Tải bản đầy đủ (.doc) (261 trang)

Quản lý nhà nước về giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 261 trang )

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
HÀ NỘI 8 - 2009
Nhóm biên soạn
1. ThS. Trần Văn Cơ
2. Trần Văn Kim
3. Hoàng Thế Vinh
4. Lê Minh Đức
5. Nguyễn Ngọc Ân
6. ThS. Hoàng Phú
7. TS. Tường Duy Kiên
8. BS.TS. Nguyễn Thị Thúy
9. PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
10. ThS. Trần Thị Tuyết Mai
Chủ trì biên soạn và hiệu đính: ThS. Nguyễn Thị Thái
2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Lời giới thiệu 3
Chương I HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIÁO DỤC 5
I. Nhà nước CHXHCN Việt Nam 5
1. Khái quát về hệ thống hành chính nhà nước Việt Nam 5
Vị trí và chức năng 6
Cơ cấu tổ chức 8
II. CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC 10
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục 10
2. Tổ chức và hoạt động của bộ và các cơ quan ngang bộ 10
3. HĐND và UBND các cấp 12
4. Nguyên tắc làm việc, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của UBND và lãnh đạo
UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 13
5. Tìm hiểu hoạt động của UBND nơi không tổ chức HĐND 19


6. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và thẩm quyền ban hành 20
Chương II. QUY ĐỊNH VỀ NHÀ TRƯỜNG VÀ HIỆU TRƯỞNG 25
I. Chức năng nhiệm vụ của hiệu trưởng quy định trong Luật GD 25
II. Các quy định trong Điều lệ trường 25
1. Hiệu trưởng trường mầm non 26
2. Hiệu trưởng trường tiểu học 27
3. Hiệu trưởng trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học 27
4. Hiệu trưởng trường THPT chuyên 28
5. Hiệu trưởng trường năng khiếu TDTT 28
6. Hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc nội trú 29
7. Hiệu trưởng trường thực hành sư phạm 29
8. Hiệu trưởng trường ngoài công lập 29
9. Hiệu trưởng trường chuyên biệt dành cho trẻ khuyết tật 30
III. Trách nhiệm thực hiện dân chủ trong trường học của hiệu trưởng 30
IV. Yêu cầu về trình độ chuyên môn 31
1. Yêu cầu đối với hiệu trưởng trường mầm non 31
2. Yêu cầu đối với hiệu trưởng trường tiểu học 32
3. Yêu cầu đối với hiệu trưởng trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học 32
4. Yêu cầu đối với hiệu trưởng các loại hình trường khác 32
Chương III NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC TỔ CHỨC TRONG
TRƯỜNG HỌC 33
I. Các quy định về nhiệm vụ quyền hạn của các tổ chức 33
1. Quy định trong Luật Giáo dục 33
2. Các quy định trong Điều lệ trường 33
II. Quy định về các tổ chức trong trường học 37
1. Hội đồng trường 37
2. Hội đồng tư vấn 38
3. Hội đồng thi đua khen thưởng 38
4. Hội đồng kỷ luật 39
5. Trách nhiệm của Tổ nhóm chuyên môn 39

6. Ban đại diện cha mẹ học sinh 41
7. Tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường 42
7.1. Các đoàn thể trong trường học 42
7.2. Hội khuyến học trong nhà trường 43
7.3. Hội chữ thập đỏ trong nhà trường 44
7.4. Trách nhiệm của Đoàn thể, các tổ chức trong nhà trường 44
8. Trách nhiệm của chính quyền, cơ quan giáo dục cấp trên, các đoàn thể đối với nhà trường. .45
9. Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông 46
10. Những vấn đề khác liên quan đến hoạt động của hiệu trưởng 47
Trách nhiệm của nhà giáo cán bộ, viên chức trong nhà trường 48
Nhiệm vụ của giáo viên trường mầm non 48
Nhiệm vụ của giáo viên trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học 49
Nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên các trường loại hình khác 50
Quyền của giáo viên và nhân viên trường tiểu học 51
11. Những việc nhà giáo được biết, được tham gia ý kiến, giám sát kiểm tra 52
12. Những việc, hành vi nhà giáo không được làm 52
Những điều giáo viên trường mầm non không được làm 52
Những điều giáo viên trường tiểu học không được làm 53
Những điều giáo viên trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học không được làm 53
13. Nhiệm vụ của người học 53
Nhiệm vụ của học sinh trường tiểu học 54
Nhiệm vụ của học sinh trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học 54
Nhiệm vụ của học sinh trường các loại hình trường khác 54
14. Quyền của học sinh 54
Những quy định trong Quy chế thực hiện dân chủ trong trường học 55
Quyền của học sinh trường mầm non 55
Quyền của học sinh trường tiểu học 55
4
Quyền của học sinh THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học 55
Quyền của học sinh các loại hình trường khác 56

