBYYBBY
BBBBYYY
YBBYYBB
Mode B (FEC)
Idle Signal
Phasing Signal 1
Phasing Signal 2
Bảng 2: Các từ mã điều khiển trong bộ mã NBDP.
III. Cơ chế phát hiện lỗi.
Để có thể phát hiện lỗi, theo nguyên tắc chung là dựa vào từ mã cấm ( ở đây
có 93 từ mã cấm). Khi nhận đợc từ mã nào đó, đài thu sẽ tự động so sánh với từ mã
cấm, nếu từ mã đó trùng với 1 trong 93 từ mã cấm thì từ mã thu đợc là sai. Ngợc lại
từ mã thu đợc là đúng và đợc tiếp tục giải mã thành thông tin tơng ứng.
Cơ chế phát hiện sai dựa vào cấu trúc của bộ mã. Để có thể phát hiện đợc sai
lỗi khi thu đợc từ mã phải dựa vào các đặc trng cơ bản của bộ mã đó là:
- Khoảng cách tối thiểu của bộ mã d
0
= 2, và số dấu khác 0 trong từ mã luôn
bằng 3.
- Với d
0
= 2, bộ mã này chỉ có khả năng phát hiện đợc 1 bit sai.
Khi nhận đợc từ mã đài thu sẽ tự động tính tổng các bit 0, nếu kết quả khác 3
kết luận là sai. Song trong trờng hợp số các bit 0 vẫn là 3 nhng vị trí các bit bị sai
lệch (lỗi bù) thì việc phát hiện sai cũng bị hạn chế.
Đ3. các chế độ thông tin
I. chế độ ARQ (Automatic Retransmit reQuest).
1.khái quát về ARQ.
1.1. Thế nào là ARQ?
ARQ có nghĩa là tự động phát lại khi có yêu cầu, là chế độ đợc sử dụng trong
trờng hợp hai trạm thông tin theo kiểu bán song công. Trạm phát gửi thông tin theo
từng khối( block), còn trạm thu sẽ nhận và gửi xác nhận lại phía phát nếu thông tin
đợc thu chính xác và phía phát lại tiếp tục gửi khối thông tin tiếp theo. Trong trờng
hợp khối thông tin đó bị lỗi thì bên thu sẽ yêu cầu bên phát phát lại khối thông tin bị
lỗi.
Đối với chế độ thông tin này yêu cầu hai trạm thông tin phải có các máy thu
và máy phát tích cực tơng ứng. Chế độ này thờng hạn chế ở phạm vi thông tin giữa
hai đài với nhau.
1.2. Nguyên lý chung cho việc sửa sai bằng phơng thức ARQ.
Trong quá trình truyền tin tức việc sửa sai bao gồm việc kiểm tra, tìm và sửa
sai. Quá trình này đợc thực hiện liên tục để giám sát đờng thông tin.
Để thuận tiện cho việc giám sát, thông tin truyền dẫn trên đờng truyền sẽ đợc
phân chia thành các khung ( frame hay còn gọi là các khung dữ liệu) hoặc đợc chia
thành các khối tin tức. Mỗi một Frame đều chứa một lợng tin nhất định, các Frame
đợc truyền liên tiếp nhau.
6
Mỗi Frame khi đến phía thu phải đảm bảo sự độc lập và có giá trị trung thực
so với bên phát.
Trong quá trình truyền tin một Frame có thể :
+ Bị mất, trờng hợp này thông tin bị mất hoàn toàn nên bên thu không nhận
đợc gì.
+ Bị lỗi, trờng hợp này bên thu vẫn nhận đợc Frame nhng bị lỗi bit.
Việc kiểm tra sai dựa trên cơ sở truyền tin và xác nhận tin bằng tín hiệu xác
báo ACK ( Acknowledgement). Trên cơ sở đó việc sửa sai trong quá trình thông tin
bao gồm những vấn đề sau:
Phát hiện sai: Bên thu tin có thể sử dụng một phơng pháp phát hiện sai nào
đó để kiểm tra. Kiểm tra xong bên thu sẽ phát đi:
- Một xác báo tích cực ACK khi thu đợc Frame đúng.
- Một xác báo không tích cực NACK khi thu đợc Frame bị lỗi hoặc không
thu đợc gì sau khoảng thời gian quy định.
Bên phát nhận xác báo và cũng kiểm tra:
- Nếu tín hiệu ACK đúng thì phát Frame tiếp theo.
- Nếu không nhận đợc xác báo hoặc nhận đợc tín hiệu nhng bị sai thì bên
phát sẽ phát lại Block hoặc Frame trớc đó tơng ứng với tín hiệu ACK sai.
Nguyên lý phát hiện và sửa sai vừa nói trên đây chính là phơng pháp điều
khiển thông tin trong thực tế hay còn gọi là phơng pháp tự động yêu cầu phát lại
ARQ.
1.3. Phân loại phơng pháp ARQ .
a. ARQ trở lại( Goback ARQ).
Với loại ARQ này một trạm có thể gửi đi 1 loạt các Frame. Nếu nh trạm thu
nhận đợc một Frame thứ i đúng thì nó sẽ phát tín hiệu xác báo tích cực thứ i + 1
(ACK(i + 1)), còn nếu thu đợc Frame thứ i sai thì trạm thu sẽ phát đi xác báo không
tích cực NAK thứ i. Các Frame mà đài thu thu đợc kể từ khi nhận đợc Frame(i) sai
cho đến khi nhận đợc Frame(i) đúng sẽ bị hủy và chúng sẽ đợc phía phát phát lại
ngay sau khi phía thu thu đợc Frame(i) đúng.
Trạm phát
1 2 3 4 5 6
Trạm thu Bỏ
Lỗi
1-ACK1; 2-ACK2; 3-NAK2; 4- ACK3; 5- ACK4; 6- ACK5
Hình 1: ARQ trở lại.
Phơng pháp này không yêu cầu là sau khi phía phát phát đi một Frame thì
phải có tín hiệu ACK mà chỉ cần một tín hiệu ACKi nào đó để báo rằng phía thu đã
nhận đợc các Frame trớc đó là đúng.
7
0 1 2 3 4 5 2 3 4 5 6 7 0
0 1 E 2 3 4 5 6 7
Trong hình vẽ 1, khi nhận Frame 2 bị sai thì phía thu sẽ phát tín hiệu xác báo
không tích cực NAK2. Khi phía phát nhận đợc tín hiệu NAK2 thì nó sẽ phát lại các
khung kể từ Frame 2 trở đi. Còn ở phía thu sau khi nhận đợc Frame 2 đúng thì các
Frame 3,4,5 trớc đó sẽ bị hủy bỏ.
b. ARQ phát lại có lựa chọn.
Phơng pháp này gần giống với phơng pháp ARQ trở lại, các Frame đợc phát
đi một cách tuần tự và sau mỗi lần thu đợc Frame thứ i bị sai thì bên thu sẽ phát một
xác báo không tích cực NAK(i). Nhng một điểm khác so với ARQ trở lại là các
Frame thu đợc sau Frame thứ i sẽ không bị hủy bỏ mà chúng vẫn đợc giữ lại, ở phía
phát sau khi phát lại Frame(i) bị lỗi thì sẽ phát tiếp các Frame tiếp theo sau Frame bị
tạm dừng.
Theo hình 2, khi phía thu nhận đợc frame 2 bị sai thì sẽ phát tín hiệu xác báo
không tích cực NAK2, còn các Frame 3,4,5 sẽ không bị bỏ đi mà vẫn đợc giữ lại
cho đến khi nhận đợc Frame 2 đúng. Vì vậy một u điểm dễ thấy của phơng pháp này
là tốn ít thời gian.
c. ARQ dừng và chờ.
Đối với phơng pháp này thì bên phát sau khi phát xong một Frame sẽ chờ tín
hiệu xác báo từ bên thu, trong thời gian này các Frame khác sẽ không đợc truyền.
Và bên phát sẽ chỉ phát tiếp các Frame khi nào nó nhận đợc xác báo ACK từ bên
thu.
Khi bên thu nhận đợc Frame đúng thì nó sẽ phát tín hiệu xác báo tích cực
ACK để báo rằng khối thông tin đã đợc thu đúng và yêu cầu bên phát phát khung
tiếp theo.
