Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Cong tac quan li va boi duong chuyen mon nghiep vu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.85 KB, 7 trang )

Quản lý công tác BD CM - NV cho đội ngũ GV ở một trờng THCS
Quản lý công tác bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ giáo viên ở một trờng THCS
A. Đặt vấn đề :
Đội ngũ giáo viên trong các trờng THCS là một trong những nhân tố quyết
định chất lợng giáo dục. Đặc biệt từ năm 2000 Đảng và nhà nớc ta có chủ trơng
đổi mới chơng trình và thay sách giáo khoa THCS thì vai trò đôị ngũ giáo viên
lại càng quan trọng hơn. Hàng năm Bộ GD- ĐT, Sở GD-ĐT và cả Phòng GD-ĐT
đã mở các đợt tập huấn bồi dỡng cho đội ngũ giáo viên song đó mới chỉ là những
chiêm nghiệm, nhận thức, lĩnh hội bớc đầu trên lý thuyết.
Để trở thành hiện thực thì công tác bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
giáo viên ở các trờng THCS phải là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, cần đợc tiến
hành thờng xuyên.
Hơn nữa vừa qua Ban bí th trung ơng Đảng đã ra chỉ thị 40/ CT/ T.Ư ngày
15/6/2004 Xây dựng, nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục thì công tác bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên ở
các trờng THCS là một phần then chốt, hết sức quan trọng.
Hiểu đợc tầm quan trọng của công tác bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên và nhận thức sâu sắc chỉ thị 40/CT/T.Ư của Ban bí th T.Ư Đảng,
bản thân đã có nhiều suy nghĩ, trăn trở vấn đề này. Cùng với tập thể lãnh đạo nhà
trờng bản thân đã có nhiều đóng góp trong việc xây dựng kế hoạch, đề ra các
giải pháp nhằm củng cố nâng cao việc bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên của trờng.
Nhờ làm tốt công tác trên trờng đã đẩy mạnh đợc phong trào thi đua hai tốt, nâng
cao chất lợng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp GD-ĐT.
B. Nội dung:
I) Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác bồi dỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
Lê Nin từng dạy: Học- Học nữa- Học mãi. Bởi vì kiến thức của nhân
loại là vô biên, cách mạng khoa học kỷ thuật trên thế giới và khu vực phát
triển nh vũ bão bản thân ngời giáo viên không đợc bồi dỡng, tự học tự nghiên


cứu thì sẽ bị lạc hậu với thời cuộc và ảnh hởng không nhỏ chất lợng giảng
dạy. Hơn nữa nghề dạy học là một nghệ thuật luôn biến đổi thích ứng với xu
thế thời đại. Ngời giáo viên nếu không đợc rèn luyện về chuyên môn nghiệp
vụ thì không thể đáp ứng đợc việc đổi mới phơng pháp dạy học hiện nay và tự
mình phải đào thải.
Nội dung cơ bản của việc bồi dỡng chuyên môn nghiệp cho giáo viên là
bồi dỡng về kiến thức và phơng pháp s phạm.
-1-
Quản lý công tác BD CM - NV cho đội ngũ GV ở một trờng THCS
- Về kiến thức: Bác Hồ đã dạy phải Biết mời dạy một. Ngời giáo viên tr-
ớc hết phải có kiến thức vững vàng luôn làm chủ kiến thức trong mọi tình
huống có thể diễn ra.
- Về phơng pháp s phạm: đây là vấn đề thời sự sôi động, cấp bách của
ngành GD-ĐT hiện nay. Đổi mới phơng pháp giảng dạy là phát huy cao
độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Hớng dẫn học sinh tìm
tòi, phát hiện những kết luận khoa học từ cái nhỏ nhất, tạo một thói quen
cho học sinh tự học tự nghiên cứu suốt đời.
II) Thực trạng của vấn đề công tác bồi dỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên ở một trờng THCS .
1, Đặc điểm tình hình của trờng:
Trờng đóng trên địa bàn hai xã ngoài đê La Giang. Năm học 2004-2005
có 521 học sinh đựơc phân bổ làm 12 lớp trong đó có 3 lớp 6, 3 lớp 7, 3 lớp 8,
3 lớp 9.
Tổng số cán bộ giáo viên hành chính là 28 trong đó 2 cán bộ quản lý, 25 giáo
viên đứng lớp và một cán bộ hành chính.
Đội ngũ giáo viên dứng lớp về đạo đức t cách đánh giá chung là tốt, có tinh
thần trách nhiệm cao trong giảng dạy giáo dục.
2, Thực trạng của đội ngũ giáo viên của trờng:
Tổng số giáo viên đứng lớp: 25 ngòi , trong đó nữ 14 ngòi, nam 11 ngời.
Tỷ lệ giáo viên/ lớp là 2,08. Với tỷ lệ giáo viên trên lớp này so với quy định

