Bài huấn luyện
CỐ ĐỊNH XƯƠNG GÃY TRONG CHẤN THƯƠNG
Trường đại học Y Hà Nội
Hành chính
1. Đối tượng: sinh viên Y năm thứ 2
2. Địa điểm: Phòng giảng kỹ năng Ngoại, Trung tâm Tiền lâm sàng
3. Số lượng: 25 sinh viên
4. Thời gian: 90 phút
1. MỤC TIÊU:
1.1. Trình bày được mục đích, nguyên tắc của
cố định gãy xương.
1.2. Thực hành cố định được nạn nhân gãy
xương trên mô hình.
2. PHÂN BỐ THỜI GIAN:
2.1. Giới thiệu mục tiêu học tập: 2 phút
2.2. Giáo viên giảng và làm mẫu: 20 phút
2.3. Sinh viên thực hành 55 phút
2.4. Lượng giá: 10 phút
2.5. Tổng kết: 3 phút
3. NỘI DUNG
3.1. Mục đích cố định gãy xương
- Làm giảm đau giúp phòng ngừa sốc do đau
gây ra.
- Giảm nguy cơ gây thêm các tổn thương mạch
máu, thần kinh, cơ và da do các đầu xương gãy
chọc vào.
- Giúp phòng ngừa bội nhiễm trong gãy xương
hở.
3.2. Chuẩn bị dụng , kỹ thuật:
3.2.1.Chuẩn bị dụng cụ:
Nẹp:
Các loại nẹp đã được chuẩn bị sẵn cho cấp
cứu: nẹp gỗ các cỡ, nẹp Cramer, nẹp máng
Beckel, nẹp hơi, nẹp plastic (Hình 1, 2, 3, 4)
Nẹp gỗ: thông dụng hiện nay. Thanh gỗ
bào nhẵn, kích thước cho chi trên là: 40-50 x
5-6 x 0,3 cm( dài x rộng x dày) và chi dưới là
80-130 x 8-10 x 0,8cm.
Nẹp tuỳ ứng: bất kỳ vật liệu gì sẵn có,
không gây nguy hiểm thêm cho bệnh nhân.
Nẹp cơ thể: có thể lấy chi lành, cơ thể
bệnh nhân, làm chỗ bất động tạm thời khi
không có bất kỳ loại nẹp nào khác.
Hình 3 Nep plastic có đai
Hình 4 Khung Thomas
1
Độn :
Thường dùng bông không thấm nước.
Nếu không có, có thể dùng bông khác, vải,
quần áo. Đệm lót độn vào đầu nẹp hoặc nơi ụ
xương cọ xát vào nẹp.
Băng:
Dùng để có định nẹp, hay dùng băng
cuộn. Nếu không có, có thể dùng các dải dây,
dải vải xé từ quần áo Băng tam giác hoặc các
dạng tương tự có thể dùng để bất động chi gãy
vào nẹp cơ thể.
Đai treo : Dùng cho chi trên, treo qua cổ, qua
vai nhằm mục đích bất động tăng cường, tạo
điều kiện thuận lợi hơn khi vận chuyển bệnh
nhân.
3.2.2.Chuẩn bị kỹ thuật:
- Giải thích cho bệnh nhân để yên tâm hợp tác
- Bệnh nhân được đặt trong tư thế thuận tiện,
phần cơ thể cần cố định phải được bộc lộ đủ
rộng.
- Người cố định chính đứng ở cùng bên chi
cần cố định.
3.3. Quy trình kỹ thuật cố định xương gãy
1. Giải thích cho bệnh nhân và người nhà
để họ yên tâm và hợp tác.
2.Chuẩn bị dụng cụ, chuẩn bị kỹ thuật.
- Khám tuần hoàn ngoại vi,thần kinh
ngoại vi trước và sau khi nẹp
- Cố định chắc chắn nhưng không quá chặt.
Các chỗ mấu lồi của đầu xương thì phải lót
bông tránh loét.
- Cố định phải đủ dài: trên và dưới một
khớp
- Cố định ở tư thế cơ năng, là tư thế dễ chịu
nhất vì làm trùng cơ. Ở chi trên thì khuỷu
vuông góc, ở chi dưới thì gối thẳng.
- Thao tác kỹ thuật phải thật nhẹ nhàng, tránh
gây đau đớn cho bệnh nhân. Nếu đau nhiều
phải dùng thuốc giảm đau (Non-steroid)
trước khi đặt nẹp
- Nếu là gãy xương hở, có đầu gãy lộ ra
ngoài thì cần băng vô khuẩn vết thương trước
khi đặt nẹp và không được kéo tụt đầu xương
vào.