Nhng giả sử vì lí do nào đó bên thu không nhận đợc Frame nào hoặc có nhận
đợc nhng bị sai, lúc đó nếu bị sai nó sẽ hủy Frame đó đi và phát tín hiệu xác báo
không tích cực NAK về bên phát để yêu cầu bên phát phát lại Frame đó ( Frame bị
lỗi). Còn khi bên thu không nhận đợc gì thì nó sẽ phát tín hiệu xác báo NAK hoặc
không trả lời. Bên phát khi nhận đợc xác báo NAK hoặc không thấy có xác báo thì
sẽ phát lại Frame trớc đó. Trờng hợp bên thu nhận đợc một Frame đúng và phát đi
tín hiệu xác báo ACK nhng tín hiệu ACK bị sai thì bên phát sẽ phát lại Frame trớc
đó. Nh vậy đối với phơng pháp này thì bên thu sẽ có 2 hoặc nhiều Frame giống nhau
do bên phát phải phát lại nhiều lần. Để khắc phục hiện tợng này các Frame đợc đánh
số thay đổi 0 và 1, ta sẽ có các tín hiệu ACK0 và ACK1 tơng ứng theo hình 3.
8
0 1 2 3 4 5 2 6 7 0
Trạm phát
0 1 E 3 4 5 2 6
Đ ợc giữ lại
Frame 2 đúng
Lỗi
ACK1
NAK2
ACK6
ACK2
Trạm thu
Hình 2: ARQ lựa chọn
Trạm A Trạm B
Frame 0
ACK 1 Thời gian
Frame 1
ACK 0
Frame 0*
NAK
Frame 0 Frame 0 bị mất
Truyền lại Fram 0 ACK 1
Frame 1
ACK 0
ACK bị mất Frame 1
A truyền lại Frame 1 ACK 0
*lỗi hoặc mất thông tin.
Hình 3: ARQ dừng và chờ.
Phơng pháp ARQ dừng và chờ có u điểm là đơn giản, nhng có nhợc điểm là
tốn thời gian.
Trong thông tin hàng hải, ngời ta đã sử dụng phơng pháp ARQ dừng và chờ
cho phơng thức thông tin NBDP để thông tin từ một đài tàu này đến đài tàu khác
hoặc từ đài bờ đến một đài tàu hoặc từ một đài tàu đến một đài bờ.
2. Nguyên lý ARQ trong phơng thức thông tin NBDP.
2.1. Nguyên lý ARQ.
Trong phơng thức thông tin NBDP, ngời ta sử dụng chế độ ARQ dừng và chờ
để thông tin giữa 2 đài với nhau. Nghĩa là thông tin sẽ đợc phát đi theo các khối,
mỗi khối gồm 3 ký tự và ở bên thu sau khi nhận đợc mỗi khối thông tin đúng sẽ
phát 1 tín hiệu điều khiển để yêu cầu bên phát tiếp tục phát các khối thông tin tiếp
theo; còn nếu khối thông tin bị lỗi thì bên thu sẽ phát lại tín hiệu điều khiển trớc đó
và khi bên phát nhận đợc tín hiệu điều khiển này sẽ phát lại khối thông tin trớc đó.
Quá trình này lặp lại nhiều nhất là 32 lần, nếu sau 32 lần lặp lại mà bên thu vẫn
không nhận đợc khối thông tin đúng thì cả 2 bên phải tiến hành bắt tay lại.
2.1.1 Phơng pháp phát hiện lỗi trong chế độ ARQ.
Do đặc điểm là thiết bị NBDP sử dụng mã 7 bit phát hiện lỗi và tỷ lệ bit của
mỗi tữ mã là 3Y/4B (Y mức 1; B mức 0) nên để để kiểm tra cho chuỗi bit đi qua các
mạch đếm.
Bớc 1: Đếm số bit trong tổ hơp bit nhận đợc, nếu đúng bằng 7 thì thực hiện
bớc tiếp theo, còn nếu số bit khác 7 thì tổ hợp bit nhận đợc là sai.
Bớc 2: Đếm số bit Y (hoặc bit B) trong tổ hợp, nếu bằng 3 ( hoặc bằng 4)
thì đúng, thực hiện bớc tiếp theo, còn nếu khác 3 ( hoặc 4) thì tổ hợp nhận đợc là sai.
9
Qua 2 bớc thiết bị sẽ nhận đợc từ mã đúng, sau đó nó sẽ thực hiện giải mã và
in ra ký tự.
So với 1 số bộ mã khác nh mã Hamming, mã vòng, mã khối tuyến tính thì bộ
mã sử dụng trong phơng thức NBDP chỉ có khả năng phát hiện đợc từ mã sai mà
không có khả năng xác định đợc bit nào là bit sai, đây chính là nhợc điểm của mã
này.
2.1.2 Phơng pháp sửa lỗi.
Trong quá trình trao đổi thông tin giữa 2 đài rất có thể các khối tin tức hoặc
tín hiệu điều khiển bị sai hoặc mất trắng. Trong thực tế, khi xảy ra sự cố này thì bên
đài thu sẽ phát lại tín hiệu điều khiển đã phát trớc đó nếu nh nó nhận đợc khối thông
tin bị sai hoặc không nhận đợc gì sau khoảng thời gian quy định, ngợc lại đài phát sẽ
phát lại khối thông tin trớc đó nếu nh nó nhận đợc tín hiệu điều khiển bị lỗi hoặc
không nhận đợc gì sau khoảng thời gian quy định. Ví dụ, khi đài thu nhận đợc khối
thông tin số 1 ( block 1), nhng 1 trong 3 ký tự bị lỗi thì đài thu sẽ không cho in khối
ký tự này mà nó sẽ phát lại tín hiệu phản hồi trớc đó tức là CS1. hoặc khi đài phát
phát đi khối thông tin số 2 ( block 2) thì yêu cầu đài thu phải phát tín hiệu điều
khiển phù hợp là CS1, nhng đài phát lại không thu đợc tín hiệu CS1 hoặc thu đợc nh-
ng bị sai. Khi đó đài phát sẽ phát đi 1 chuỗi các tín hiệu RQ RQ RQ để báo cho đài
thu biết rằng tín hiệu CS1 đã bị sai và yêu cầu phát lại.
Những yêu cầu phát lại nói trên có thể lặp lại tới 32 lần nếu nh sau mỗi lần
phát lại vẫn không có kết quả. Nếu sau 32 lần vẫn không đợc thì 2 bên tự động ngắt
đờng truyền và chuyển về trạng thái bắt tay lại ( rephasing).
2.2. Chu trình thời gian cơ sở .
Hình 4: Chu trình thời gian cơ sở.
10
Master station ISS
Slave station IRS.
Slave station ISS
Master station IRS.
Inf
or
ma
tio
n
bl
oc
k
Inf
or
ma
tio
n
bl
oc
k
Inf
or
ma
tio
n
bl
oc
k
Co
nt
rol
si
gn
al.
Co
nt
rol
si
gn
al.
Co
nt
rol
si
gn
al.
450 ms
450 ms
t
E
t
P
t
210 ms
70 ms
t
P
Thời gian cơ bản của 1 chu kỳ từ 1 nhóm thông tin này đến nhóm thông tin
tiếp theo là 450 ms. Tất cả các đài đều phải đảm bảo quy định này khi phát các khối
thông tin.
Mỗi một khối thông tin ( information block) bao gồm 3 ký tự, mỗi ký tự đợc
mã hoá bằng 7 bit, thời gian phát 1 bit là 10 ms. Nh vậy thời gian phát 1 khối thông
tin là 210 ms. Do đó mỗi chu kỳ còn 240 ms để dành cho:
+ Tp : Là thời gian trễ đờng truyền của mỗi khối thông tin khi truyền từ nơi
phát đến nơi thu. Khoảng thời gian này đợc điều chỉnh phù hợp với khoảng cách
giữa 2 đài.
+ Te : Là khoảng thời gian trễ của thiết bị.
+ 70 ms để cho đài IRS phát tín hiệu điều khiển.
2.3. Các quy định về khối gọi và nhận dạng.
Khi một đài muốn trao đổi thông tin với một đài khác, trớc tiên nó sẽ phải
tiến hành thủ tục bắt tay. Trong quá trình bắt tay, đài gọi sẽ phát đi các tín hiệu nhận
dạng của đài đợc gọi theo các khối gọi là các khối gọi (Call block). Sau khi đã thực
hiện xong thủ tục bắt tay, đài gọi sẽ phải phát đi các tín hiệu nhận dạng của mình,
các khối này đợc gọi là các khối nhận dạng (Identification block).
