Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.8 KB, 16 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
Câu hỏi 1: Anh/ chị hãy trình bày các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục. Hãy
chỉ ra những bất cập trong hệ thống các cơ quan này trong Quản lý nhà nước về
giáo dục.
Bài làm
Quản lý nhà nước về giáo dục là hoạt động tổ chức và điều hành để thực hiện
quyền lực nhà nước trong lĩnh vực giáo dục.
Quản lý nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực pháp luật của Nhà nước đối với quá trình giáo dục và hành vi hoạt động của
con người để duy trì và phát triển giáo dục nhằm thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nước trong quản lý giáo dục.
Các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm:
- Đảng Cộng sản Việt Nam
- Quốc hội
- Chính phủ
- Bộ giáo dục và đào tạo
- Bộ kế hoạch và đầu tư
- Bộ tài chính
- Bộ nội vụ
- Bộ lao động- Thương binh và xã hội
- Các Bộ có cơ sở giáo dục và dạy nghề trực thuộc
- Ủy ban nhân dân tỉnh
- Sở giáo dục và đào tạo
- Sở Lao động- Thương binh và xã hội


- Ủy ban nhân dân huyện
- Phòng giáo dục và đào tạo
- Ủy ban nhân dân cấp xã
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
I.



CƠ CẤU TỔ CHỨC.

CHÍNH PHỦ
Thống nhất QLNN về giáo dục.
Trình Quốc hội quyết định những chủ
trương:
- giáo dục-đào tạo trong cả nước.
- Cải cách nội dung chương trình cấp
học.


UBND TỈNH

BỘ, CQ
NGANG BỘ

QLNN về GD trên địa bàn.

Phối hợp với
Bộ GD&ĐT,
QLNN về
GD&ĐT theo
thẩm quyền quy
định.

Bảo đảm các điều kiện:
- Đội ngũ nhà giáo.
- Tài chính, cơ sở vật chất,
trang thiết bị.


UBND HUYỆN

BỘ GD&ĐT

bộ gd&đt
QLNN
về GD trên địa bàn

Chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện QLNN về

Bảo đảm các điều kiện:
- Đội ngũ nhà giáo.

Trường thuộc Bộ khác

Giáo dục và Đào tạo.
Viện nghiên cứu Khoa
học giáo dục

- Tài chính, cơ sở vật chất,
trang thiết bị.

SỞ GD&ĐT
PHÒNG GD&ĐT

Cơ quan sản xuất, kinh
doanh


UBND XÃ
QLNN về GD trên địa bàn.

TRƯỜNG
(Thuộc xã)

Trường thuộc Bộ
GD&ĐT


Quản lý, chỉ đạo thực hiện:
Phối hợp, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra:
II. Những tồn tại, yếu kém trong quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo
Thứ nhất, về tư duy quản lý giáo dục – đào tạo: Chậm được đổi mới, chưa theo kịp
yêu cầu phát triển của đất nước trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, nên chưa có
quyết sách kịp thời cho một số vấn đề mới liên quan đến giáo dục do thực tiễn cuộc
sống đặt ra.
Thứ hai, việc phân cấp quản lý giáo dục có nhiều chồng chéo, đặc biệt là mơ hồ
trong cơ chế phối hợp giữa các ngành giáo dục và đào tạo với các ngành chức
năng.
Thứ ba, quản lý về tài chính: Thiếu một công thức phân bổ chuẩn mực và rõ ràng
cho giáo dục - đào tạo; Chưa bảo đảm sự công bằng trong phân bổ ngân sách chi
thường xuyên của giáo dục - đào tạo.
Thứ tư, bộ máy quản lý ngành giáo dục – đào tạo luôn tự bằng lòng với những
thành tích không thực tế, với những chính sách, quy chế lỗi thời mà không thấy rõ
sự tụt hậu của giáo dục - đào tạo Việt Nam. Bộ máu quản lý giáo dục còn nặng
nề,kém hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
Thứ năm, công cụ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo đó là pháp
luật. Tuy nhiên việc ban hành cũng như thực thi nó còn nhiều hạn chế. Tư duy

pháp lý đã được đổi mới ở mức độ nhất định song còn mang nặng quan điểm pháp
lý đơn thuần, chưa chú ý đến sự vận động khách quan của hoạt động giáo dục và
những điều kiện thực tế đảm bảo thực hiện pháp luật trong đời sống. Trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đối với một số loại hình đào tạo mới như đào