15. Những hành vi học sinh không được làm 56
Những quy định trong Điều lệ trường các cấp học 57
16. Những vấn đề liên quan đến xã hội hóa giáo dục 57
17. Những vấn đề liên quan đến hợp tác quốc tế về giáo dục 57
Chương IV CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO VÀ CBQL 60
I. Các loại phụ cấp, trợ cấp 60
1. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo 60
2. Phụ cấp trách nhiệm 63
3. Phụ cấp ưu đãi 63
a) Đối tượng được hưởng 64
b) Mức phụ cấp 64
c) Cách tính 64
d) Phương thức chi trả: 64
Phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy 65
4. Phụ cấp thu hút 65
a) Đối tượng được hưởng 65
b) Mức phụ cấp và thời gian hưởng 65
c) Cách tính 65
d) Thời điểm tính hưởng 66
5. Thời hạn luân chuyển nhà giáo, CBQLGD và trợ cấp chuyển vùng 66
a) Đối tượng 66
b) Thời hạn luân chuyển và chế độ được hưởng 66
6. Trợ cấp lần đầu 67
a) Đối tượng và điều kiện được hưởng 67
b) Mức trợ cấp và giải quyết chỗ ở 67
7. Phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và nước sạch 68
a) Đối tượng và điều kiện được hưởng 68
b) Xác định vùng thiếu nước ngọt, thời gian và mức được phụ cấp 68
c) Cách tính 68
8. Phụ cấp lưu động 68

9. Phụ cấp dạy bằng tiếng và chữ viết của người dân tộc thiểu số 68
a) Đối tượng và điều kiện được hưởng 68
b) Thời gian được hưởng 69
c) Mức phụ cấp và cách tính 69
10. Chế độ trợ cấp tự học tiếng dân tộc thiểu số 69
a) Đối tượng và điều kiện được hưởng 69
b) Chế độ được hưởng 69
c) Phương thức chi trả 69
11. Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ 69
12. Phụ cấp ưu đãi cho giáo viên chuyển sang làm công tác thư viện 70
13. Chế độ, chính sách đối với giáo viên giáo dục quốc phòng 70
a. Chế độ bồi dưỡng giờ giảng 70
b. Chế độ trang phục 71
14. Chế độ, chính sách đối với giáo viên thể dục thể thao 71
15. Chế độ, chính sách đối với giáo viên hướng dẫn thực hành, thí nghiệm 71
16. Chính sách đối với giáo viên làm công tác Tổng phụ trách Đội 71
17. Chế độ, chính sách đối với giáo viên làm công tác Đoàn 71
18. Chế độ, chính sách đối với giáo viên làm công tác Đảng, Công đoàn 72
II. Lương và phụ cấp lương 72
1. Ngạch lương và hệ số lương 72
a) Mức phụ cấp như sau: 75
4. Nâng bậc lương thường xuyên 75
6. Thời gian nghỉ hưu 80
7. Tiền lương hợp đồng lao động 80
8. Thời gian nghỉ hè của cán bộ quản lý và giáo viên 81
9. Chế độ công tác phí 81
III. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT 81
1. Các danh hiệu thi đua 81
2. Xử lý kỷ luật cán bộ, công chức 88
IV. NHỮNG VIỆC HIỆU TRƯỞNG NÊN LÀM VÀ KHÔNG NÊN LÀM 91

1. Những điều Hiệu trưởng nên làm 91
2. Những điều Hiệu trưởng không nên làm và không được làm 91
V. KỶ LUẬT HỌC SINH 93
1. Các hình thức thi hành kỷ luật 93
2. Lập hồ sơ đề nghị xét kỷ luật 96
3. Giúp đỡ học sinh, xét hạ mức hoặc xóa kỷ luật 97
4. Lưu trữ hồ sơ kỷ luật 97
Chương V QUYỀN TRẺ EM 99
I. Công ước quốc tế về quyền trẻ em 99
1. Khái niệm trẻ em 99
2. Khái niệm người chưa thành niên 100
6
3. Khái niệm quyền trẻ em 100
4. Định nghĩa Công ước quốc tế về quyền trẻ em 100
5. Nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về quyền trẻ em 101
6. Các nhóm quyền trẻ em được thể hiện trong Công ước 107
II. Pháp luật Việt Nam về quyền trẻ em 110
2. Nội dung cơ bản Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em năm 2004 110
Chương VI 117
CÁC TÌNH HUỐNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC – AN TOÀN TRƯỜNG HỌC 117
I. Các dịch bệnh nguy hiểm 117
1.1 Cúm 117
1.2 Dịch sốt xuất huyết 118
1.3 Dịch tả 119
II. Tai nạn 120
1. Nhận thức về các tai nạn có thể xảy ra trong trường học 120
2. Một số tình huống cụ thể 121
3. Thầy cô và học sinh cần được hướng dẫn công tác phòng chống tai nạn thương tích 124
III. Các bệnh học đường 125
1. Cận thị (tật khúc xạ) 125

2. Bệnh răng miệng 126
3. Gù vẹo cột sống 127
IV. Bệnh xã hội 128
1. Trẻ mắc HIV/AIDS 128
2. Trẻ khuyết tật 128
V. Phòng y tế tại trường học 129
Chương VII CÁC TÌNH HUỐNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG 130
I. Các tình huống trong mối quan hệ giữa các thành viên của tập thể nhà trường 130
1. Thách đố chuyên môn 130
2. Thay đổi tổ trưởng hay là không? 130
3. Công bằng khi phân công giảng dạy 131
4. Tổ chức một cuộc họp 131
5. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng mới và cựu hiệu trưởng 131
6. Xây dựng kế hoạch năm học 132
7. Ủy quyền công việc khi đi vắng 132
II. Các tình huống trong mối quan hệ đối với học sinh 133
1. Học sinh xin đổi thầy 133
2. Trả bài kiểm tra 133
3. Lỗi của giáo viên 134
4. Phạt học sinh 134
5. Học sinh nữ mang thai 135
6. Thiếu thủ tục hợp pháp để thi tốt nghiệp 135
7. Học sinh không mặc đồng phục, bị đuổi khỏi trường, gặp tai nạn 135
III. Các tình huống trong mối quan hệ với cha mẹ học sinh 136
1. Mất học bạ 136
2. Học sinh đánh nhau, trách nhiệm của nhà trường đến đâu 136
3. Cô giáo tát học sinh, phụ huynh “nện” cô giáo 137
4. Mâu thuẫn giữa giáo viên và phụ huynh 137
5. Ngăn chặn nạn bạo hành trẻ 137
6. Học sinh đi tham quan không may bị chết 138