Quy định khối gọi:
+ X
1
- RQ -X
2
: khối gọi số 1:
Khối gọi số 1 của đài thu bao gồm 3 ký tự theo thứ tự 1, 2, 3. ở vị trí thứ 1 là
ký tự nhận dạng số 1, vị trí thứ 2 là tín hiệu lặp lại RQ, vị trí thứ 3 là ký tự nhận
dạng số 2 của đài thu.
+ X
3
-X
4
- RQ: khối gọi số 2:
Khối gọi số 2 này của đài thu đợc dùng trong trờng hợp tín hiệu nhận dạng có
4 ký tự. Khối gọi số 2 cũng gồm 3 ký tự với các vị trí 1, 2, 3. Vị trí số 1 là ký tự
nhận dạng số 3, vị trí số 2 là ký tự nhận dạng số 4, và vị trí thứ 3 là tín hiệu lặp lại
RQ.
+ RQ - X
3
-X
4
: khối gọi số 2:
Khối gọi số 2 của đài thu dùng cho trờng hợp tín hiệu nhận dạng có 7 ký tự
bao gồm tín hiệu lặp lại RQ ở vị trí thứ nhất, vị trí thứ 2 là ký tự nhận dạng số 3 và
vị trí thứ 4 là ký tự nhận dạng số 4.
+ X
5
- X
6
-X
7
: khối gọi số 3:
Khối gọi số 3 của đài thu dùng cho trờng hợp tín hiệu nhận dạng có 7 ký tự
bao gồm các ký tự nhận dạng số 5, 6, 7 tơng ứng ở các vị trí 1, 2, 3.
Quy định về khối nhận dạng:
+ Y
1
- - Y
2
: khối nhận dạng số 1:
Khối nhận dạng số 1 của đài phát cũng gồm 3 ký tự ứng với các vị trí 1, 2, 3.
Trong đó, vị trí thứ 1 là ký tự nhận dạng số 1, vị trí thứ 2 là tín hiệu , vị trí thứ 3 là
ký tự nhận dạng số 2.
+ - Y
3
-Y
4
: khối nhận dạng số 2:
Khối nhận dạng số 2 đợc chia làm 3 phần, vị trí số 1 là tín hiệu , vị trí số 2
là ký tự nhận dạng thứ 3 và vị trí số 3 là ký tự nhận dạng số 4.
+ Y
5
- Y
6
- Y
7
: khối nhận dạng số 3:
11
Khối nhận dạng số 3 cũng đợc chia làm 3 phần, tơng ứng với các vị trí số 1,
2, 3 là ký tự nhận dạng 5, 6, 7 của đài phát.
+ RQ - RQ - RQ:
- Nhóm thông tin này bao gồm 3 tín hiệu nhắc lại trong phơng thức nhận
dạng tự động, nó chỉ ra rằng phơng thức này đã kết thúc và đề nghị có tín hiệu
phản hồi phù hơp. Trong quá trình thông tin liên lạc, nhóm tín hiệu này là nhóm tín
hiệu đề nghị nhắc lại tín hiệu phản hồi cuối cùng. Trong trờng hợp thay đổi trạng
thái của các đài thì nhóm tín hiệu này là nhóm tín hiệu kết thúc việc chuyển đổi.
+ - - :
Nhóm thông tin này đợc sử dụng khi 2 đài đề nghị chuyển trạng thái làm việc
cho nhau, tức là khi việc trao đổi thông tin giữa đài phát và đài thu đã xong. Khi
đó nếu phát nhóm - - thì đài phát về trạng thái thu tin còn đài thu về trạng thái
phát tin.
+ - -:
Nhóm tín hiệu này đợc sử dụng để kết thúc liên lạc giữa 2 đài với nhau.
2.4. Các tín hiệu điều khiển.
+ Tín hiệu CS1 (Control Signal 1):
Đây là tín hiệu điều khiển đợc sử dụng trong quá trình liên lạc. Tín hiệu này
sẽ đợc đài IRS phát đi trong những trờng hợp sau:
- Sau khi đài ISS phát xong khối kết thúc nhận dạng trong thủ tục nhận dạng
tự động, nếu đài IRS nhận đợc nó sẽ phát đi tín hiệu CS1 để yêu cầu đài ISS phát đi
khối thông tin số 1.
- Trong thủ tục bắt tay đối với trờng hợp sử dụng 4 chữ nhận dạng, sau khi
đài ISS phát xong khối gọi thứ 2 (Call Block 2), nếu nó nhận đợc tín hiệu CS1 thì sẽ
bắt đầu quá trình liên lạc bằng cách phát khối thông tin số 1.
+ Tín hiệu CS2 (Control Signal 2):
Đây là tín hiệu điều khiển đợc sử dụng trong quá trình liên lạc. Trong quá
trình liên lạc, sau khi nhận đợc khối thông tin số 1 đài IRS sẽ phát tín hiệu CS2 để
yêu cầu đài ISS phát tiếp khối thông tin số 2.
+ Tín hiệu CS3 (Control Signal 3).
Tín hiệu điều khiển CS3 đợc sử dụng trong các trờng hợp nh sau:
- Tín hiệu CS3 đợc đài IRS phát đi để yêu cầu chuyển đổi trạng thái làm việc.
Nếu trong quá trình chuyển đổi trạng thái làm việc, trong khi đài ISS đang
chờ khối CO1 (bao gồm 3 tín hiệu RQ-RQ-RQ hoặc 1 tín hiệu RQ) từ đài IRS mà
nó lại nhận đợc tín hiệu CS3 thì lập tức nó sẽ phát lại khối -- sau đó tiếp tục chờ
khối CO1.
Trong thủ tục bắt tay đối với trờng hợp sử dụng 4 chữ nhận dạng, sau khi đài
ISS phát xong khối gọi thứ 2 (Call Block 2) thì thay vì nhận đợc tín hiệu điều khiển
CS1, nó lại nhận đợc tín hiệu CS3 thì sẽ tự động chuyển sang trạng thái Stand-by
trong khoảng thời gian ít nhất là 128 chu kỳ (128x450 ms).
+ Tín hiệu CS4 (Control Signal 4):
- Trong thủ tục bắt tay với trờng hợp sử dụng 7 chữ nhận dạngthì tín hiệu CS4
sẽ đợc đài IRS phát đi để báo cho đài ISS biết rằng nó đã thu xong các khối
gọi và yêu cầu đài ISS phát khối nhận dạng thứ nhất.
12
-
- Trong quá trình nhận dạng tự động, sau khi đài ISS phát xong khối nhận
dạng thứ nhất (ID1) nếu nó nhận đợc tín hiệu CS4 thì sẽ phát lại khối ID1.
-
- Trong thủ tục bắt tay lại (Rephasing procedure), sau khi đài Master phát
xong các khối gọi (Call Block), nếu nó nhận đợc tín hiệu CS4 thì sẽ phát khối kết
kết thúc liên lạc gồm 3 tín hiệu sau đó trở về trạng thái bắt tay lại nh ban đầu.
+ Tín hiệu CS5(Control Signal):
- Trong thủ tục bắt tay đối với trờng hợp sử dụng 7 chữ nhận dạng, sau khi
đài ISS phát xong các khối gọi (Call Block) mà nhận đợc tín hiệu điều khiển CS5 thì
ngay lập tức đài ISS sẽ phát khối kết thúc liên lạc (End of communication) và tự
động chuyển sang trạng thái Stand-by.
- Trong thủ tục bắt tay lại (Rephasing procedure) đối với trờng hợp sử dụng 7
chữ nhận dạng, tín hiệu CS5 đợc đài Slave phát đi để báo cho đài Master biết rằng
nó đã thu xong các khối gọi do đài Master phát tới.
2.5. Quy định về đài.
2.5.1. Đài master và slave.
Đối với phơng thức thông tin NBDP, đài nào chủ động thiết lập liên lạc thì đ-
ợc gọi là đài master, đài đợc gọi trở thành đài slave. Trạng thái này sẽ không đổi
trong toàn bộ thời gian của cuộc liên lạc.
2.5.2. Đài phát tin ISS ( ISS Information Sending Staion).
Trong quá trình liên lạc, đài ISS sẽ chuyển thông tin đi bằng cách nhóm
thông tin thành các khối, mỗi khối gồm 3 ký tự. Thời gian phát mỗi khối là 210 ms.
Sau khi phát xong mỗi khối, đài ISS sẽ tạm dừng trong vòng 240 ms.
2.5.3. Đài thu tin IRS ( IRS Information Receiving Station).