- Theo dõi tuần hoàn, độ chặt lỏng sau đặt
nẹp.
3.4. Cố định xương gãy ở một số vị trí cơ
thể
!"#$%&'(
)*+,-
-Bước 1:Đỡ nạn nhân ngồi dậy, nhẹ
nhàng đặt tay bị thương lên ngang ngực sao
cho bệnh nhân thấy dễ chịu. Chú ý bảo bệnh
nhân thả lỏng người và hít sâu.
-Bước 2:Dùng băng tam giác treo tay
bệnh nhân và buộc cố định vào trước ngực.
Dùng băng cuộn lớn buộc chặt quanh ngực
và vòng qua lớp băng treo.
: Đặt nẹpcrammer
- Giải thích cho BN
-Người phụ đứng ở phía trước: 1 tay đỡ
cẳng tay vuông góc, tay kia kéo khuỷu thẳng
trục.
- Khám thần kinh quay ( cảm giác và vận
động), mạch quay.
- Người chính đặt nẹp:
+ Chọn nẹp dài 60-70 cm, uốn
ở giữa nẹp tạo góc góc vuông.
+ Đặt nẹp ở phía sau, đầu
trên quá mỏm cùng vai, đầu dưới ít nhất đến
1/3 dưới cẳng tay. Sau đó băng cố định
lại( khuỷu, đầu trên xương cánh tay, giữa
xương cẳng tay) và buộc ép cánh tay vào
người và treo tay lên cổ
2
./#012+3456+,#-7
Hình 6: /#0%-89&'(
+3:-56#-7
Hình 7: /#0%&'(+3
:-;5-56#-7
!"#$%&'(#*-
- Bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa. Giải
thích cho bệnh nhân và gia đình yên tâm.
- Tiêm giảm đau trước khi đặt nẹp
- Kiểm tra mạch quay, tuần hoàn ngoại
vi trước khi nẹp.
- Chuẩn bị dụng cụ: 3 nẹp gỗ đùi và
băng, độn.
- Chuẩn bị kỹ thuật: Cần 3 người tham
gia.
+ Người thứ 1: Ngồi ở phía bàn chân
nạn nhân. Một tay đỡ gót và kéo theo trục chi.
Tay còn lại nắm bàn chân để bàn chân tư thế
90 độ.
+ Người thứ 2: Ngồi bên chi lành, để
luồn 2 tay nâng chi hoặc nâng người khi luồn
dây cố định.
- Người chính: Đặt 3 nẹp:
+ Nẹp phía trong từ mắt cá trong đến
nếp bẹn.
+ Nẹp bên ngoài từ mắt cá ngoài đến
hố nách.
</#0%&'(#*-+34
56+,=>-
+ Nẹp phía sau từ gót đến mông.
- Cố định chắc chắn 3 nẹp vào chi
bằng 5 nút buộc sau: nút ở ngang nách,nút ở
ngang mào chậu, nút ở sát đầu nẹp trong, nút
ở dưới gối và nút ở cổ chân. Nút ở cổ chân
cố định kiểu băng số 8.
?!"#$%0:"@A'B-
C-D
- Bệnh nhân nằm ngửa trên ván cứng.
Giải thích cho bệnh nhân yên tâm hợp tác.
- Phát hiện các triệu chứng lâm sàng:
đau vùng cổ, yếu hoặc liệt tứ chi
- Chuẩn bị dụng cụ: collier ( nẹp cổ)
Chọn vòng cố định cổ cho hợp với kích
thước.
- Chuẩn bị kỹ thuật: 3 người.
- Người thứ 1: Dùng 2 bàn tay giữ
đầu và hàm bệnh nhân, kéo hàm lên trên và
ra sau làm cổ ưỡn tối đa.
- Người thứ 2: Luồn 2 tay vào 2 vai,
cùng người thứ 1 nâng cổ và vai lên để tạo
không gian cho người thứ 3 đặt nẹp.
- Người thứ 3: Đưa Collier nửa
vòng sau (luôn có kèm dây để cố định) luồn
ra sau cổ bệnh nhân , đặt khít vào gáy , phần
dài quay đầu xuống dưới ôm khít vai, phần
trên ngắn hơn ôm vùng xương chẩm. Đặt nửa
vòng phía trước: Phần dưới của nửa trước dài
hơn và quay xuống dưới ốp sát vào ngực.
Phần trên ngắn hơn để ôm khít vào cằm .Lắp
đặt vòng cố định cổ (collier) đảm bảo đủ chặt
để cố định cổ nhưng phải đảm bảo không bị
chèn đường thở.
- Kiểm tra hô hấp sau khi bất động.