7. Giáo viên thờ ơ, phụ huynh lo lắng 138
III. Các tình huống trong mối quan hệ với các cá nhân ở bên ngoài nhà trường (cấp trên, chính
quyền địa phương…) 138
1. Cân nhắc khi nhận giáo viên về trường 138
2. Trong phòng thi 139
3. Hái dừa của dân 139
4. Tranh chấp đất đai 139
5. Thầy giáo đánh nhau với thanh niên địa phương 140
IV. Các tình huống khẩn cấp 140
1. Quạt rơi vào đầu học sinh trong giờ học 140
2. Sập phòng học 140
3. Ngất tập thể 141
4. Phụ huynh đem súng dọa hiệu trưởng 141
Phụ lục: VĂN BẢN THAM KHẢO 142
A. GIÁO DỤC 142
1. Luật Giáo dục 142
2. Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về giáo dục 142
3. Xử phạt vi phạm hành chính trong giáo dục 144
4. Phân cấp quản lý 145
B. CƠ SỞ GIÁO DỤC 145
1. Mục tiêu và kế hoạch đào tạo 145
2. Điều lệ, quy chế 146
3. Trường chuyên biệt 146
4. Trường đạt chuẩn 147
5. Trường ngoài công lập 147
6. Chuẩn cơ sở vật chất 148
8
7. Mức chất lượng tối thiểu 149
8. Xếp hạng đơn vị sự nghiệp 149
9. Đánh giá chất lượng 149

10. Chương trình giáo dục-đào tạo 150
11. Phân ban trung học phổ thông 154
12. Chuyển đổi loại hình 154
13. Kế hoạch thời gian, nhiệm vụ năm học 154
C. CÔNG TÁC GIÁO DỤC KHÁC 155
1. Phổ cập giáo dục 155
2. Giáo dục pháp luật 156
3. Giáo dục quốc phòng-an ninh 157
4. Phòng, chống HIV/AIDS 160
5. Phòng, chống ma túy 161
6. Phòng, chống thuốc lá 162
7. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 162
8. Phòng, chống tham nhũng 163
9. Phòng cháy, chữa cháy 163
10. Phòng, chống lụt, bão 164
11. An toàn thực phẩm 164
12. An toàn giao thông 165
13. An toàn trường học 167
14. Y tế trường học 167
15. Vệ sinh trường học 168
16. Thể dục, thể thao 168
17. Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em 169
18. Bảo vệ môi trường 170
19. Bảo vệ rừng 171
20. Các phong trào, vận động 171
21. Phối hợp giáo dục 173
22. Hướng nghiệp 173
23. Phòng chống bệnh truyền nhiễm 175
D. QUẢN LÝ NHÂN SỰ 175
1. Hồ sơ cán bộ công chức 176

2. Quản lý cán bộ công chức 176
3. Tuyển dụng 177
4. Tiêu chuẩn nghiệp vụ 179
5. Định mức biên chế 180
6. Tinh giản biên chế 180
7. Chế độ công tác 180
8. Chế độ chính sách 180
9. Đánh giá xếp loại cán bộ công chức 181
10. Tiền lương-phụ cấp 181
11. Đào tạo bồi dưỡng 183
12. Kỷ luật cán bộ công chức 184
13. Thi đua khen thưởng 185
14. Các tổ chức chính trị-xã hội 186
15. Quy hoạch cán bộ 188
Đ. HỌC SINH 188
1. Tuyển sinh 188
2. Thi, xét tốt nghiệp 188
3. Đánh giá xếp loại học sinh 188
4. Thi chọn học sinh giỏi 189
5. Khen thưởng, kỷ luật 189
E. QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH 189
1. Văn bản 189
2. Văn bằng chứng chỉ 191
3. Thanh tra 192
4. Tài chính 194
5. Tài sản 209
6. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch 212
7. Đấu thầu 213
8. Xây dựng 214
9. Công nghệ thông tin 216

10. Bưu chính, viễn thông 219
11. Báo chí 221
12. Thống kê 222
13. Xã hội hóa giáo dục 223
14. An ninh trật tự công cộng 224
15. Giấy phép lái xe 224
16. Đưa vào cơ sở giáo dục 224
17. Cải cách hành chính 225
18. Quy chế dân chủ 227
19. Dân số 228
10
20. Bình đẳng giới 229
21. Công tác xã hội, từ thiện 229
22. Vùng đặc biệt khó khăn-bãi ngang 229
23. Miền núi, vùng cao 230
24. Vùng dân tộc 231
25. Xóa đói giảm nghèo 231
26. Dân sự 232
27. Hình sự 232
28. Lao động 233
29. Người tàn tật 237
30. Quản lý thuế 238
31. Thuế giá trị gia tăng 238
32. Thuế tiêu thụ đặc biệt 239
33. Quốc tịch 239
34. Hộ tịch 240
35. Cư trú 240
36. Chứng minh nhân dân 240
37. Công chứng 240
38. Dự án ODA 241