Trong quá trình liên lạc, đài IRS sau khi nhận đợc mỗi khối thông tin sẽ phát
tín hiệu phản hồi phù hợp với thời gian là 70 ms.
II. chế độ FEC.
1. Khái quát về FEC .
1.1. Khái niệm.
FEC (Forward Error Correction) là phơng thức sửa lỗi trớc, dùng cho thông
tin một chiều hay thông báo phát.
Nếu bất kỳ một chữ nào xảy ra lỗi trong nội dung các bức điện sẽ xuất hiện
chỗ trống hoặc dấu (*) ở đó. Với chế độ FEC, không có quá trình phát tín hiệu phản
hồi từ đài thu về đài phát. Do đó chế độ khai thác này là chế độ lý tởng để phát
quảng bá tới hàng loạt đài cùng một lúc và nó đợc dùng để phát điểm danh, thông
tin khí tợng và cảnh báo hàng hải, cũng nh các bức điện Telex cho thông tin cấp cứu,
khẩn cấp, an toàn.
Với chế độ FEC thì mỗi ký tự đợc phát 2 lần, lần phát thứ nhất cách lần phát
thứ hai 280ms để giảm xác suất lỗi.
1.2. Đài phát và đài thu.
1.2.1. Đài phát.
- Đài phát bằng chế độ FEC chung (CBSS: Colective B- mode Sending
Station) là đài phát sử dụng chế độ FEC để phát thông tin tới các đài thu mà không
cần địa chỉ đài thu.
13
- Đài phát bằng chế độ FEC lựa chọn SBSS (Selective B-mode Sending
Station) là đài phát sử dụng chế độ FEC cho việc phát thông tin tới các đài có địa chỉ
nhất định.
Đài phát ở 2 chế độ này sẽ phát mỗi tín hiệu 2 lần. Lần phát thứ 2 (RX) chậm
hơn so với lần phát thứ nhất (DX) là 4 ký tự tơng đơng với 280ms (70msx4).
1.1.2 Đài thu.
- Tơng ứng với đài phát, đài thu cũng thu ở 2 chế độ FEC chung (CBRS) và
FEC lựa chọn (SBRS), đài thu sẽ kiểm tra cả 2 tín hiệu (DX và RX) và sử dụng tín
hiệu nào không bị lỗi. Nhng trờng hợp cả 2 ký tự không bị lỗi nhng lại khác nhau thì
cả 2 ký tự vẫn đợc xem nh không đợc thu.
- CBRS hoặc SBRS chuyển sang chế độ Stand - by không quá 210ms sau
khi đã thu đợc ít nhất 2 tín hiệu dừng liên tục tại vị trí DX.
Lu đồ: Cách bố trí thời gian ở 2 vị trí Dx và Rx.
1.3.Thời gian phát trong chế độ FEC.
3 Thời gian phát 1 ký tự hết 70ms, thời gian giãn cách lần thứ 2 (RX) so với
lần phát thứ nhất (DX) là 280ms.
Thời gian phát tín hiệu gọi:
Để thực hiện thủ tục gọi, đài phát phải phát 16 cặp tín hiệu gọi bao gồm 16
tín hiệu gọi 2 đợc phát ở lần phát thứ nhất (DX) và 16 tín hiệu gọi 1 đợc phát ở vị trí
RX. Hai tín hiệu đợc phát xen kẽ nhau, sau khi phát xong 16 tín hiệu gọi 1 ở vị trí
RX thì đài phát sẽ phát thêm 2 tín hiệu gọi nữa. Do đó, tín hiệu phát lần 2 tăng
thêm 280ms.
Thời gian phát tín hiệu nhận dạng của đài thu:
Khi liên lạc với đài thu ở chế độ FEC lựa chọn, đài phát phải phát tín hiệu
nhận dạng của đài thu. Nh vậy ta phải có thời gian chuẩn cho cả 2 loại hô hiệu là 4
ký tự và 7 ký tự.
Thời gian phát tín hiệu nhận dạng gồm 4 ký tự:
Theo quy định, khi phát dãy tín hiệu nhận dạng của đài thu thì đài phát phải
phát 6 lần, mỗi lần phát xong phải thêm vào 1 ký tự ở cuối dãy.
Vậy thời gian phát 1 dãy nhận dạng gồm 4 ký tự hết 70ms x 10 (Thời gian
của các ký tự , thời gian giãn cách = 700ms). Vậy sau 6 lần phát hết 4200ms.
Thời gian tín hiệu nhận dạng gồm 7 ký tự:
14
Time - diversity transmission
DX position
RX position
E G
M
M
S E
E
S A
G
E
S
S
A
280ms
t
Tơng tự với tín hiệu nhận dạng gồm 4 ký tự, tín hiệu nhận dạng gồm 7 ký tự
cũng đợc phát 6 lần và sau mỗi lần phát đợc phát thêm 1 ký tự . Kết quả thời gian 1
lần phát là 1120 ms và sau 6 lần phát là 6720ms.
2. Chế độ FEC chung (Colective FEC).
2.1. Quy trình thông tin liên lạc.
Trớc khi phát tín hiệu thông tin đầu tiên, ngay lập tức đài phát sẽ phát các tín
hiệu (tổ hợp số 27) và (tổ hợp số 28), và sau đó mới phát thông tin.
- Trong quá trình thông tin, một đài phát ở chế độ FEC chung sẽ phát 3 tín
hiệu gọi 1 và 3 tín hiệu gọi 2 tơng ứng ở các vị trí RX và DX. ít nhất một chuỗi gồm
4 cặp tín hiệu gọi đợc thực hiện cho 100 tín hiệu thông tin đã đợc phát ở vị trí DX
trong thời gian thông tin.
- Trong quá trình thông tin, đài phát ở chế độ FEC lựa chọn (SBSS) sẽ đợc
phát tín hiệu .
- Khi thu đợc hoặc tín hiệu hoặc tín hiệu thì đài thu bắt đầu in
những thông tin thu đợc.
- Đài thu sẽ kiểm tra cả 2 tín hiệu đợc thu ở vị trí DX và RX, nó thực hiện
công việc sau:
+ In ra tín hiệu ở vị trí DX hoặc RX mà không bị lỗi; hoặc
+ In ra ký tự (tổ hợp số 31) hoặc ký tự lỗi (do ngời sử dụng ấn định) nếu
nh cả 2 lần thu DX và RX không bị lỗi nhng lại khác nhau.
- Trong một thời gian đã định trớc, đài thu sẽ chuyển sang chế độ trực canh
nếu nh tỷ lệ về tín hiệu lỗi vợt quá giới hạn đã quy định trớc.
2.2. Lu đồ thông tin liên lạc ở chế độ FEC chung.
Quá trình thông tin liên lạc ở chế độ FEC đợc mô tả ở lu đồ 1:
Trong chế độ FEC chung thì đài phát (Station I) không cần biết hô hiệu đài
thu. Station I là đài cần gửi thông tin nên sẽ bắt đầu chu kỳ liên lạc bằng cách phát
các tín hiệu gọi.
- Station I phát 16 tín hiệu gọi 2 ở vị trí DX và 16 tín hiệu gọi 1 ở vị trí RX,
ngoài ra còn phát thêm 2 tín hiệu gọi 1 ở vị trí RX sau khi đã phát xong 16 tín hiệu
gọi 1.
- Tiếp sau Station I sẽ phát 2 tín hiệu và ở cả vị trí RX và DX. Nh
vậy phải sau 280 ms thì có tín hiệu hoặc lặp lại ở vị trí phát RX. Hai tín
hiệu này thông báo cho đài thu rằng đài phát bắt đầu phát tin.
- Còn bên đài thu, khi nhận đợc 2 tín hiệu này thì chuẩn bị in thông tin.
-
- Tại bên thu nếu cả 2 lần thu DX và RX vẫn sai tỷ lệ 3Y/4B thì máy in sẽ in
ra ký tự lỗi .
- K
- Khi Station I muốn kết thúc thông tin thì nó sẽ phát chuỗi ký hiệu kết thúc
liên lạc (bằng các tín hiệu ) trong thời gian ít nhất là 2s sau khi đã phát những tín
hiệu cuối cùng. Sau đó chuyển về chế độ trực canh.
- Đài thu chuyển sang chế độ trực canh sau một khoảng thời gian nhỏ nhất
210ms sau khi đã thu đợc ít nhất 2 tín hiệu ở vị trí DX.