tạo sau đại học, đào tạo từ xa, đào tạo ngoài công lập…, văn bản pháp luật còn tản
mạn, thiếu tính hệ thống và đồng bộ. Phần lớn các lĩnh vực trong hệ thống giáo dục
quốc dân được điều chỉnh bằng các văn bản dưới luật của Chính phủ, của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, của các cơ quan quản lý hành chính.
Thứ sáu, quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục chưa được coi trọng, còn buông
lỏng quản lý. Chất lượng đào tạo của ngành giáo dục là một trong những vấn đề
nổi cộm nhất hiện nay được dư luận quần chúng và các phương tiện truyền thông
quan tâm.
Thứ bảy, công tác quy hoạch, kế hoạch giáo dục và đào tạo còn mang nặng tính
hình thức, chất lượng khônng cao.
3. Nguyên nhân của những yếu kém, bất cập của giáo d
3.1. Nguyên nhân mang yếu tố chủ quan
Bao gồm các yếu tố như: Trình độ quản lý giáo dục chưa theo kịp với thực tiễn và
nhu cầu phát triển khi nền kinh tế đang chuyển từ kế hoạch hóa tập trung sang thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; cơ chế quản lý của ngành giáo dục - đào tạo
chưa hợp lý; Nội dung, phương pháp giáo dục còn nhiều bất cập.
3.2. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, trong những năm qua, giáo dục - đào tạo nước ta chịu một sức ép rất lớn
về nhu cầu học tập ngày càng tăng do dân số và trình độ dân trí tăng, song lao động
dư thừa nhiều, khả năng sử dụng lao động của nền kinh tế còn hạn chế, khả năng
đầu tư cho giáo dục còn hạn hẹp.
Thứ hai, những chậm trễ trong việc cải cách hành chính nhà nước, trong việc đổi
mới quản lý kinh tế, tài chính, sử dụng lao động, chính sách tiền lương… là những



yếu tố cản việc giải quyết có hiệu quả những vướng mắc của ngành giáo dục trong
việc huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội vì sự nghiệp phát triển giáo dục.
- Quản lý nhà nước trong giáo dục còn nhiều yếu kém, bất cập, chậm đổi mới, là
nguyên nhân chủ yếu của nhiều nguyên nhân khác; cơ chế quản lý giáo dục chậm
đổi mới, còn nhiều lúng túng, nhận thức rất khác nhau, nhất là trong điều kiện kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế; chưa theo kịp sự đổi mới trên các lĩnh vực khác
của đất nước.
- Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên còn nhiều bất cập, đạo đức và năng
lực của một bộ phận còn thấp.
- Chưa nhận thức đầy đủ, đúng đắn về công tác xã hội hóa giáo dục; định hướng
liên kết với nước ngoài trong phát triển giáo dục còn nhiều lúng túng, chưa xác
định rõ phương châm.
- Tư duy giáo dục chậm đổi mới, chưa theo kịp yêu cầu đổi mới-phát triển đất nước
trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; khoa học giáo dục
chưa được quan tâm đúng mức, chất lượng nghiên cứu khoa học giáo dục còn
nhiều bất cập.
- Các cơ quan chức năng chậm cụ thể hóa những quan điểm của Đảng thành cơ
chế, chính sách của Nhà nước; thiếu nhạy bén trong công tác tham mưu, thiếu
những quyết sách đồng bộ và hợp lý ở tầm vĩ mô (có khi chính sách được ban hành
rồi nhưng chỉ đạo tổ chức thực hiện không đến nơi đến chốn, kém hiệu quả); một
số chính sách về giáo dục còn chủ quan, duy ý chí, xa thực tế, thiếu sự đồng thuận
của xã hội.


Câu hỏi 2: Trình bày quan điểm cơ bản, nguyên tắc cơ bản về tổ chức & hoạt
động của bộ máy NN CHXHCNVN.
Gồm 3 quan điểm: “Xây dựng nhà nước XHCN của dân, do dân, vì dân; lấy liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức làm nền tảng do
Đảng CS lãnh đạo” Người làm chủ là nhân dân Bộ máy Nhà nước do nhân dân xây

dựng, tổ chức quản lý, giám sát mọi hoạt động Bộ máy của nhà nước phục vụ nhân
dân Cơ sở xây dựng cho việc xây dựng Nhà nước: lấy giai cấp công nhân, nhân
dân lao động, giai cấp tri thức làm nền tảng. Bộ máy Nhà nước do Đảng CSVN
lãnh đạo. Tổ chức bộ máy Nhà nước trên cơ sở học thuyết Nhà nước pháp quyền
VN. Đảng CS Việt Nam nhất quán xây dựng nhà nước theo quan điểm quyền lực
của Nhà nước là thống nhất, có sự phân công phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp (Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần 8) Về bản chất chính trị và nguồn gốc của việc tổ chức nhà nước
đó là nhà nước của dân, co dân, vì dân; nhân dân là chủ thể duy nhất lập nên nhà
nước Việt Nam, khẳng định tính chất nhất nguyên chính trị trong xã hội Việt Nam
hiện nay. Quan điểm phân công phấn phối chặt chẽ giữa các cơ quan là nhận thức
khoa học và thực tế; phạm trù phân công thể hiện 2 tư tưởng: phân công được bắt
nguồn từ một cơ sở, 1 nguồn gốc quyền lực (từ một chủ thể tối cao) và tính nhất
quán chính trị. Có sự nghiên cứu, vận dụng một cách chọn lọc các mô hình tổ chức
bộ máy nhà nước có thể chế dân chủ khác. Tăng cường hơn nữa quản lý xã hội
bằng pháp luật và theo pháp luật; kết hợp và sử dụng các phương pháp giáo dục
thuyết phục và rèn luyện phẩm chất đạo đức. Luật pháp, dân trí và nền tảng đạo
đức là các công cụ và phương tiện cần thiết và có ưu thế khác nhau; tính đa dạng
của đời sống xã hội về chính trị, kinh tế, văn hóa, tập quán khiến cho nhà nước
phải lựa chọn công cụ quản lý phù hợp. Trong giai đoạn chuyển snag nền kinh tế
thị trường, các thành phần kinh tế đều bình đẳng trong sản xuất và kinh doanh,


luôn cạnh tranh để phát triển hơn nữa cơ chế mở cửa của nhà nước ta, tạo ra sự hợp
tác liên doanh với các đối tượng bên ngoài thuộc các quốc gia có chế độ kinh tế
chính trị khác nhau. Sự kết hợp giữa quản lý xã hội bằng pháp luật với tăng cường
giáo dục, rèn luyện đạo đức là sự kết hợp biện chứng. Người có ý thức là người
biết giá trị và sức mạnh của luật pháp, biết tôn trọng và làm cho pháp chế được xác
lập; ngược lại, pháp luật lgops phần ngăn chặn, vô hiệu hóa những hành vi vi phạm
pháp luật và đạo đức của một số ít các nhân trong xã hội, góp phần làm cho xã hội

lành mạnh trên nền tảng văn hóa đạo đức XHCN phù hợp với hướng đi của XH
Việt Nam.
II. Những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động bộ máy Nhà nước
1.Nguyên tắc 1: Nhân dân tham gia vào công việc quản lý Nhà nước, quản lý XH,
bắt nguồn từ bản chất của một nhà nước mà do nhân dân xây dựng, tổ chức, quản
lý, giám sát, do đảng CS lãnh đạo, quyền lực thuộc về nhân dân. Hiến pháp là văn
bản pháp luật có giá trị cao nhất, là luật lệ căn bản của nhà nước quy định chế độ
chính trị, kinh tế XH, quyền lợi và nghĩa vụ công dân. Điều 53 Hiến pháp năm 92
ghi nhận: công dân có quyền tham giả quản lý nhà nước, quản lý XH; công dân có
quyền thảo luận, kiến nghị với nhà nước và địa phương; công dân có quyền biểu
quyết khi nhà nước tổ chức chưng cầu dân ý. Điều 54 của Hiến pháp có ghi: công
dân có quyền bầu cử, ứng của vào Quốc hội (cơ quan đại diện cao nhất), vào hội
đồng nhân dân các cấp (cơ quan đại diện của địa phương) Điều 74 có ghi: công dân
có quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
và của bất cứ ai (trong bộ máy nhà nước)
2. Nguyên tắc 2: Nhà nước XHCNVN chịu sự lãnh đạo của Đảng CS Việt Nam
Nhà nước Việt Nam luôn luôn có lực lượng lãnh đạo là Đảng CSVN, với vai trò
của Đảng được ghi nhận tại điều 4 Hiến pháp năm 80 và điều 4 Hiến pháp năm 92:


Đảng lãnh đạo nhà nước tiến tới mục đích đúng đắn, xây dựng nhà nước ta, đất
nước ta phát triển theo định hướng XHCN, xây dựng cuộc sống của nhân dân lao
động này càng cải thiện phát triển. Đảng đã thể hiện năng lực chính trị được XH tự
giác thừa nhận, năng lực, uy tín lãnh đạo của Đảng ngày càng được nâng cao.
Đảng lựa chọn những Đảng viên ưu tú của mình tham gia vào các cơ quan nhà
nước, trước hết vào Quốc hội bằng con đường giới thiệu để nhân dân bầu cử
(không áp đặt). Đảng tồn tại với tư cách là một chủ thể độc lập của một hệ thống
chính trị.
3. Nguyên tắc 3: Tập trung dân chủ Tập trung là sự thâu tóm quyền lực nhà nước
vào một chủ thể quản lý để điều hành, chỉ đạo việc thực hiện pháp luật Dân chủ là

mở rộng quyền cho đối tượng quản lý nhằm phát huy trí tuệ tập thể. Nguyên tắc
này quy định sự lãnh đạo dựa trên cơ sở tôn trọng và thực hiện quyền của mọi
người được tham gia bàn bạc và giải quyết công việc chung, phát huy quyền dân
chủ của mọi người.
4. Nguyên tắc 4: Pháp chế Quy phạm là những quy định chặt chẽ, yêu cầu mọi
người phải tuân theo (quy phạm đạo đức). Pháp luật là những quy phạm về hành
vi, do nhà nước ban hành mà mọi người dân buộc phải tuân theo, nhằm điều chỉnh
các quan hệ XH và bảo vệ trật tự XH. Pháp chế là những quy định về nghĩa vụ, về
trách nhiệm trong đời sống và hoạt động XH được bảo đảm bằng pháp luật.
Câu hỏi 3: Trình bày chức trách, nhiệm vụ, yêu cầu về trình độ giáo viên
PTTH (là giáo viên trong tương lai anh/ chị sẽ phấn đấu ntn để làm tốt nhiệm
vụ của người giáo viên).
1. Chức trách: là công chức chuyên môn, chuyên trách giảng dạy và giáo dục ở
trường PTTH công lập.


2. Nhiệm vụ: Giảng dạy môn học theo mục tiêu, nội dung, chương trình và kế
hoạch đào tạo do bộ GD ban hành. Thực hiện đầy đủ các chương trình bồi dưỡng,
sinh hoạt chuyên môn, hội thảo chuyên đề, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ. Đảm nhận các hoạt động giáo dục (chủ nhiệm,lao động
hướng nghiệp, văn nghệ, thể dục thể thao, luyện tập quân sự, hoạt động ngoại khóa
...) theo nội dung chương trình và phân công của hiệu trưởng Thực hiện đầy đủ các
quy chế chuyên môn, soạn bài, giảng bài, thực hành, phụ đạo, coi chấm thi, đánh
giá, xếp loại học sinh các nội quy, quy định của trường và của Bộ GD –ĐT rèn
luyện đạo đức phẩm chất của người giáo viên, gương mẫu tham gia công tác xã
hội, đoàn thể trong và ngoài trường; phối hợp với các giáo viên xây dựng tập thể sư
phạm vững mạnh.
3.Hiểu biết: Nắm được mục tiêu các cấp học, nắm bắt kịp thời các quan điểm, chủ
trương đường lối, chính sách của nhà nước và các quy định của ngành về công tác
giáo dục đào tạo. Năm được kiến thức cơ bản lý luận dạy học, phương pháp giảng

dạy bộ môn mà giáo viên trực tiếp giảng dạy. Nắm được tâm sinh lý lứa tuổi, tình
hình học tập bộ môn và các hoạt động khác của hs mà gv quản lý. Hiểu biết và tiến
hành một số hoạt động GD
4. Trình độ Tốt nghiệp ĐH sư phạm trở lên, trải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm theo chương trình của bộ GD-ĐT nếu tốt nghiệp ĐH khác về chuyên ngành
giảng dạy trong chương trình. Có chứng chỉ A về ngoại ngữ giảng dạy và chứng
chỉ B một ngoại ngữ khác.
Câu hỏi 4: Nêu thành tựu& yếu kém của nền GD VN đầu thế kỉ 21
Những thành tựu:
1.1. Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục được phát triển, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu học tập của xã hội


1.2. Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo đã có chuyển biến.
1.3. Tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước đã được công nhận chuẩn quốc gia về
xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và đang thực hiện phổ cập trung học cơ sở
1.4. Công tác xã hội hoá giáo dục và việc huy động nguồn lực cho giáo dục đã đạt
được những kết quả bước đầu.
1.5. Công tác quản lý giáo dục đã có nhiều chuyển biến. Công tác quản lý chất
lượng đã được chú trọng với việc tăng cường hệ thống đánh giá và kiểm định chất
lượng.
2. Những yếu kém:
2.1. Cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân chưa đồng bộ, thiếu tính liên thông giữa
các cấp học và các trình độ đào tạo,
2.2. Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời
kỳ mới.
2.3. Nội dung, phương pháp giáo dục từ mầm non đến phổ thông đã được đổi mới
nhưng còn bộc lộ nhiều hạn chế;
2.4. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng được nhiệm vụ
giáo dục trong thời kỳ mới.

2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật nhà trường còn thiếu thốn và lạc hậu.
Câu hỏi 5: Nêu cơ hội & thách thức của nền GD VN đầu thế kỉ 21
1. Các cơ hội:
1.1. Quá trình hội nhập với các trào lưu đổi mới mạnh mẽ trong giáo dục đang diễn
ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội thuận lợi cho nước ta có thể nhanh chóng tiếp cận


với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện đại, tận dụng các
kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và phát triển làm thu hẹp khoảng cách phát triển
giữa nước ta với các nước khác. Hợp tác quốc tế được mở rộng tạo điều kiện tăng
đầu tư của các nước, các tổ chức quốc tế và các doanh nghiệp nước ngoài, tăng nhu
cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo, tạo thời cơ để phát triển giáo dục.
1.2. Sau hơn 20 năm đổi mới, những thành tựu đạt được trong phát triển kinh tế xã
hội, sự ổn định chính trị làm cho thế và lực nước ta lớn mạnh lên nhiều so với
trước. Sự đóng góp về nguồn lực của nhà nước và nhân dân cho phát triển giáo dục
ngày càng được tăng cường.
1.3. Những người Việt Nam ở nước ngoài với nhiều tiềm năng đang hướng về tổ
quốc và dân tộc, sẵn sàng đóng góp cho sự nghiệp giáo dục nước nhà.
2. Các thách thức:
2.1. Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ trên thế giới
có thể làm cho khoảng cách kinh tế và tri thức giữa Việt Nam và các nước ngày
càng lớn hơn, nước ta có nguy cơ bị tụt hậu xa hơn. Hội nhập quốc tế không chỉ tạo
cho giáo dục cơ hội phát triển mà còn chứa đựng nhiều hiểm họa, đặc biệt là nguy
cơ xâm nhập của những giá trị văn hóa và lối sống xa lạ làm xói mòn bản sắc dân
tộc. Khả năng xuất khẩu giáo dục kém chất lượng từ một số nước có thể gây nhiều
rủi ro lớn đối với giáo dục Việt Nam, khi mà năng lực quản lý của ta đối với giáo
dục xuyên quốc gia còn yếu, thiếu nhiều chính sách và giải pháp thích hợp để định
hướng và giám sát chặt chẽ các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài.
2.2. Ở trong nước, sự phân hóa trong xã hội có chiều hướng gia tăng. Khoảng cách
giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, khoảng cách phát triển giữa các vùng miền ngày

càng rõ rệt. Điều này có thể làm tăng thêm tình trạng bất bình đẳng trong tiếp cận
giáo dục giữa các vùng miền và giữa các đối tượng người học.


2.3. Yêu cầu phát triển kinh tế trong thập niên tới không chỉ đòi hỏi số lượng mà
còn đòi hỏi chất lượng cao của nguồn nhân lực. Để tiếp tục tăng trưởng vượt qua
ngưỡng các nước có thu nhập thấp, Việt Nam phải cấu trúc lại nền kinh tế, phát
triển các loại sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng và hàm lượng công nghệ cao.
Quá trình này đòi hỏi đất nước phải có đủ nhân lực có trình độ. Mặc dù 62,7% dân
số nước ta trong độ tuổi lao động, nhưng trình độ của lực lượng lao động này còn
thấp so với nhiều nước trong khu vực, cả về kiến thức lẫn kỹ năng nghề nghiệp.
Đất nước còn thiếu nhân lực trình độ cao ở nhiều lĩnh vực. Cơ cấu đội ngũ lao
động qua đào tạo chưa hợp lý. Nhu cầu nhân lực qua đào tạo ngày càng tăng cả về
số lượng và chất lượng với cơ cấu hợp lý tạo nên sức ép rất lớn đối với giáo dục.
Câu hỏi 6: Liệt kê quan điểm chỉ đạo, phát triển GD trong chiến lược giáo dục
2009-2020. Phân tích 1 quan điểm chỉ đạo, phát triển GD mà anh chị thấy
quan trọng nhất?
1. Giáo dục và đào tạo có sứ mạng đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến của đất nước trong bối cảnh toàn
cầu hóa, đồng thời tạo lập nền tảng và động lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
2. Phát triển nền giáo dục của dân, do dân và vì dân là quốc sách hàng đầu
3. Giáo dục vừa đáp ứng yêu cầu xã hội, vừa thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi
cá nhân, mang đến niềm vui học tập cho mỗi người và tiến tới một xã hội học tập.
4. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về giáo dục phải dựa trên cơ sở bảo tồn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần xây dựng nền giáo dục giàu tính nhân văn, tiên
tiến, hiện đại.


5. Phát triển dịch vụ giáo dục và tăng cường yếu tố cạnh tranh trong hệ thống giáo

dục là một trong những động lực phát triển giáo dục.
6. Giáo dục phải đảm bảo chất lượng tốt nhất trong điều kiện chi phí còn hạn hẹp
Trong 6 quan điểm trên tôi nhận thấy quan điểm thứ 4 là quan trọng nhất Toàn cầu
hóa mang đến nhiều cơ hội cùng với không ít thách thức, trong đó có nguy cơ văn
hóa dân tộc bị lu mờ bởi việc du nhập những lối sống và giá trị xa lạ, cực đoan,
thậm chí phi nhân tính. Cần vận dụng những kinh nghiệm giáo dục của nhiều nước
tiên tiến trên thế giới để tiết kiệm thời gian, công sức, tiền của, rút ngắn khoảng
cách phát triển giữa nước ta và các nước trên thế giới. Tuy nhiên, việc tiếp nhận
những mô hình giáo dục của nước ngoài phải được xem xét thận trọng để phù hợp
với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tính khả thi đồng thời không làm
tổn hại đến những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Vận dụng những bài
học kinh nghiệm của quốc tế phải được tiến hành đồng thời với việc nhấn mạnh
hơn những yếu tố dân tộc trong nội dung và phương pháp giáo dục, giúp người học
hiểu biết sâu sắc về văn hóa Việt Nam, biết tự hào về truyền thống dân tộc, có ý
thức và trách nhiệm gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc.
*Giá trị văn hóa truyền thống dân tộc + Văn hóa Việt Nam kết tinh lâu đời thành hệ
giá trị chân – thiện – mỹ +Các giá trị văn hóa truyền thống được thể hiện thành tâm
lý và ý thức, phong tục, tập quán và lối sống, tạo nên tính cách con người và cộng
đồng dân tộc. +Nói cách khác, các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc kết tinh
trong quan niệm, tư tưởng, triết lý, đạo đức và cách thức ứng xử, phản ánh diện
mạo tinh thần, tâm hồn, và tình cảm của cả một dân tộc trong đó có các sản phẩm
vật thể và phi vật thể của văn hóa.
*Nền giáo dục mang tính nhân văn +Phát huy đầy đủ bản sắc dân tộc VN, truyền
thụ nền văn hóa dân tộc (chú trọng quốc ngữ, quốc văn, quốc sử) +GD truyền


thống lịch sử, CM của dân tộc +GD giúp người học hiểu biết sâu sắc về văn hóa
Việt Nam, biết tự hào về truyền thống dân tộc, có ý thức trách nhiệm giữ gìn văn
hóa dân tộc
*Nền giáo dục mang tính tiên tiến hiện đại +Nền GD bắt kịp đà phát triển của XH

+GD hiện đại, tiếp thu tốt tinh hoa văn hóa nhân loại +GD đem lại tri thức, công
nghệ kĩ thuật hiện đại, không ngừng cải tiến MĐ, ND, PP GD
Câu 7: Liệt kê mục tiêu GD trong giai đoạn 2009-2020 (phân tích mục tiêu thứ 2 –
chất lượng hiệu quả GD đc nâng cao tiếp cận vs chất lượng GD quốc tế)
1. Quy mô giáo dục được phát triển hợp lý, chuẩn bị nguồn nhân lực cho đất nước
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người
dân.
2. Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao, tiếp cận được với chất lượng
giáo dục của khu vực và quốc tế
3. Các nguồn lực cho giáo dục được huy động đủ, phân bổ và sử dụng có hiệu quả
để đảm bảo điều kiện phát triển giáo dục
Phân tích mục tiêu thứ 2:
a. Giáo dục Mầm non Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ được chuyển biến về cơ
bản, giúp trẻ phát triển hài hòa về thể chất, tình cảm, trí tuệ và thẩm mĩ, hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp 1. Đến năm
2020 có 90% số trẻ 5 tuổi đạt chuẩn phát triển; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong
các cơ sở giáo dục mầm non ở mức dưới 10%.
b. Giáo dục phổ thông Chất lượng toàn diện của học sinh phổ thông có sự chuyển
biến rõ rệt để phát triển năng lực làm người. Học sinh có ý thức và trách nhiệm cao


trong học tập, có lối sống lành mạnh, có bản lĩnh, trung thực, có nãng lực làm việc
ðộc lập và hợp tác, có kỹ nãng sống, tích cực tham gia các hoạt ðộng xã hội, ham
thích học tập và học tập có kết quả cao; có năng lực tự học. Khả năng sử dụng
ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh trong học tập và vận dụng kiến thức vào thực tế
cuộc sống của học sinh phổ thông Việt Nam tương đương với học sinh ở các nước
phát triển trong khu vực; tỷ lệ hoàn thành cấp học được duy trì ở mức 90% trở lên
đối với cả ba cấp học. Cùng với việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh đại trà,
những học sinh có năng khiếu được chú trọng đào tạo và bồi dưỡng một cách toàn
diện


để

trở

thành

vốn

quý

của

đất

nước.

Đối với giáo dục tiểu học: năng lực đọc hiểu và làm toán của học sinh được nâng
cao rõ rệt, tỷ lệ học sinh đạt yêu cầu trong các đánh giá quốc gia về đọc hiểu và
tính toán là 90% vào năm 2020. Tất cả học sinh tiểu học được học 2 buổi ngày vào
năm 2020. Học sinh tiểu học được học chương trình tiếng Anh mới từ lớp 3 và
70% số này đạt mức độ 1 theo chuẩn năng lực ngoại ngữ quốc tế vào năm 2020.
Đối với giáo dục trung học: học sinh được trang bị học vấn cơ bản, kỹ năng sống,
những hiểu biết ban đầu về công nghệ và nghề phổ thông, được học một cách liên
tục và hiệu quả chương trình ngoại ngữ mới để đến cuối thập kỷ thứ hai của thế kỷ
21 có trình độ ngoại ngữ ngang bằng với các nước trong khu vực. c. Giáo dục nghề
nghiệp Sau khi hoàn thành các chương trình giáo dục nghề nghiệp, học sinh có
năng lực và có đạo đức nghề nghiệp, kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện
đại, khả năng sử dụng ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh trong học tập và làm việc tương
đương với học sinh ở các nước phát triển trong khu vực, đáp ứng được yêu cầu

xuất khẩu lao động và khả năng cạnh tranh nhân lực của đất nước. Đến 2020 có
trên 95% số học sinh tốt nghiệp được các doanh nghiệp và cơ quan sử dụng lao
động đánh giá đáp ứng được các yêu cầu của công việc.



×