39. Công tác dân tộc 242
40. Ghi nhãn hàng hóa 242
41. Sở hữu trí tuệ 242
42. Nghĩa vụ quân sự 243
43. Xuất nhập cảnh 244
44. Phí-Lệ phí 244
45. Hệ thống hành chính Nhà nước 245
46. Công báo 246
QUY ƯỚC ĐÁNH BOOKMARK CHO TÀI LIỆU SỐ HÓA 248
THỐNG KÊ SỐ VĂN BẢN ĐÃ TRÍCH DẪN 249
Tài liệu dành cho Hiệu trưởng trường phổ thông
LỜI NÓI ĐẦU
Dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (Support to the Renovation of Education Management-
viết tắt là SREM) do Cộng đồng Châu Âu tài trợ. Dự án có nhiệm vụ hỗ trợ Bộ thực hiện đổi
mới quản lý giáo dục thông qua việc tăng cường khung pháp lý cho phân cấp quản lý và thực
hiện Luật Giáo dục 2005, đồng thời xây dựng Hệ thống thông tin quản lý giáo dục, thực hiện
đổi mới phương thức quản lý trên phạm vi toàn ngành.
Với mục tiêu hỗ trợ hiệu trưởng tăng cường nhận thức về tiến trình đổi mới và nâng cao năng
lực quản lý trên cả phương diện lý luận lẫn thực tiễn, đồng thời thúc đẩy văn hóa tự học và học
suốt đời của cán bộ quản lý giáo dục, Dự án SREM biên soạn Bộ Tài liệu tăng cường năng lực
quản lý trường học. Bộ Tài liệu cung cấp nhiều kiến thức chung về những lĩnh vực khác nhau
của quản lý giáo dục và những nhiệm vụ riêng trong quản lý trường học, từ cơ bản đến nâng
cao. Ngoài ra còn giới thiệu quá trình phát triển giáo dục ở Việt Nam và một số nước trên thế
giới, tạo điều kiện cho mỗi hiệu trưởng rút ra bài học kinh nghiệm cho riêng mình, vận dụng
các kiến thức này trong hoàn cảnh thực tế của từng trường.
Khi biên soạn, Dự án SREM cố gắng để Bộ Tài liệu đáp ứng được tình hình giáo dục Việt
Nam hiện tại, đồng thời từng bước hòa nhập với các chuẩn giáo dục quốc tế. Dự án đã tham
khảo các tài liệu quản lý giáo dục trong và ngoài nước và hệ thống hóa lại các vấn đề cần thiết
đối với hiệu trưởng, dựa trên cơ sở năng lực cần có của hiệu trưởng để đáp ứng những yêu cầu
quản lý mới. Bộ Tài liệu còn là sự tổng hợp những kiến thức, kinh nghiệm và thực tiễn quản lý

giáo dục mà Dự án thu thập được thông qua các hội thảo và thực tiễn giúp hiệu trưởng có cái
nhìn rộng hơn về xu thế giáo dục hiện nay của nhiều nước trên thế giới.
Bộ Tài liệu gồm 6 cuốn:
1. Sơ lược quá trình phát triển giáo dục của Việt Nam và một số nước trên thế giới;
2.Quản lý nhà nước về giáo dục;
3. Quản lý điều hành các hoạt động trong trường học;
4. Giám sát, đánh giá trong trường phổ thông;
5. Công nghệ thông tin trong quản lý trường học
6. Quản trị hiệu quả trường học.
Bộ Tài liệu được biên soạn cho hiệu trưởng các trường phổ thông (kể cả các trường ngoài công
lập) và cũng sẽ rất bổ ích đối với các phó hiệu trưởng, tổ trưởng bộ môn, những người giúp
hiệu trưởng thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường. Một số độc giả khác như giáo viên cốt
cán, với hy vọng một ngày nào đó sẽ trở thành hiệu trưởng cũng có thể tham khảo tài liệu này.
Trong lúc chưa trở thành cán bộ quản lý, việc am tường các nhiệm vụ của hiệu trưởng cũng
giúp giám sát hoặc hỗ trợ hiệu trưởng tốt hơn trong quá trình quản lý đang ngày càng được yêu
cầu theo hướng công khai, minh bạch.
Dự án hy vọng các cơ sở đào tạo về quản lý giáo dục, thậm chí cả các trường sư phạm cũng
tìm thấy sự hữu dụng trong bộ tài liệu này khi thực hiện các khóa đào tạo sinh viên sư phạm.
Dự án tin rằng những người công tác trong ngành giáo dục, từ các cán bộ trong Bộ GD-ĐT,
cho tới các cán bộ công tác tại các Sở GD-ĐT, Phòng GD-ĐT và những ai tiến hành các hoạt
động nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả hoạt động của trường học cũng sẽ tìm thấy những
nội dung bổ ích trong Bộ Tài liệu này.
Bộ Tài liệu này sẽ hỗ trợ các hiệu trưởng nói riêng và các nhà quản lý giáo dục nói chung phát
triển năng lực quản lý của mình. Tuy nhiên, do điều kiện địa lý, kinh tế và giáo dục tại các
vùng miền của nước ta rất khác nhau, tài liệu không thể bao quát hết và đáp ứng đầy đủ nhu
cầu thực tiễn quản lý cho từng địa phương. Điều này đòi hỏi sự sáng tạo của mỗi cán bộ quản
lý trong việc áp dụng linh hoạt vào thực tiễn địa phương mình, phù hợp với đặc thù nhà trường
và đặc thù giáo dục của vùng miền.
Phương pháp sử dụng tài liệu
Do mỗi người có một xuất phát điểm khác nhau về trình độ và kinh nghiệm chuyên môn nên