15
16
2
2
2
2
2
2
2
2
<
≡
M
E
S
S
A
G
E
2
2
2
M
E
S
S
A
G
E
α
α
α
α
α
α
α
λ
DX RX
CBSS
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
<
≡
M
E
S
S
A
G
E
1
1
1
M
E
S
S
A
G
E
α
α
α
α
2
2
2
2
2
2
<
≡
M
E
S
S
A
G
E
2
2
2
*
*
*
*
A
G
E
α
α
α
DX RX
CBRS
1
1
1
1
1
1
1
1
<
≡
M
E
S
S
A
G
E
1
*
*
*
E
S
S
A
G
E
<
≡
M
E
S
S
A
G
E
2
1
2
1
Stand - by
1: phasing signal 1
2: phasing signal 2
* Detected error.
t
Stand-by
L u ®å1: Colective FEC
Station IIStation I
Stand-by
Printing
∆
E
S
S
A
G
E
Error
symbol
≥ 2S
210
ms
At
least
16
signal
pairs.
3. Chế độ FEC lựa chọn (Selective FEC).
3.1.Quy trình gọi lựa chọn.
Sau khi phát hàng loạt các tín hiệu bắt tay theo yêu cầu, đài phát ở chế độ
FEC lựa chọn sẽ phát dãy tín hiệu nhận dạng của đài thu gồm 6 lần, theo sau mỗi
lần phát là tín hiệu .
Đài phát ở chế độ FEC lựa chọn phát tín hiệu gọi và tín hiệu thông tin khác
theo mã 7 bit có tỷ lệ 3B/4Y. Tín hiệu nhận dạng có thể gồm 4 hoặc 7 ký tự.
Đài thu (SBRS) chấp thuận chuỗi thông tin tuần tự đã đợc thu với tỷ lệ 3B/4Y,
còn các đài khác nếu không đúng số nhận dạng của đài mình sẽ chuyển sang chế độ
trực canh.
3.2. Lu đồ thông tin liên lạc ở chế độ FEC lựa chọn với 4 ký tự nhận dạng.
Quá trình thông tin liên lạc đợc mô tả trong lu đồ 2
Trong lu đồ này Station II có số Selcall là 67890, tơng ứng sẽ có tín hiệu nhận
dạng là ZFST đóng vai trò là đài thu, còn Station I với vai trò là đài phát.
- Khi Station I có thông tin cần gửi đến Station II thì nó sẽ phát tín hiệu gọi.
Station I phát tín hiệu gọi 2 ở vị trí phát đầu (DX) và tín hiệu gọi 1 ở vị trí phát sau
(RX). Tất cả có 16 tín hiệu gọi 1 và 16 tín hiệu gọi 2 lần lợt ở các vị trí phát RX và
DX, chúng đợc phát xen kẽ nhau liên tục. Nhng khi phát xong 16 tín hiệu gọi 1 thì
Station I sẽ phát thêm 2 tín hiệu gọi 1 nữa cũng tại lần phát RX.
- Station I sẽ phát tín hiệu ZFST 6 lần ở các vị trí RX và DX, sau mỗi lần phát
4 ký tự ZFST sẽ chèn thêm 1 ký tự . Nh vậy phải mất 4200ms, Station I mới phát
xong tín hiệu nhận dạng, lúc đó kết thúc việc nhận dạng.
- Station II khi thu đợc đúng tín hiệu nhận dạng của đài mình thì chuyển từ
chế độ FEC chung về chế độ FEC lựa chọn.
- Station I tiếp đó sẽ phát 2 tín hiệu và ở cả 2 lần phát RX và DX với
ý nghĩa rằng nó bắt đầu phát thông tin.
- Station II khi nhận đợc tín hiệu và thì sẽ tiếp tục thu các tín hiệu
thông tin. Nếu cả 2 lần thu các từ mã giống nhau hoặc là 1 trong 2 lần thu đợc từ mã
có tỷ lệ bit là 3B/4Y thì sẽ cho in ký tự tơng ứng với từ mã đó. Còn các trờng hợp
khác thì từ mã đó sẽ không đợc in ra mà thay vào đó là dấu .
- Station I khi phát hết thông tin thì phát tín hiệu để kết thúc chu kỳ liên
lạc. Các tín hiệu đợc phát không quá 2s.
- Còn bên đài thu, khi nhận đợc tín hiệu thì biết rằng đã kết thúc liên
lạc. Sau khi thu 2 tín hiệu ở vị trí thu DX thì Station II phải kết thúc liên lạc chậm
nhất là 210ms.
17
Sau đó cả 2 đài chuyển về chế độ trực canh.
chơng ii
Thủ tục nhận dạng tự động thết bị nbdp
chế độ arq
Đ1. Khái quát về thủ tục nhận dạng tự động
I. Các khái niệm.
1. Số nhận dạng.
18
2
2
2
2
2
2
2
2
Z
F
S
T
Z
F
S
Z
F
S
T
<
M
E
S
S
A
G
E
DX
RX
CBSS
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Z
F
S
T
F
S
T
Z
F
S
T
<
M
E
S
S
A
G
E
2
2
2
2
2
M
E
S
S
A
G
E
DX RX
4200
ms
6
call
signals
1
1
1
1
1
1
1
1
Z
F
S
T
Z
F
S
T
M
E
S
S
A
G
E
At
least
16
signal
pairs.
<
M
E
S
S
A
G
E
2
1
2
1
Selective call No.: 67890
Z F S T
1: phasing signal 1
2: phasing signal 2
overline symbols (e.g. M )
are in the 3B/4Y ratio.
t
Stand-by
Prnting
L u đồ 2: Selective FEC.
SBRS
Stand-by
|
CBRS
2S
210
ms
Trong phơng thức thông tin NBDP, khi liên lạc với nhau các đài có thể sử
dụng số nhận dạng là Selcall (gồm 4 hoặc 5 chữ số) hoặc MMSI gồm 9 chữ số. Các
số nhận dạng này đều phải đợc đăng ký với tổ chức hàng hải quốc tế(IMO).
2. Tín hiệu nhận dạng và kiểm tra tổng.
Trong thủ tục nhận dạng của phơng thức NBDP, sau khi nhập số nhận dạng
của đài cần gọi thì thiết bị sẽ tự động tính toán để đa ra các tín hiệu nhận dạng và tín
hiệu kiểm tra tổng (với trờng hợp sử dụng số nhận dạng MMSI) tơng ứng nh sau:
- Đối với số nhận dạng là Selcall thì tơng ứng với 4 hoặc 5 chữ số nhận dạng
sẽ có 4 chữ nhận dạng, và khi nhận dạng đài gọi sẽ phát các tín hiệu nhận dạng này
thay vì phải phát các số nhận dạng ban đầu.
- Đối với số nhận dạng là MMSI thì tơng ứng sẽ có 7 chữ nhận dạng đợc phát
đi trong quá trình nhận dạng.
Ngoài tín hiệu nhận dạng, đối với trờng hợp sử dụng số nhận dạng MMSI thì
trong thủ tục nhận dạng tự động còn có thêm 3 tín hiệu kiểm tra tổng. 3 tín hiệu này
cũng đợc thiết bị tự động tính toán theo số nhận dạng ban đầu, và chúng sẽ đợc đài
Slave lần lợt phát đi sau mỗi lần nhận đợc 1 khối nhận dạng của đài Master.
II. trờng hợp các đài sử dụng 7 chữ nhận dạng.
Trong thực tế, khi hai đài muốn trao đổi thông tin cho nhau thì trớc đó chúng
sẽ phải làm thủ tục nhận dạng tự động. Và đài nào chủ động gọi thì sẽ đợc coi là đài
Master, còn đài đợc gọi trở thành đài Slave, trạng thái này sẽ không thay đổi trong
suốt thời gian tiến hành cuộc liên lạc mặc dù trạng thái phát và thu có thể thờng
xuyên đợc chuyển đổi giữa hai đài.
Trong thủ tục nhận dạng, đài Master sẽ lần lợt phát các khối gọi (Call block)
tới đài Slave. Nếu đài Slave nhận đợc các khối gọi này sẽ tiến hành kiểm tra, nếu là
đúng với các khối gọi của đài mình thì sau khi nhận đợc khối gọi thứ 3 (call block 3)
nó sẽ phát đi một tín hiệu xác nhận là CS4, tín hiệu này có ý nghĩa là đài Slave sẵn
sàng tiếp tục cuộc liên lạc. Sau khi đài Master nhận đợc tín hiệu CS4 thì nó sẽ tiến
hành phát các khối nhận dạng của chính nó theo quy định nh sau:
- Khối nhận dạng thứ nhất (ID1): Y
1
() Y
2
.
