Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Kim loại nặng và ảnh hưởng của chúng đối với con người doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.14 KB, 5 trang )

Kim loại nặng và ảnh hưởng của chúng đối
với con người
LẦN CẬP NHẬT CUỐI LÚC THỨ HAI, 20
THÁNG 12 2010 18:39THỨ HAI, 03 THÁNG 5
2010 21:45


Tags:
 an toàn hóa chất
 kim loại nặng
 phát triển bền vững
(H2N2)-Kim loại nặng là
những kim lợi có khối lượng riêng lớn hơn
5g/cm3. Một số kim loại nặng có thể cần thiết
cho sinh vật, chúng được xem là nguyên tố vi
lượng. Một số không cần thiết cho sứ ống, khi
đi vào cơ thể sinh vật có thể không gây độc
hại gì. Kim loại nặng gây độc hại với môi
trường và cơ thể sinh vật khi hàm lượng của
chúng vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Chì (Pb): là nguyên tố có độc tính cao đối với
sức khoẻ con người. Chì gây độc cho hệ thần
kinh trung ương, hệ thần kinh ngoại biên, tác
động lên hệ enzim có nhóm hoạt động chứa
hyđro. Người bị nhiễm độc chì sẽ bị rối loạn
bộ phận tạo huyết (tuỷ xương). Tuỳ theo mức
độ nhiễm độc có thể bị đau bụng, đau khớp,
viêm thận, cao huyết áp, tai biến não, nhiễm
độc nặng có thể gây tử vong. Đặc tính nổi bật
là sau khi xâm nhập vào cơ thể, chì ít bị đào
thải mà tích tụ theo thời gian rồi mới gây độc.


- Chì đi vào cơ thể con người qua nước uống,
không khí và thức ăn bị nhiễm chì.
- Chì tích tụ ở xương, kìm hãm quá trình
chuyển hoá canxi bằng cách kìm hãm sự
chuyển hoá vitamin D.
- Tiêu chuẩn tối đa cho phép theo WHO nồng
độ chì trong nước uống: £ 0,05 mg/ml.
Thuỷ ngân (Hg): tính độc phụ thuộc vào dạng
hoá học của nó. Thuỷ ngân nguyên tố tương
đối trơ, không độc. Nếu nuốt phải thuỷ ngân
kim loại thì sau đó sẽ được thải ra mà không
gây hậu quả nghiêm trọng. Nhưng thuỷ ngân
dễ bay hơi ở nhiệt độ thường nên nếu hít phải
sẽ rất độc. Thuỷ ngân có khả năng phản ứng
với axit amin chứa lưu huỳnh, các
hemoglobin, abumin; có khả năng liên kết
màng tế bào, làm thay đổi hàm lượng kali,
thay đổi cân bằng axit bazơ của các mô, làm
thiếu hụt năng lượng cung cấp cho tế bào
thần kinh. Trẻ em bị ngộ độc thuỷ ngân sẽ bị
phân liệt, co giật không chủ động. Trong
nước, metyl thủy ngân là dạng độc nhất, nó
làm phân liệt nhiễm sắc thể và ngăn cản quá
trình phân chia tế bào.
- Thuỷ ngân đưa vào môi trường từ các chất
thải, bụi khói của các nhà máy luyện kim, sản
xuất đèn huỳnh quang, nhiệt kế, thuốc bảo vệ
thực vật, bột giấy…
- Nồng độ tối đa cho phép của WHO trong
nước uống là 1mg/l; nước nuôi thuỷ sản là

0,5mg/l.
Asen (As): là kim loại có thể tồn tại ở dạng
tổng hợp chất vô cơ và hữu cơ. Trong tự
nhiên tồn tại trong các khoáng chất. Nồng độ
thấp thì kích thích sinh trưởng, nồng độ cao
gây độc cho động thực vật.
- Nguồn tự nhiên gây ô nhiễm asen là núi lửa,
bụi đại dương. Nguồn nhân tạo gây ô nhiễm
asen là quá trình nung chảy đồng, chì, kẽm,
luyện thép, đốt rừng, sử dụng thuốc trừ sâu…
- Asen có thể gây ra 19 căn bệnh khác nhau.
Các ảnh hưởng chính đối với sức khoẻ con
người: làm keo tụ protein do tạo phức với
asen III và phá huỷ quá trình photpho hoá; gây
ung thư tiểu mô da, phổi, phế quản, xoang…
- Tiêu chuẩn cho phép theo WHO nồng độ
asen trong nước uống là 50mg/l.
Cađimi (Cd): là kim loại được sử dụng trong
công nghiệp luyện kim, chế tạo đồ nhựa; hợp
chất cađimi được sử dụng để sản xuất pin.
Nguồn tự nhiên gây ô nhiễm cađimi do bụi núi
lửa, bụi vũ trụ, cháy rừng… Nguồn nhân tạo là
từ công nghiệp luyện kim, mạ, sơn, chất
dẻo…
- Cađimi xâm nhập vào cơ thể người qua con
đường hô hấp, thực phẩm. Theo nhiều nghiên
cứu thì người hút thuốc lá có nguy cơ bị
nhiễm cađimi.
- Cađimi xâm nhập vào cơ thể được tích tụ ở
thận và xương; gây nhiễu hoạt động của một

số enzim, gây tăng huyết áp, ung thư phổi,
thủng vách ngăn mũi, làm rối loạn chức năng
thận, phá huỷ tuỷ xương, gây ảnh hưởng đến
nội tiết, máu, tim mạch.
- Tiêu chuẩn theo WHO cho nước uống £
0,003 mg/l.
Crom (Cr): tồn tại trong nước với 2 dạng Cr
(III), Cr (VI). Cr (III) không độc nhưng Cr (VI)
độc đối với động thực vật. Với người Cr (VI)
gây loét dạ dày, ruột non, viêm gan, viêm
thận, ung thư phổi.
- Crom xâm nhập vào nguồn nước từ các
nguồn nước thải của các nhà máy mạ điện,
nhuộm, thuộc da, chất nổ, mực in, in tráng
ảnh…
- Tiêu chuẩn WHO quy định hàm lượng crom
trong nước uống là £ 0,005 mg/l.
Mangan (Mn): là nguyên tố vi lượng, nhu cầu
mỗi ngày khoảng 30 - 50 mg/kg trọng lượng
cơ thể. Nếu hàm lượng lớn gây độc cho cơ
thể; gây độc với nguyên sinh chất của tế bào,
đặc biệt là tác động lên hệ thần kinh trung
ương, gây tổn thương thận, bộ máy tuần
hoàn, phổi, ngộ độc nặng gây tử vong.
- Mangan đi vào môi trường nước do quá trình
rửa trôi, xói mòn, do các chất thải công nghiệp
luyện kim, acqui, phân hoá học.
- Tiêu chuẩn qui định của WHO trong nước
uống là £ 0,1 mg/l.
Nguyễn Thị Kiều Phương


×