nhu cầu học tập của mỗi người là rất khác nhau. Cách sử dụng phù hợp nhất là tự học theo
những định hướng phát triển của bản thân (còn gọi là học tập theo lối mở). Có nghĩa là, người
đọc tự chọn thời gian và nội dung muốn học theo thứ tự ưu tiên của chính mình. Nếu tự học,
người đọc cần suy ngẫm về những điều vừa đọc được, so sánh, vận dụng vào thực tế đang diễn
ra. Có thể làm điều này bất cứ lúc nào, khi ở trường, ở nhà, thậm chí trên đường đi công tác.
Theo cách này, người học sẽ không phải chịu áp lực từ bên ngoài mà lại có thể tự tìm ra những
gì phù hợp nhất để áp dụng cho bản thân và đơn vị của mình. Tựu chung lại, người đọc có thể
đọc từng cuốn trong Bộ Tài liệu theo bất cứ trình tự nào.
Để có thể áp dụng vào thực tiễn trường học của mình, mỗi hiệu trưởng phải tư duy và thực
hành các công việc qua các chủ đề. Cách thực hành này có thể gồm những hoạt động như lập
ra các bảng danh mục hoạt động cần kiểm tra, trả lời các câu hỏi, tập hợp dữ liệu và thảo luận
với các đồng nghiệp, có thể là giáo viên trong trường hoặc các hiệu trưởng khác nhằm sưu tầm
thêm các tài liệu về lịch sử và quá trình phát triển ngành giáo dục ở địa phương mình hoặc các
kinh nghiệm giáo dục để cụ thể hóa các nội dung và tình huống quản lý ở trường minh, tiếp
thêm sức sống cho Bộ Tài liệu và làm giàu lý luận về quản lý giáo dục ở Việt Nam.
Quản lý giáo dục là một lĩnh vực khó, liên quan đến sự phát triển toàn diện của nhà trường
cũng như của từng cá nhân, đòi hỏi kiến thức sâu rộng, tích hợp nhiều kỹ năng và kinh nghiệm
thực tiễn của mỗi cán bộ quản lý, các nội dung được biên soạn trong tài liệu sẽ là những gợi ý
hữu ích cho những người làm công tác quản lý. Phần các văn bản qui phạm pháp luật liên quan
tới giáo dục được cập nhật tới thời điểm phát hành đĩa CD kèm theo Bộ Tài liệu này.
Dự án SREM chân thành cảm ơn sự cộng tác của hàng trăm hiệu trưởng, cán bộ quản lý các
cấp và các chuyên gia tư vấn quốc tế đã tham gia vào quá trình xây dựng Bộ tài liệu này.
Dự án đặc biệt cảm ơn vị Lãnh đạo cao nhất của ngành, Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân đã gợi
ý Dự án xây dựng Bộ Tài liệu này.
Dự án mong rằng Bộ Tài liệu sẽ góp phần đẩy nhanh tiến trình đổi mới quản lý giáo dục nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục. Hiệu quả của Bộ Tài liệu này với việc nâng cao chất lượng
trường học sẽ chỉ được nhận thấy sau một thời gian, nhưng chắc chắn Bộ Tài liệu sẽ có tác
động ngay tới các Hiệu trưởng vì tính cụ thể và thực tiễn của nó.

GIÁM ĐỐC DỰ ÁN

GS.TS. Phạm Vũ Luận
THỨ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
2
Lời giới thiệu

Ý tưởng biên soạn cuốn sách này được hình thành từ thực tiễn đầy khó khăn của các
hiệu trưởng mới được bổ nhiệm khi phải am hiểu tất cả các quy định của Nhà nước về quản lý
trong giáo dục và cả những quy định khác liên quan đến quản lý trường học. Vì vậy, trong
cuốn sách này, chúng tôi tập trung vào những kiến thức cơ bản nhất về quản lý hành chính nhà
nước về giáo dục nhằm cung cấp cho các hiệu trưởng tầm nhìn bao quát về các nội dung quản
lý và các chế tài trong quản lý. Cuốn sách này có khá đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật
và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ GDĐT và các Bộ, ngành có liên quan tới công tác
quản lý giáo dục được CẬP NHẬT TỚI THỜI ĐIỂM 31/8/2009. Trong phần bản in, chúng tôi
chỉ cung cấp tên văn bản, bạn đọc có thể tra cứu toàn văn trong đĩa CD phát hành kèm.
Trong Chương 1, bạn đọc có thể tìm thấy những nét khái quát nhất về hệ thống hành
chính nhà nước và quản lý nhà nước về giáo dục. Những nội dung cô đọng nhất về cơ cấu tổ
chức và hoạt động của Nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, của Bộ GDĐT và một số
bộ ngành liên quan được trình bày trong chương này. Các kiến thức này là hết sức cần thiết với
hiệu trưởng vì theo Luật công chức mới ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2010 thì hiệu trưởng sẽ
trở thành công chức nhà nước, được hưởng mọi quyền lợi và phải thực thi các trách nhiệm,
nghĩa vụ của công chức nhà nước.
Chương 2, Chương 3 và Chương 4 giới thiệu một cách tóm lược nhất những quy định,
chế tài về quản lý giáo dục. Các quy định về cơ cấu tổ chức trường học; về nhiệm vụ quyền
hạn của hiệu trưởng, giáo viên; về các chế độ chính sách hiện hành đối với giáo viên, học sinh
và các cán bộ trong trường học.
Chương 5 giới thiệu 2 văn bản quan trọng về quyền trẻ em. Nội dung này có ý nghĩa hết
sức quan trọng bởi phần lớn trẻ em đều đang thuộc phạm vi quản lý của trường học. Các thầy
giáo, cô giáo mà trước hết là những người làm công tác quản lý, lãnh đạo phải là những người
đầu tiên cần nắm và hiểu rõ các quy định của quốc tế, của Việt Nam về quyền trẻ em để thực
hiện trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ, tôn trọng các quyền của trẻ em, không được xâm phạm các

quyền và tự do cơ bản của trẻ em. Ngoài ra, còn có trách nhiệm giáo dục các em thực hiện bổn
phận tôn trọng quyền và tự do của người khác. Việc thực hiện nghiêm chỉnh các quy định quốc
tế và pháp luật Việt Nam về quyền trẻ em còn là trách nhiệm pháp lý của nước ta trước cộng
đồng quốc tế.
Chương 6 và Chương 7 giới thiệu về một số tình huống hiệu trưởng cần biết về an toàn
cho sức khỏe, các vấn đề về phòng chống các nạn dịch, tai nạn thương tích có thể xảy ra với
học sinh và các tình huống trong quản lý trường học. Các tình huống này được sưu tập trong
thực tiễn quản lý đa dạng ở nước ta. Việc nhận biết để lường trước các vấn đề mang tính rủi ro
và trù liệu các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro cần được các hiệu trưởng quan tâm chú
trọng. Có nhiều sự việc đáng tiếc đã và đang xảy ra, bị dư luận xã hội lên án và khiến những
người làm việc trong ngành phải đau lòng. Bằng việc nêu lên những vấn đề hiệu trưởng có thể
phải đối mặt, chúng tôi mong muốn các hiệu trưởng sẽ có các biện pháp phòng ngừa để không
xảy ra hoặc sẽ biết rõ mình nên chọn giải pháp nào khi sự việc đã xảy ra.
Phần phụ lục là danh mục toàn bộ hệ thống văn bản cần và có thể tham khảo.
Vì thời gian có hạn nên cuốn sách không khỏi còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự
lượng thứ và thông cảm của bạn đọc.
Thay mặt nhóm soạn thảo
ThS. Nguyễn Thị Thái
Phó Vụ trưởng, Phó GĐ dự án
4
Chương I
HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
I. Nhà nước CHXHCN Việt Nam
Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; là
trung tâm của quyền lực chính trị trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; là trung tâm quyền lực
của hệ thống chính trị, có bộ máy thực hiện chủ quyền quốc gia và các chức năng, nhiệm vụ
nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, của tổ chức và của mọi công dân.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam tổ chức quản lý, điều hành các quá trình xã hội dưới sự

lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Về mặt tổ chức (cấu trúc) Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước đơn nhất, chỉ có
một trung tâm quyền lực với các cơ quan Trung ương (Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước,
Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; hệ thống pháp luật thống nhất trên
toàn lãnh thổ; có ngân sách thống nhất từ trung ương xuống địa phương ) và có thể chế thống
nhất chung trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia.
- Trong Nhà nước CHXHCN Việt Nam, các đơn vị hành chính được phân định như sau:
- Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh); Tỉnh chia thành
huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc Trung ương chia thành quận,
huyện và thị xã (cấp huyện); Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã
chia thành phường và xã; quận chia thành phường (cấp xã).
- Trên mỗi cấp hành chính lãnh thổ có thiết lập chính quyền nhà nước tương ứng gồm
HĐND và UBND. Tổ chức và hoạt động của chính quyền các cấp phải tuân theo quy
định của pháp luật.
- Chính thể Nhà nước CHXHCN Việt Nam là CHXHCN. Quyền lực chính trị, kinh tế - xã
hội do Quốc hội (do cử tri cả nước bầu ra) và Chính phủ (do Quốc hội lập ra) nắm giữ.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam có bộ máy để thực hiện các quyền lập pháp, quyền hành
pháp và tư pháp; thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại, bảo vệ chủ quyền quốc gia và
quản lý mọi mặt đời sống xã hội nhằm bảo vệ lợi ích nhân dân lao động, của các dân tộc
cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
1. Khái quát về hệ thống hành chính nhà nước Việt Nam
Tổ chức Nhà nước CHXHCN Việt Nam bao gồm 4 cấp là trung ương, tỉnh, huyện và xã. Ở cấp
Trung ương có Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam, do nhân dân trực tiếp bầu ra với nhiệm kỳ là 5
năm. Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Chính quyền địa phương (cấp tỉnh, huyện và xã)
có HĐND do nhân dân bầu ra trực tiếp với nhiệm kỳ 5 năm. HĐND bầu ra UBND là cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương.
Chính phủ và UBND các cấp hợp thành hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.