3
E/#0+D9+-/'(0:"@
4. ĐÁNH GIÁ NGAY SAU BUỔI
HỌC
4.1. Sử dụng bảng kiểm lượng giá cuối buổi
học, vấn đáp.
4.2. Kỹ năng thực hành bất động chi gãy.
5. ĐÁNH GIÁ HẾT MÔN HỌC
5.1. Sử dụng bảng kiểm: Bảng kiểm lượng giá
cuối đợt
5.2. Vấn đáp
6 VẬT LIỆU DẠY HỌC
6.1. Dụng cụ cần thiết: các loại nẹp, độn, băng,
đai treo.
6.2. Mô hình
6.3. Bảng kiểm: Bảng kiểm dạy học
7. TÀI LIỆU THAM KHẢO
7.1. Điều dưỡng cơ bản - Nhà xuất bản Y học
2003, trang 231-249.
7.2. Triệu chứng học. N.X.B Yhọc Hà Nội
2000.
7.3. Giải phẫu học ngoại khoa: NXB y học, Hà
Nội 2000
7.4. Calderwood’s orthopedic nursing-Mosby
company,1965.
4
BẢNG KIỂM
1. Bảng kiểm dạy học
TT Các bước thực hiện Ý nghĩa Tiêu chuẩn phải đạt
1 Giải thích cho bệnh nhân và
người nhà
Chuẩn bị về tâm về tâm lý Bệnh nhân và gia đình
sẵn sàng hợp tác
2 Nhận định tình trạng bệnh nhân Đánh giá tình trạng toàn
thân, phát hiện sốc. Nếu
sốc không được làm ngay
mà phải hồi sức trước.
Đánh giá đúng tình
trạng bệnh nhân
3 Chuẩn bị dụng cụ Dùng để bất động đúng và đủ
4 Khám tuần hoàn ngoại vi, thần
kinh trước khi nẹp
Đánh giá tình trạng mạch,
thần kinhtrước khi nẹp để
so với sau khi nẹp và tránh
bỏ sót tổn thương mạch và
thần kinh
Bắt mạch phía dưới chỗ
gãy, dùng 3 ngón tay sờ
mạch.
Khám được thần kinh
quay
5 Chuẩn bị tư thế Thuận lợi cho thao tác Tư thế KTV phù hợp,
thuận tiện. Tư thế bệnh
nhân thoải mái, cơ năng.
6 Đệm lót nẹp Tránh loét những vùng tỳ
đè
Không gây tổn thương
da vùng lót.
7 Đặt nẹp và cố định Để cố định 2 khớp lân cận Đặt nẹp phải đủ và đúng
vị trí, cố định 2 khớp lân
cận.
8 Kiểm tra độ chặt lỏng Tránh lỏng quá sẽ không
tác dụng cố định, nếu chặt
quá sẽ gây cản trở tuần
hoàn.
Đủ chặt để cố định chắc
chi bị gãy.
9 Theo dõi tuần hoàn sau khi nẹp Phát hiện băng quá chặt
hoặc tổn thương mach máu
thứ phát.
Bắt các mạch ngoại vi ở
dưới chỗ gãy.
Bảng kiểm lượng giá :
Quan sát kỹ năng bất động chi gãy, đánh dấu “x” vào các ô tương ứng. Bước nào không làm được
hoặc bỏ qua thì không đánh dấu.
Họ và tên thí sinh:
Tổ lớp
TT Các bước thực hiện
Thang điểm
0 1 2
1 Giải thích để bệnh nhân yên tâm, phối hợp.
2 Chuẩn bị dụng cụ đủ, đúng (nẹp, băng )
3 Đặt tư thế bệnh nhân phù hợp, thuận tiện
4 Tư thế KTV phù hợp, thuận tiện
5 Khám tuần hoàn ngoại vi, thần kinh ngoại vi trước khi
nẹp
6* Đặt nẹp và cố định đúng kỹ thuật
7 Kiểm tra và theo dõi sau khi nẹp
Cộng:
Tổng số:
Ghi chú:
⇒ Các bước thực hiện được đánh giá theo thang điểm từ 0 đến 2. Bước nào không thực
hiện hoặc sai cơ bản thì cho 0 điểm. Có làm nhưng thiếu sót - 1 điểm. Làm tốt đúng
kỹ thuật - 2 điểm.
⇒ * : Cho hệ số điểm nhân 2.
⇒ Kết quả được đánh giá như sau: Tổng số điểm từ 0 đến 24.
Dưới 12 điểm: Kém – không đạt
12 - 20 điểm: Khá
20 - 24 điểm: Giỏi
Giáo viên hướng dẫn: