Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.32 KB, 5 trang )
Những cây thuốc & Bài thuốc
nam ứng dụng
(Kỳ 1)
Những cây thuốc và vị thuốc được giới thiệu trong chuyên đề này là
những cây thuốc và vị thuốc Bắc đã được ghi trong dược điển Trung Quốc và
sử dụng rất lâu đời. Điều khá thú vị là những cây thuốc này cũng có ở Việt
Nam, được nhân dân ta sử dụng rộng rãi và gọi là thuốc Nam. Dựa vào kết
quả điều trị, phần nào đánh giá được giá trị của một số cây thuốc Nam, bài
thuốc Nam. Thêm vào đó việc xác định hoạt chất trong cây cỏ làm thuốc, xác
định về mặt thực vật học, hóa học, dược lý… đã được các nhà khoa học Việt
Nam (Viện Dược liệu, GS.TS. Đỗ Tất Lợi, TS. Võ Văn Chi…) nghiên cứu,
phổ biến; rất tiện cho việc tra cứu, càng thêm củng cố sự tin dùng thuốc Nam.
Phần lớn các cây thuốc trong chuyên đề này sử dụng bộ phận lá. Độc giả nên
đối chiếu tên thuốc Bắc với tên thường gọi của thuốc Nam để tiện việc ứng
dụng, tránh nhầm lẫn.
1 - LIỆU CA VƯƠNG DIỆP (NIỆT GIÓ)
Tên khoa học: Wikhs troemia indica (L.) C. A. Mey. Họ trầm
Thymeleaceae.
Tên gọi khác: niệt gió, gió niệt, gió chuột.
Phân bố: Cây mọc hoang ở bờ bụi khắp nơi vùng rừng núi, gò đống, ven
lộ, ven làng, bãi cỏ.
Thu hái và chế biến:
Lá: Hái vào mùa hè, dùng tươi hay phơi khô. Rễ: Thu hái vào mùa xuân,
loại bỏ tạp chất, cạo bỏ vỏ ngoài phơi khô.
Tính năng: Vị đắng cay, tính hơi ấm, có độc. Có tác dụng tiêu viêm giải
độc, tán ứ chỉ thống, sát khuẩn.
Liều dùng: Dùng ngoài với liều lượng thích hợp.