1.1. Chính phủ
Vị trí và chức năng
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất
của nước CHXHCN Việt Nam. Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm
hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành
Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
6

QUỐC HỘI

CHÍNH PHỦ
UBND các tỉnh và
thành phố trực thuộc
TW
Các bộ và cơ
quan ngang bộ
UBND các quận,
huyện, thị xã thuộc
tỉnh,Tp
UBND xã, phường, thị
trấn

Nhân dân
HĐND tỉnh,
Tp trực thuộc
TW

HĐND
quận,
huyện, TX
HĐND xã,
phường, thị
trấn
SƠ ĐỒ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo,
điều hành
Quan hệ qua lại
Cơ cấu tổ chức
- Các bộ;
- Các cơ quan ngang bộ.
Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và cơ quan ngang bộ theo đề nghị của Thủ
tướng Chính phủ.
Chính phủ gồm có:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Số Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Quốc hội quyết
định. Thủ tướng do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Thủ tướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và từ
chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Căn cứ vào nghị quyết
của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp thuận việc từ chức đối
với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
1.2. Tổ chức và hoạt động của chính phủ
Nguyên tắc hoạt động của Chính phủ:
- Chính phủ tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Chính phủ thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng được quy

định tại Điều 19 của Luật Tổ chức Chính phủ.
- Thủ tướng lãnh đạo và điều hành hoạt động của Chính phủ, quyết định những vấn đề
được Hiến pháp và pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của mình.
- Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tham gia vào hoạt động của tập thể Chính
phủ; lãnh đạo, quyết định và chịu trách nhiệm về ngành, lĩnh vực hoặc về công tác được
giao phụ trách; tham dự các phiên họp của Quốc hội khi Quốc hội xem xét về những vấn
đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực hoặc về công tác được giao phụ trách.
1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ
Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Lãnh đạo công tác của các bộ, các cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ,
UBND các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống bộ máy hành chính nhà nước thống nhất
từ trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra HĐND thực hiện các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để HĐND thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật
định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước;
- Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân;
tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân
dân;
- Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ
Quốc hội;
- Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển văn hoá,
giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, các dịch vụ công; quản lý và bảo đảm sử dụng có
8
hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
ngân sách nhà nước, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia;
- Thi hành những biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều
kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình; bảo vệ tài sản, lợi ích
của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường;
- Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh

quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành
lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo
vệ đất nước;
- Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và
kiểm tra nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch,
cửa quyền trong bộ máy nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ;
- Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp do Chủ tịch nước ký với
người đứng đầu Nhà nước khác; đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế
nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính
đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
- Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; thống nhất quản
lý công tác thi đua khen thưởng;
- Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
- Phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam, Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân trong
khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động
có hiệu quả.
1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của chính phủ trong lĩnh vực giáo dục
- Quyết định chính sách cụ thể về giáo dục để bảo đảm phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu; ưu tiên đầu tư, khuyến khích các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục,
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài.
- Thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế
hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chức danh khoa
học, các loại hình trường, lớp và các hình thức giáo dục khác; thực hiện phổ cập giáo dục
trung học cơ sở và chống tái mù chữ (khoản 2, Điều 11 Luật Tổ chức Chính phủ)
1.5. Những nội dung quản lý nhà nước về giáo dục
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển GD;

- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều
lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác;
- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ
sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo
khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
- Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng GD;
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động GD;
- Tổ chức bộ máy quản lý GD;
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý GD;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp GD;
- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực
GD;
- Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về GD;
- Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp
GD;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về GD.
II. CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục
- Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến
quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải
cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động
giáo dục và việc thực hiện ngân sách GD.
- Bộ GDĐT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về GD.
- Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ GDĐT thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục
theo thẩm quyền.
- UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ
và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở
rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương.

- Sở GDĐT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh có chức năng tham mưu, giúp
UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về GDĐT. Phòng GDĐT là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về GDĐT.
2. Tổ chức và hoạt động của bộ và các cơ quan ngang bộ
Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc
ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà
nước theo quy định của pháp luật.
2.1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng
năm, các công trình quan trọng của ngành, lĩnh vực; tổ chức và chỉ đạo thực hiện khi
được phê duyệt;
- Chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác theo sự phân công của Chính phủ;
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ.
- Quyết định các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật của
ngành thuộc thẩm quyền;
- Trình Chính phủ việc ký kết, gia nhập, phê duyệt các điều ước quốc tế thuộc ngành,
lĩnh vực; tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế, điều ước quốc tế theo
quy định của Chính phủ;
10
- Tổ chức bộ máy quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ; trình Chính phủ
quyết định phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước cho UBND cấp tỉnh về nội dung quản lý
ngành, lĩnh vực.
- Đề nghị Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương đương.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương
đương; tổ chức thực hiện công tác đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, chế độ tiền lương, khen
thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc

phạm vi quản lý của mình;
- Quản lý nhà nước các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực,
bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy định của
pháp luật; bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân do ngành, lĩnh vực
mình phụ trách; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần
vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Quản lý nhà nước các tổ chức kinh tế, sự nghiệp và hoạt động của các hội, tổ chức phi
Chính phủ thuộc ngành, lĩnh vực;
- Quản lý và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ;
- Trình bày trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo của bộ, cơ quan ngang
bộ theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; trả lời chất vấn của đại biểu
Quốc hội và kiến nghị của cử tri; gửi các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành
đến Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội theo lĩnh vực mà Hội đồng dân tộc,
Uỷ ban phụ trách;
- Tổ chức và chỉ đạo việc chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách
dịch, cửa quyền trong ngành, lĩnh vực mình phụ trách;
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Thủ tướng uỷ nhiệm.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng phụ trách một số công tác do Chính phủ quy
định.
2.2. Quan hệ của Bộ trưởng với các bộ khác và với chính quyền địa phương
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hướng dẫn và kiểm tra các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực
mình phụ trách.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do các cơ
quan đó ban hành trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của bộ, cơ quan
ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách; nếu người nhận được
kiến nghị không nhất trí thì trình lên Thủ tướng quyết định (Điều 25 Luật Tổ chức Chính
phủ).
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền kiến nghị với Thủ tướng đình chỉ