của Bộ GD-ĐT có dôi d chút ít, đây là một thuận lợi khi bố trí giáo viên giảng
dạy và có điều kiện để giáo viên tự học tự bồi dõng .
Tuổi đời của đội ngũ giáo viên nh sau:
Tuổi đời Trên 50 45-50 30-45 Dói 30
Số giáo
viên
5 6 1 13
Qua bảng số liệu trên ta thấy số giáo viên có độ tuổi cao chiếm tỷ lệ
11/25. Số đối tợng này nh chúng ta biết nguồn đào tạo còn nhiều hạn chế do
đất nớc có chiến tranh.Tuy nhiên số đối tợng này ít nhiều sống mẫu mực có
đợc một số kinh nghiệm nhất định về nghiệp vụ s phạm để lớp trẻ học tập.
Số giáo viên trẻ chiếm tỷ lệ khá lớn 13/25. Thế mạnh của số đối tợng này
là đựoc trang bị kiến thức hiện đại hơn nhng về phơng pháp, kinh nghiệm còn
nhiều hạn chế.
Tuổi nghề của đội ngũ giáo viên nh sau:

Số năm
Trên 30
năm
20-29 năm 5-10 năm Dói 5 năm
-2-
*
Quản lý công tác BD CM - NV cho đội ngũ GV ở một trờng THCS
Số giáo
viên
4 7 2 12

Qua bảng số liệu trên ta thấy số giáo viên tuổi nghề cao và số giáo viên có
tuổi nghề còn ít gần tơng đơng nhau. Nếu làm tốt công tác quản lý bồi dỡng
chuyên môn nghiệp vụ trong trờng thì hai đối tợng này bổ sung cho nhau hổ

trợ lẫn nhau thúc đẩy chất lợng giáo dục đựơc lên cao.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên năm học 2003-
2004 (trớc khi thực hiện đề tài) nh sau:
Trình độ Đại học Cao đẳng 10+3 Trung cấp
Số giáo viên 3 17 3 2
So với yêu cầu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên hiện nay thì trờng còn 5/25
giáo viên cha đạt chuẩn.
Chất lợng đội ngũ giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ năm học 2003-
2004( trớc khi thực hiện đề tài).
Kết luận về chất lợng đội ngũ năm học qua dựa trên các căn cứ điều tra
sau đây:
- Căn cứ điều tra xếp loại thao giảng của giáo viên các đợt trong năm học.
- Căn cứ kết quả kiểm tra chuyên đề và kiểm tra toàn diện của quản lý nhà
trờng đối với giáo viên.
- Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra Phòng GD-ĐT ngày 13/02/2004.
Chất lợng đội ngũ giáo viên nh sau:
Xếp loại Tốt Khá TB Yếu GVG trờng
GVG
huyện
Số GV 3 15 6 1 10 2
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lợng giáo viên có năng lực chuyên môn
nghiệp vụ cha đạt yêu cầu tơng đối cao ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng
giáo dục của trờng. Mặt khác số giáo viên có năng lực chuyên môn nghiệp vụ
đạt yêu cầu trở lên không ổn định và chắc chắn do tuổi nghề còn ít.
Vấn đề đặt ra đối với Ban giám hiệu nhà trờng quản lý công tác bồi dỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên nh thế nào để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ năm học mới 2004-2005 và những năm tiếp theo cũng nh đáp ứng
yêu cầu chỉ thị 40 của Ban Bí th T.W Đảng .
3, Các giải pháp đựoc thực hiện trong quản lý công tác bồi dỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên .

-3-
*
*
Quản lý công tác BD CM - NV cho đội ngũ GV ở một trờng THCS
- Xây dựng đội ngũ giáo viên đoàn kết nhiều thế hệ, thơng yêu đùm bọc nhau
già dìu dắt trẻ thông qua hoạt động của các tổ chức đoàn thể, hoạt động của
bộ phận chuyên môn và sinh hoạt hội đồng s phạm nhà trờng.
- Tạo điều kiện và khai thác thế mạnh của đội ngũ giáo viên trẻ đó là đợc
trang bị kiến thức hiện đại, có trình độ ngoại ngữ và tin học. Đặc biệt đối với
tin học trờng có 11 giáo viên biết sử dụng máy vi tính ở các tổ chuyên môn.
Nhà trờng đã có kế hoạch hàng tháng cho những giáo viên này hớng dẫn cho
các gtiáo viên còn lại biết sử dụng máy vi tính. Trên cơ sở đó Ban giám hiệu
nhà trờng yêu cầu các giáo viên phải khai thác phòng máy phục vụ cho đổi
mới phơng pháp dạy học nh : thiết kế bài giảng, soạn đề kiểm tra trắc nghiệm,
soạn thảo báo cáo chuyên đề, soạn thảo đề tài SKKN .
- Không ngừng nâng cao chất lợng hoạt động của các nhóm tổ chuyên môn
theo tinh thần hớng dẫn của Sở GD- ĐT Hà Tĩnh. Các tổ chuyên môn quản lý
chặt chẽ kỷ cơng nền nếp, quy chế chuyên môn nh : ngày công lao động, lên
lớp đảm bảo 45 phút vàng ngọc, soạn bài chấm bài đầy đủ kịp thời chất lợng.
- Quản lý kiểm tra thờng xuyên nội dung tự học tự bồi dỡng của giáo viên.
Hàng tháng nhà trờng kiểm tra hồ sơ giáo viên trong đó sổ tự học tự bồi d-
ỡng đợc đánh giá nh giáo án giảng dạy. Ngoài ra trờng yêu cầu mỗi giáo
viên phải có một tủ sách nghề nghiệp. Công đoàn đã động viên đợc mọi giáo
viên mỗi tháng dành một khoản tiền nhất định mua đợc ít nhất một quyển
sách có giá trị phục vụ cho nghề nghiệp của mình.
- Phát động phong trào thao giảng nâng cao tay nghề nhiều đợt theo các ngày
lễ lớn trong năm học : 15/10; 20/11; 03/02; 08/03; 26/03; 30/04 và 19/05.
Yêu cầu mọi giáo viên đều tham gia thao giảng và dự giờ thao giảng. Các
tiết thao giảng cũng nh tiết dự giờ thao giảng phải đợc phân tích, đánh giá,
xếp loại và rút ra đợc bài học kinh nghiệm.

- Động viên và tạo mọi điều kiện để những giáo viên cha đạt trình độ chuẩn
phải tích tham gia học lớp đào tạo chuẩn do Sở GD - ĐT mở tại trờng
CĐSP Hà Tĩnh. Mặt khác nhà trờng khuyến khích tích cực những giáo viên
đạt trình độ chuẩn tham gia học lớp tại chức đại học nâng trình độ chuyên
môn trên chuẩn.
- Phát động phong trào viết SKKN. Tất cả CB - GV đều tham gia viết SKKN.
Ban giám hiệu nhà trờng định ra các mốc thời gian hoàn thành các cung
đoạn : suy nghĩ chọn đề tài; viết đề cơng; thu thập số liệu; viết bản thảo; viết
tinh và đánh máy. Từng cung đoạn trên Ban giám hiệu kiểm tra nhận xét
đánh giá và có đề xuất bổ cứu cần thiết.
- Sử dụng có hiệu quả các tài liệu tạp chí giáo dục, thế giới trong ta và
toán tuổi thơ 2 dới hình thức : Phó hiệu trởng phụ trách chuyên môn chọn
lọc những nội dung thiết thực đa ra các tổ chuyên môn tra đổi thảo luận và
viết thu hoạch.
-4-
Quản lý công tác BD CM - NV cho đội ngũ GV ở một trờng THCS
- Công tác kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện giáo viên của tổ trởng
chuyên môn và Ban giám hiệu đợc thực hiện thờng xuyên liên tục có thể báo
trớc và không báo trớc. Qua kiểm tra đánh giá đúng năng lực chuyên môn
thực chất của giáo viên để từ đó họ phát huy hoặc khắc phục những yếu kém.
- Tổ chức thi giáo viên giỏi cấp trờng tuyển chọn giáo viên dự thi cấp Huyện,
cấp Tỉnh, thông qua cuộc thi giáo viên giỏi các cấp mỗi giáo viên nhận thức
đợc nhiều điều về kiến thức và phơng pháp s phạm.
- Công tác thi đua khen thởng : đây là một hoạt động quan trọng nhằm thúc
đẩy phong trào, động viên khuyến khích kịp thời những nhân tố tích cực đồng
thời khiển trách phê bình những ngời chậm tiến. Hàng tháng hội đồng thi đua
nhà trờng đánh giá, phân loại cụ thể năng lực chuyên môn của từng giáo viên
và đợc công khai tại văn phòng. Sơ kết học kỳ, tổng kết cuối năm trờng đã
trích kinh phí nhất định thởng cho những giáo viên xếp loại tốt và xuất sắc.
Đặc biệt đối với những giáo viên xuất sắc đợc đề xuất nâng lơng sớm theo

quy định của ngành GD - ĐT.
4, Những kết quả đạt đợc.
*) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên.
Sau một năm thực hiện đề tài trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt đợc nh sau:
Trình độ Đại học Cao đẳng 10+3 Trung cấp
Đang học tại
chức ĐH
2003-2004 3 17 3 2 1
2004-2005 4 20 0 1 4
Nh vậy ta thấy trình độ chuyên môn nghiệp vụ của độ ngũ giáo viên đợc
nâng lên nhiều. So với năm học 2004-2005 thì năm học 2004-2005 trình độ
ĐH tăng lên 1 giáo viên , trình độ cao đẳng tăng lên 3 giáo viên, chỉ còn duy
nhất 1giáo viên cha đạt chuẩn do tuổi cao sắp nghỉ hu. Đặc biệt số giáo viên
tham gia học tại chức ĐH nâng cao trình độ trên chuẩn 4 giáo viên.
*) Chất lợng đội ngũ giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ.
Kết quả điều tra chất lợng giáo viên sau đây dựa trên các căn cứ sau:
- Căn cứ xếp loại giờ thao giảng của giáo viên trong năm học của các tổ
chuyên môn.
- Căn cứ xếp loại thi đua về chuyên môn hàng tháng của hội đồng thi đua
nhà trờng.
- Căn cứ kết quả kiểm tra chuyên đề và kiểm tra toàn diện của quản lý nhà
trờng đối với giáo viên.
- Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra Phòng GD-ĐT ngày 1/4/2005 đối với
giáo viên của trờng.
Kết quả nh sau:
Loại Tốt Khá TB Yếu GVG tr- GVG
-5-
Quản lý công tác BD CM - NV cho đội ngũ GV ở một trờng THCS
ờng huyện
Số GV 8 16 1 0 18 3

Từ bảng số liệu trên ta thấy chất lợng về chuyên môn nghiệp vụ của đội
ngũ giáo viên tăng lên vợt bậc. So với năm học 2004-2004 thì năm học 2004-
2005 số giáo viên có chất lợng chuyên môn xếp loại tốt tăng lên 5 giáo viên,
số giáo viên xếp loại TB giảm xuống chỉ 1 giáo viên, giáo viên giỏi trờng tăng
lên 8 giáo viên và giáo viên giỏi huyện tăng lên một giáo viên. Đặc biệt số
giáo viên xếp loại yếu không có.
*) Từ chất lợng đội ngũ giáo viên đợc nâng lên nh trên dẫn đến chất lợng
về văn hoá của học sinh cũng tiến bộ rất rõ rệt.
Kết quả về chất lợng về văn hoá của học sinh sau đây đợc lấy từ sổ điểm của
12 lớp năm học 2003-2004 và 2004-2005 nh sau:
Loại
Năm học
Giỏi Khá TB Yếu
HS
Tiên
tiến
SL TL SL TL SL TL SL TL
2003-2004
17 3.2 170 34 307 58.2 35 6.6 188
2004-2005
31 6 181 34.7 292 56 17 3.3 212
Từ bảng so sánh kết quả trên chất lợng văn hoá của học sinh chuyển biến rất
rõ rệt. Học sinh xếp loại giỏi tăng 14 em, xếp loại khá tăng 11 em, học sinh
tiên tiến đợc tăng lên 24 em, đặc biệt học sinh xếp loại học lực yếu giảm 18
em.
c. Kết luận và kiến nghị :
I, Kết luận :
- Ban giám hiệu đã xác định đúng đắn vấn đề quản lý công tác bồi dỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên là một nhiệm vụ quan trọng,
then chốt trong giáo dục hiện nay. Từ đó đã đề ra đợc kế hoạch, mục tiêu và

-6-
Quản lý công tác BD CM - NV cho đội ngũ GV ở một trờng THCS
các giải pháp hữu hiệu nên trong vòng một năm học trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên đợc nâng lên một bớc. Chất lợng văn hoá của
học sinh so với những năm học trớc tiến bộ rất rõ rệt.
- Nhà trờng đã quán triệt đợc chỉ thị 40/CT- TW của Ban bí th TW Đảng, yêu
cầu của đổi mới chơng trình và thay SGK. Từ đó quán triệt đội ngũ giáo viên
không ngừng nâng cao trình độ kiến thức và phơng pháp dạy học, hoàn thành
tốt nhiệm vụ năm học 2004-2005.
- Đội ngũ giáo viên nói chung đoàn kết, có chí tiến thủ và tâm huyết với nghề
nghiệp nên tự giác cao trong công tác rèn luyện nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
II, Kiến nghị , đề xuất:
Để công tác bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên ở các
trờng THCS đợc tốt xin đợc kiến nghị:
- Trung tâm GDTX của huyện phải là nơi trung tâm bồi dỡng giáo viên th-
ờng xuyên giúp các nhà trờng nâng cao chất lợng đội ngũ. Mặt khác trung
tâm cần mở các khoá học tại chức ĐH để giáo viên đỡ phải đi học xa tốn
kém về tiền của và sức lực, thời gian.
- Đối với ngành GD - ĐT quan tâm hơn nữa những giáo viên giỏi huyện,
tĩnh ở các trờng về tinh thần nh: tổ chức trao tặng giấy khen, bằng khen,
vật lu niệm, tổ chức tham quan những đơn vị điển hình tiên tiến để học tập
kinh nghiệm. Về vật chất cần thực hiện tốt chế độ nâng lơng sớm hiện
nay.
- Đối với giáo viên phải thực sự cầu thị, khắc phục mọi khó khăn vơn lên
chính mình, thực hiện tốt nhiệm vụ vẻ vang Thay Đảng rèn ngời.

-7-

×