- Khối nhận dạng thứ 2(ID2): () Y
3
Y
4
.
- Khối nhận dạng thứ 3 (ID3): Y
5
Y
6
Y
7
.
Trong đó Y
1
Y
2
Y
3
Y
4
Y
5
Y
6
Y
7
là các tín hiệu nhận dạng của đài Master.
Sau khi phát xong khối nhận dạng ID1, đài Master (ISS) sẽ chờ tín hiệu kiểm
tra tổng CK1 (check-sum 1)đợc phát đi từ đài Slave (IRS). Quá trình này lần lợt lặp
lại đối với các khối ID2, ID3 và đài ISS cũng sẽ nhận đợc các tín hiệu kiểm tra tổng
thích hợp là CK2 và CK3 (giả thiết đờng truyền không bị nhiễu).
Thủ tục nhận dạng sẽ kết thúc khi đài đài ISS nhận đợc tín hiệu kiểm tra tổng
cuối cùng là CK3 đúng, khi đó nó sẽ phát đi một khối kết thúc nhận dạng bao gồm 3
tín hiệu lặp lại: RQ RQ RQ. Khi nhận đợc khối này đài IRS sẽ phát đi tín hiệu điều
khiển thích hợp là CS1 hoặc CS2 để bắt đầu quá trình trao đổi thông tin.
Trong quá trình liên lạc, việc thu các khối thông tin hoặc các tín hiệu điều
khiển liên tục bị lỗi thì cả hai đài sẽ phải tiến hành làm thủ tục bắt tay lại sau 32 lần
lặp lại. Trong thủ tục bắt tay lại thì hai đài cũng sẽ phải tiến hành nhận dạng tự động
nh lúc đầu chỉ khác là sau khi nhận đợc khối gọi cuối cùng, đài Slave thay vì phát
tín hiệu CS4, nó lại phát tín hiệu CS5 để yêu cầu đài Master phát các khối nhận dạng
của nó.
19
iii. trờng hợp các đài sử dụng 4 chữ nhận dạng.
Đối với trờng hợp các đài sử dụng 4 chữ nhận dạng, sau khi đài Slave nhận đ-
ợc các khối gọi của nó thì sẽ phát đi tín hiệu điều khiển CS1(hoặc CS2) để yêu cầu
đài Master bắt đầu phát các khối thông tin.
Trong chơng này sẽ tìm hiểu cụ thể các trờng hợp có thể xảy ra khi hai đài
làm thủ tục nhận dạng tự động.
Đ
Đ2. thủ tục nhận dạng tự động giữa hai đài sử dụng
tín hiệu nhận dạng 7 chữ
i. Đối với đài Master.
1.Trờng hợp tín hiệu không bị lỗi.
Sau khi khai thác viên nhập số nhận dạng của đài đợc gọi, lúc này thiết bị sẽ
tự động tính toán để chuyển đổi từ số nhận dạng sang tín hiệu nhận dạng và kiểm tra
tổng. Sau khi đã chuyển đổi xong, đài Master sẽ bắt đầu thủ tục nhận dạng bằng
cách phát các khối gọi (Call block) CB1, CB2, CB3. Trong đó:
- CB1: X
1
(RQ) X
2
.
- CB2: RQ X
3
X
4
.
- CB3: X
5
X
6
X
7
.
Với X
1
, X
2
, X
3
, X
4
, X
5
, X
6
, X
7
là tín hiệu nhận dạng của đài Slave.
Khi phát xong khối gọi số 3 (CB3) đài Master sẽ chờ tín hiệu điều khiển CS4
từ đài Slave (đài đợc gọi). Nếu đài Master nhận đợc tín hiệu điều khiển CS4 không
bị lỗi thì nó sẽ bắt đầu phát các khối nhận dạng của nó tới đài Slave. Quá trình này
diễn ra nh sau:
- Đài Master (ISS) phát khối nhận dạng số 1(ID1) bao gồm tín hiệu nhận
dạng thứ nhất (IS1), tín hiệu , tín hiệu nhận dạng thứ 2 (IS2). Sau đó nó sẽ chờ tín
hiệu kiểm tra tổng CK1 của đài Slave (IRS). Nếu đài ISS nhận đợc tín hiệu kiểm tra
tổng CK1đúng thì nó sẽ tiếp tục phát khối nhận dạng thứ 2(ID2) bao gồm tín hiệu ,
tín hiệu nhận dạng thứ 3 (IS3), tín hiệu nhận dạng thứ 4 (IS4) rồi tiếp tục chờ tín
hiệu kiểm tra tổng CK2 4từ đài IRS. Nếu đài ISS tiếp tục nhận đợc tín hiệu CK2
đúng nó sẽ phát tiếp khối nhận dạng thứ 3(ID3) bao gồm tín hiệu nhận dạng thứ 5
(IS5), tín hiệu nhận dạng thứ 6 (IS6) và tín hiệu nhận dạng thứ 7 (IS7) rồi chờ tín
hiệu kiểm tra tổng CK3.
- Sau khi nhận đợc tín hiệu CK3 đúng, đài ISS sẽ phát đi khối kết thúc nhận
dạng (EOI End Of Identification) bao gồm 3 tín hiệu lặp lại (RQ RQ RQ).
Lúc này nếu đài ISS nhận đợc tín hiệu điều khiển CS1 thì sẽ bắt đầu quá trình liên
lạc, nếu nó nhận đợc tín hiệu CS3 thì sẽ bắt đầu thủ tục chuyển đổi trạng thái làm
việc.
2.Các trờng hợp khác có thể xảy ra khi tín hiệu bị lỗi.
Thực tế do ảnh hởng của nhiễu trên đờng truyền nên rất có thể trong quá trình
nhận dạng tự động việc thu các tín hiệu điều khiển sẽ bị lỗi hoặc do đài đợc gọi (Đài
Slave) cha sẵn sàng liên lạc thì khi đó trong thủ tục nhận dạng tự động đối với đài
Master, ứng với mỗi trạng thái chờ tín hiệu điều khiển sẽ có những khả năng nh sau:
2.1 Trờng hợp đài Master chờ tín hiệu điều khiển CS4 từ đài Slave.
- Sau khi phát xong các khối gọi CB1, CB2, CB3 theo nguyên tắc đài Master
sẽ nhận đợc tín hiệu CS4 từ đài Slave nhng thực tế nó lại không nhận đợc tín hiệu
20
hoặc tín hiệu nhận đợc không có ý nghĩa, thì lập tức nó sẽ phát lại khối CB1 rồi tiếp
tục chờ tín hiệu CS4 từ đài Slave. Lúc này nếu đài Master không nhận đợc tín hiệu
hoặc tín hiệu nhận đợc bị lỗi thì nó sẽ phát tiếp khối CB2 rồi tiếp tục chờ tín hiệu
CS4. Nếu quá trình trên vẫn lặp lại thì đài Master sẽ phát tiếp khối CB3 rồi lại tiếp
tục chờ tín hiệu CS4. Toàn bộ quá trình này diễn ra tối đa 128 lần (=128x450ms),
nếu sau khoảng thời gian trên đài Master vẫn không nhận đợc tín hiệu CS4 thì nó sẽ
tự động chuyển sang trạng thái stand-by và sẽ ở trạng thái này một khoảng thời
gian ít nhất là 128 chu trình nữa trớc khi phát lại các khối gọi.
- Trong khi chờ tín hiệu điều khiển CS4 từ đài Slave, đài Master lại nhận đợc
tín hiệu điều khiển CS5 thì nó sẽ phát đi một khối kết thúc liên lạc (EOC End Of
Communication) bao gồm 3 tín hiệu - - rồi chờ tín hiệu điều khiển CS1 từ đài
Slave, sau đó sẽ chuyển sang trạng thái stand-by. Đài Master sẽ ở trạng thái này
trong khoảng thời gian ít nhất là 128 chu kỳ trớc khi làm thủ tục bắt tay lại.