việc thi hành nghị quyết của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với các
văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do
bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách. (Điều 26 Luật Tổ chức Chính phủ)
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND các cấp
thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền đình chỉ việc thi hành, đề nghị Thủ
tướng bãi bỏ những quy định của UBND và Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trái với các văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ
quan ngang bộ phụ trách và chịu trách nhiệm về quyết định đình chỉ đó; nếu UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương không nhất trí với quyết định đình chỉ việc thi hành thì
vẫn phải chấp hành, nhưng có quyền kiến nghị với Thủ tướng (Điều 27 Luật Tổ chức
Chính phủ).
3. HĐND và UBND các cấp
- HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng
và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
- UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước
ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà
nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp.
- HĐND và UBND được tổ chức ở các đơn vị hành chính sau đây:
+ Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh);
+ Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện);
+ Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
3.1. Chức năng của HĐND
- Quyết định những chủ trương và biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa
phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh,
không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn
nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, HĐND ra nghị quyết; những nghị quyết về các vấn đề mà pháp luật
quy định thuộc quyền phê chuẩn của cấp trên thì trước khi thi hành phải được cấp trên phê

chuẩn;
- Giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND về các lĩnh vực được quy
định tại các Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
3.2. Nhiệm vụ của UBND
UBND tổ chức và chỉ đạo việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà
nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp. UBND cấp trên chỉ đạo hoạt động của
UBND cấp dưới trực tiếp.
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND trong việc thực hiện quản lý Nhà nước:
- Quản lý Nhà nước ở địa phương trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, văn hoá, giáo dục, y tế,
khoa học, công nghệ và môi trường, thể dục, thể thao, báo chí, phát thanh, truyền hình và
các lĩnh vực xã hội khác, quản lý Nhà nước về đất đai và các nguồn tài nguyên thiên
nhiên khác, quản lý việc thực hiện tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hoá;
- Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp trong cơ quan Nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa
phương;
- Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực
lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân; thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự,
nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, nhiệm vụ động viên, chính sách hậu phương quân đội và chính
sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương, quản lý hộ khẩu, hộ tịch ở
địa phương, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
12
- Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, bảo
vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của
công dân; chống tham nhũng, chống buôn lậu, làm hàng giả và các tệ nạn xã hội khác;
- Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền lương, đào tạo đội ngũ viên chức Nhà

nước và cán bộ cấp xã, bảo hiểm xã hội theo sự phân cấp của Chính phủ;
- Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, thực hiện việc thu, chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật;
phối hợp với các cơ quan hữu quan để bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các loại
thuế và các khoản thu khác ở địa phương.
3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND
Chủ tịch UBND lãnh đạo và điều hành công việc của UBND bao gồm hai loại công việc: 1)
Những công tác thuộc chức danh của chủ tịch và 2) những công tác thuộc phân công cá nhân
phụ trách.
(1). Lãnh đạo công tác của UBND, các thành viên của UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND:
- Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp mình và
UBND cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước
cấp trên, nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND cùng cấp;
- Quyết định về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của của UBND cấp mình, trừ các
vấn đề quy định tại Điều 49 của Luật này;
- Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành
chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện
quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện
tiêu cực khác trong cơ quan, cán bộ, viên chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền
địa phương;
- Tổ chức việc tiếp dân; xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân
theo quy định của pháp luật;
(2). Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của UBND.
(3). Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của UBND cấp dưới trực tiếp; điều động, miễn
nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn
nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của UBND cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức Nhà nước theo sự phân cấp quản
lý.
(4). Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp mình và những văn bản sai trái của UBND, Chủ tịch UBND cấp dưới.
(5). Đình chỉ việc thi hành nghị quyết sai trái của HĐND cấp dưới trực tiếp và đề nghị HĐND
cấp mình bãi bỏ.
4. Nguyên tắc làm việc, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của
UBND và lãnh đạo UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
(Theo Quy chế làm việc mẫu của UBND cấp tỉnh trong quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 8
tháng 3 năm2006 của Thủ tướng chính phủ)
4.1. Nguyên tắc làm việc của UBND tỉnh
- UBND tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò
lãnh đạo của tập thể UBND, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch và Ủy viên UBND tỉnh.
- Giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự giám sát của HĐND
cùng cấp trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị,
một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc của
cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ
quan được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được
phân công.
- Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định
của pháp luật, chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc.
- Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công
tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
- Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
4.2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 2003. UBND thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với các vấn
đề được quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003

và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
quyết định.
2. Cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh:
- Thảo luận và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp UBND thường kỳ hoặc bất thường;
- Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo
luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND gửi toàn bộ hồ
sơ và Phiếu xin ý kiến đến từng thành viên UBND tỉnh để xin ý kiến.
Các quyết nghị tập thể của UBND tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên
UBND đồng ý. Trường hợp lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh thông qua Phiếu thì:
o Nếu vấn đề được đa số thành viên UBND đồng ý, Văn phòng UBND trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định và báo cáo UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất;
o Nếu vấn đề chưa được đa số thành viên UBND đồng ý, Văn phòng UBND báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp UBND tỉnh gần nhất để thảo
luận thêm.
4.3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh
- Chủ tịch UBND tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND tỉnh, có
trách nhiệm giải quyết công việc được quy định tại Điều 126, Điều 127 của Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và những vấn đề khác mà pháp luật quy
định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
- Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch chủ trì, phối
hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương trong
tỉnh. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có thể thành lập các tổ chức tư vấn để
giúp Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc.
14

×