2.2 Trờng hợp đài ISS chờ tín hiệu kiểm tra tổng từ đài IRS.
Trong thủ tục nhận dạng tự động, sau khi đài ISS phát xong mỗi khối nhận
dạng ID1, ID2, ID3 thì nó sẽ chờ tín hiệu kiểm tra tổng CK1, CK2, CK3 của đài
IRS. Tuy nhiên vì ảnh hởng của nhiễu trên đờng truyền nên rất có thể đài ISS nhận
đợc tín hiệu kiểm tra tổng CK nhng bị lỗi. Thực tế xảy ra các khả năng nh sau:
- Sau khi phát xong khối nhận dạng số1(ID1), nếu đài ISS không nhận đợc tín
hiệu kiểm tra tổng CK1 của đài IRS sau khoảng thời gian quy định thì nó sẽ tiến
hành phát lại khối nhận dạng này rồi tiếp tục chờ tín hiệu kiểm tra tổng CK1.Nếu
quá trình này vẫn lặp lại thì đài ISS sẽ tự động chuyển sang trạng thái stand-by sau
32 lần lặp lại.
- Đối với các tín hiệu kiểm tra tổng CK2 và CK3 thì khả năng xảy ra cũng t-
ơng tự nh đối với trờng hợp tín hiệu CK1. Nghĩa là sau khi phát xong các khối nhận
dạng ID2 (hoặc ID3) mà đài ISS không nhận đợc tín hiệu kiểm tra tổng CK2 (hoặc
CK3) của đài IRS thì nó cũng sẽ tiến hành phát lại các khối nhận dạng này sau đó
tiếp tục chờ các tín hiệu kiểm tra tổng thích hợp của đài IRS. Quá trình này cũng chỉ
lặp lại tối đa là 32 lần, nếu sau 32 lần nhắc lại mà đài ISS vẫn không nhận đợc tín
hiệu kiểm tra tổng thích hợp thì nó sẽ chuyển sang trạng thái stand-by.
- Sau khi phát xong khối nhận dạng ID1 (hoặc ID2 hoặc ID3), nếu đài ISS
nhận đợc tín hiệu kiểm tra tổng bị sai là CK1
*
(hoặc CK2
*
hoặc CK3
*
) mà tín hiệu
này lại giống với tín hiệu kiểm tra tổng (bị sai) của chu kỳ trớc đó thì nó sẽ tự động
phát đi một khối kết thúc liên lạc (EOC: ) và chuyển sang trạng thái chờ tín
hiệu điều khiển CS1 từ đài IRS. Việc phát khối kết thúc liên lạc lặp lại nhiều nhất là
4 lần, sau dó đài ISS sẽ tự động chuyển sang trạng thái stand-by.
- Trong khi chờ tín hiệu kiểm tra tổng của đài IRS là CK1 (hoặc CK2 hoặc
CK3), đài ISS lại nhận đợc tín hiệu lặp lại RQ thì lập tức nó sẽ phát lại khối nhận
dạng trớc đó. Quá trình này đợc lặp lại tối đa là 32 lần. Nếu sau khoảng thời gian
trên đài ISS vẫn không nhận đợc tín hiệu kiểm tra tổng thích hợp thì sẽ chuyển sang
trạng thái stand-by.
- Nếu trong khi chờ tín hiệu kiểm tra tổng từ đài IRS, đài ISS lại nhận đợc tín
hiệu CS4 thì nó sẽ phát lại khối nhận dạng trớc đó. Quá trình này lặp lại nhiều nhất
là 32 lần. Nếu sau khoảng thời gian trên đài ISS vẫn không nhận đợc tín hiệu kiểm
tra tổng thích hợp thì sẽ chuyển sang trạng thái stand-by.
2.3 Trờng hợp đài ISS chờ tín hiệu điều khiển CS1 từ đài IRS.
21
Trong thủ tục nhận dạng tự động, sau khi đài ISS nhận đợc tín hiệu kiểm tra
tổng cuối cùng của đài IRS thì nó sẽ phát đi một khối kết thúc nhận dạng (EOI) gồm
3 tín hiệu lặp lại (RQ-RQ-RQ). Sau đó nó sẽ chờ tín hiệu điều khiển CS1 từ đài IRS
để bắt đầu quá trình liên lạc. Lúc này nếu đài ISS nhận đợc tín hiệu nhng không có ý
nghĩa hoặc không nhận đợc tín hiệu sau khoảng thời gian quy định thì nó sẽ phát lại
khối EOI một lần nữa. Quá trình này đợc lặp lại tối đa là 32 lần, nếu sau khoảng thời
gian này đài ISS vẫn không nhận đợc tín hiệu CS1 thì sẽ tự động chuyển sang trạng
thái stand-by.
II. Đối với đài Slave.
1. Trờng hợp tín hiệu không bị lỗi.
Đối với đài đợc gọi (Slave station) thì thủ tục nhận dạng đợc bắt đầu bằng
việc nó nhận đợc một khối gọi CB1 hoặc CB2 do đài Master phát tới.
1.1. Đài Slave nhận đợc khối gọi CB1.
Sau khi nhận đợc khối gọi CB1, đài Slave tiếp tục chờ các khối tiếp theo là
CB2 và CB3. Khi nhận đợc khối CB3 đài Slave (IRS) sẽ phát đi tín hiệu điều khiển
CS4 để yêu cầu đài Master (ISS) chuyển tới khối nhận dạng ID1của nó, khối này
bao gồm tín hiệu nhận dạng thứ nhất, tín hiệu , tín hiệu nhận dạng thứ 2. Sau khi
nhận đợc khối ID1, đài IRS sẽ phát tín hiệu kiểm tra tổng thứ nhất CK1 tới đài ISS.
Khi nhận đợc tín hiệu CK1, đài ISS sẽ phát tiếp khối nhận dạng thứ 2 (ID2) của nó,
khối này bao gồm tín hiệu , tín hiệu nhận dạng thứ 3, tín hiệu nhận dạng thứ 4. Khi
nhận đợc khối ID2, đài IRS sẽ phát tín hiệu kiểm tra tổng CK2 rồi tiếp tục chờ tín
khối ID3 từ đài ISS, khi nhận đợc khối ID3 gồm 3 tín hiệu nhận dạng còn lại, đài
IRS sẽ phát đi tín hiệu kiểm tra tổng cuối cùng là CK3. Sau khi nhận đợc tín hiệu
CK3, đài ISS sẽ phát đi khối kết thúc nhận dạng gồm 3 tín hiệu lặp lại (RQ RQ
RQ), nhận đợc khối này đài IRS sẽ phát đi tín hiệu điều khiển CS1 để bắt đầu
quá trình liên lạc.
1.2 Đài Slave nhận đợc khối gọi CB2.
Khi nhận đợc khối gọi CB2 do đài Master phát tới, đài Slave cũng sẽ bắt đầu
thủ tục nhận dạng, nghĩa là nó tiếp tục chờ khối CB3 rồi đến khối CB1. Sau khi nhận
đợc khối CB1, đài Slave sẽ phát đi tín hiệu CS4 để yêu cầu khối nhận dạng ID1 từ
đài Master. Tới đây các quá trình diễn ra tiếp theo cũng hoàn toàn tơng tự nh 1.1.
2. Các trờng hợp khác có thể xảy ra khi tín hiệu bị lỗi.
Trong thực tế do ảnh hởng của nhiễu trên đờng truyền nên việc thu các tín
hiệu điều khiển, các khối gọi cũng nh các khối nhận dạng có thể không hoàn toàn
chính xác. ở phần này sẽ xét chi tiết những khả năng có thể xảy ra khi đài Slave làm
thủ tục nhận dạng.
2.1 Trờng hợp đài Slave chờ các khối gọi (call block: CB) tiếp theo.
Sau khi thu đợc khối gọi CB1, đài Slave sẽ chờ các khối gọi tiếp theo là CB2
và CB3 do đài Master phát tới nhng nếu sau khoảng thời gian quy định mà nó vẫn
không nhận đợc các khối gọi tiếp theo hoặc tín hiệu nhận đợc nhng bị lỗi thì sẽ
chuyển sang trạng thái stand-by.
Trong trờng hợp các đài sử dụng 4 chữ nhận dạng thì sau khi nhận đợc khối
gọi số 2 (CB2) đài Slave sẽ phát đi tín hiệu điều khiển CS1 để bắt đầu quá trình liên
lạc.
2.2 Trờng hợp đài Slave (IRS) chờ các khối nhận dạng của đài Master (ISS).
22
- Sau khi đài IRS nhận đợc khối gọi cuối cùng từ đài ISS, nó sẽ phát đi tín
hiệu điều khiển CS4 để yêu cầu đài ISS tiếp tục thủ tục nhận dạng. Lúc này đài ISS
sẽ phát đi khối nhận dạng thứ nhất (ID1) tới đài IRS nhng do ảnh hởng của nhiễu đài
IRS nhận đợc tín hiệu bị lỗi thì nó sẽ phát lại tín hiệu CS4 rồi tiếp tục chờ khối ID1.
Quá trình này lặp lại tối đa là 32 lần, nếu IRS vẫn không nhận đợc khối ID1 thì sẽ tự
động chuyển sang trạng thái stand-by.
- Trong quá trình thu các khối nhận dạng của đài ISS, nếu các khối này bị lỗi
thì đài IRS sẽ phát đi 1 tín hiệu lặp lại RQ để yêu cầu đài ISS phát lại khối nhận
dạng trớc đó. Quá trình này lặp lại tối đa là 32 lần, nếu vẫn không nhận đợc khối
nhận dạng thích hợp đài IRS sẽ chuyển sang trạng thái stand-by.
- Nếu trong khi chờ khối ID2 (hoặc ID3) mà đài IRS nhận đợc khối ID1
(hoặc ID2), khối này lại giống với khối ID của chu kỳ trớc thì IRS sẽ phát lại tín
hiệu kiểm tra tổng CK1 (hoặc CK2) rồi tiếp tục chờ khối ID2 (hoặc ID3), còn nếu
khối ID này không giống với khối ID của chu kỳ trớc đó thí IRS sẽ phát tín hiệu RQ
để yêu cầu đài ISS phát lại khối ID trớc đó.
2.3 Trờng hợp đài IRS chờ khối kết thúc nhận dạng từ đài ISS.
Sau khi nhận đợc khối ID3 của đài ISS, đài IRS sẽ phát đi kiểm tra tổng thứ 3
của đài mình là CK3 rồi chờ khối kết thúc nhận dạng EOI từ đài ISS. Lúc này có thể
sẽ xảy ra một số trờng hợp khác nh sau:
- Đài IRS thay vì nhận đợc khối EOI lại nhận đợc khối nhận dạng thứ 3
(ID3), và nếu khối này giống với khối ID của chu kỳ trớc thì IRS sẽ phát lại tín hiệu
kiểm tra tổng CK3 rồi tiếp tục chờ khối EOI. Còn nếu khối nhận dạng này lại khác
với khối ID của chu kỳ trớc thì IRS sẽ phát đi 1tín hiệu lặp lại RQ để yêu cầu ISS
phát lại khối EOI. Quá trình này lặp lại nhiều nhất là 32 lần, nếu vẫn không nhận đ-
ợc khối EOI đài IRS sẽ tự động chuyển sang trạng thái stand-by.
- Trong khi chờ khối kết thúc nhận dạng EOI, đài IRS lại nhận đợc khối kết
thúc liên lạc (EOC: ) thì sẽ phát đi tín hiệu điều khiển CS1 sau đó chuyển sang
trạng thái stand-by.
III. thủ tục bắt tay lại.
Trong quá trình liên lạc, việc thu các khối thông tin hoặc các tín hiệu điều
khiển liên tục bị lỗi thì cả hai đài sẽ dừng liên lạc và tiến hành thủ tục bắt tay lại sau
32 lần lặp lại. Trong quá trình bắt tay lại thì thủ tục nhận dạng cũng tơng tự nh trong
quá trình bắt tay ban đầu, chỉ khác là sau khi đài Slave nhận đợc khối gọi cuối cùng
của đài mình, thay vì phát đi tín hiệu điều khiển CS4 thì nó sẽ phát đi tín hiệu CS5
để yêu cầu đài Master phát đi các khối nhận dạng của nó.
Ngoài ra sau khi nhận đợc khối kết thúc nhận dạng từ đài Master, thì nếu vào
thời điểm đờng truyền bị ngắt khối thông tin cuối cùng mà đài Slave nhận đợc là
khối thông tin số 1 thì nó sẽ phát đi tín hiệu CS2 để yêu cầu đài Master phát tiếp
khối thông tin số 2; còn nếu tại thời điểm đó đài Slave là đài ISS thì khi nhận đợc
khối kết thúc nhận dạng nó sẽ phát đi tín hiệu CS3 để yêu cầu đài Master bắt đầu
quá trình chuyển đổi trạng thái làm việc.
iv. các lu đồ biểu diễn.
Để mô tả thủ tục nhận dạng tự động trong các trờng hợp đã xét ở trên, ta giả
sử có 2 đài nh sau:
23
Đài I: Có số nhận dạng 574000046 là đài Master.
- Tín hiệu nhận dạng tơng ứng là FAYTVQC.
- Các khối nhận dạng: + ID1: F A
+ ID2: Y T
+ ID3: V Q C.
Đài II: Có số nhận dạng 198542593 là đài Slave.
- Tín hiệu nhận dạng tơng ứng là KQVZRSE.
- Tín hiệu kiểm tra tổng là PED.
- Các khối gọi: + CB1: K (RQ) Q
+ CB2: (RQ) V Z
+ CB2: R S E
24
FAYTVQC
ID: 198542593 ID: 574000046
Printing
Call block 1
Call block 1
CS4
CS4
Call block 2
Call block 2
CS4
CS4
Call block 3
K
RQ
Q
K
RQ
Q
RQ
V
Z
R
R
S
E
RQ
V
Z
R
S
E
F
A
F
A
Y
T
V
Q
C
ID block 1
CK1
CK1
P
P
ID block 2
Y
T
ID block 3
ID block 3
V
Q
C
P
P
CK2
CK2
E
E
E
E
CK3
CK3
D
D
D
D
End of ID
End ID
RQ
RQ
RQ
RQ
RQ
RQ
CS1
CS1
CS1
CS1
Block 1
A
B
C
A
B
C
CS2
CS2
CS2
CS2
Block 2
D
E
F
D
E
F
CS1
CS1
Start ID
ISS
ISS
IRS
End ID
A
B
C
D
E
F
Station I
Master
Station II
Slave
Transmitter
Receiver
Transmitter
L u đồ 1: Thủ tục nhận dạng tự động giữa 2 đài trong
điều kiện tín hiệu không bị lỗi.
Receiver
ID: 198542593 ID: 574000046
Printing
Call block 1
Call block 1
CS4
CS4
Call block 2
Call block 2
CS4
CS4
Call block 3
K
RQ
Q
K
RQ
Q
RQ
V
Z
R
R
S
E
RQ
V
Z
R
S
E
F
A
F
A
Y
T
V
Q
C
ID block 1
CK1
CK1
P
P
ID block 2
Y
T
ID block 3
ID block 3
V
Q
C
P
P
CK2
CK2
E
E
E
E
CK3
CK3
D
D
D
D
End of ID
End ID
RQ
RQ
RQ
RQ
RQ
RQ
CS1
CS1
CS1
CS1
Block 1
A
B
C
A
B
C
CS2
CS2
CS2
CS2
Block 2
D
E
F
D
E
F
CS1
CS1
Start ID
ISS
ISS
IRS
End ID
A
B
C
D
E
F
Station I
Master
Station II
Slave
Transmitter
Receiver
Transmitter
L u đồ 1: Thủ tục nhận dạng tự động giữa 2 đài trong
điều kiện tín hiệu không bị lỗi.
Receiver
KQVZRSE
Check-sum: PED
25
ID: 198542593 ID: 574000046
Printing
Printing
Call block 1
Call block 1
CS5
CS5
Call block 2
Call block 2
CS5
CS5
Call block 3
Call block 3
K
RQ
Q
K
RQ
Q
RQ
V
Z
R
R
S
E
RQ
V
Z
R
R
S
E
F
α
A
F
α
A
α
Y
T
V
Q
Q
C
ID block 1
ID block 1
CK1
CK1
P
P
ID block 2
ID block 2
α
Y
T
ID block 3
ID block 3
V
Q
Q
C
P
P
CK2
CK2
E
E
E
E
CK3
CK3
D
D
D
D
End of ID
End of ID
End ID
RQ
RQ
RQ
RQ
RQ
RQ
CS1
CS1
CS1
CS1
Block 1
Block 1
A
B
C
A
B
C
CS2
CS2
CS2
CS2
Block 2
Block 2
D
E
F
D
E
F
CS1
CS1
Start ID
Start ID
ISS
ISS
IRS
End ID
A
B
C
D
E
F
Station I
Master
Station II
Slave
Transmitter
Receiver
Transmitter
Receiver
L u ®å 2: Thñ tôc b¾t tay l¹i gi÷a 2 ®µi trong ®iÒu kiÖn
tÝn hiÖu kh«ng bÞ lçi.