Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Giải pháp Tóm tắt quy trình công nghệ xử lý nước thải docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.37 KB, 17 trang )

Giải pháp

Tóm tắt quy trình công nghệ xử lý nước thải :

Giai đoạn tiền xử lý: Bằng phương pháp cơ học, hoá học và hoá lý
để loại bỏ các loại rác thô, chất rắn lơ lửng (SS) ra khỏi nguồn
nước. Ngoài ra, còn có chức năng làm ổn định chất lượng nước thải
như: điều chỉnh pH, lưu lượng và tải lượng các chất gây bẩn có trong
nguồn thải.
Giai đoạn xử lý sinh học: Chủ yếu dùng các phương pháp xử lý như:
yếm khí, hiếu khí, thiếu khí để loại bỏ các hợp chất hữu cơ tan có
trong nguồn nước nhằm làm giảm các chỉ số BOD, COD, T-N, Y-
P có trong nguồn nước. Quá trình này sẽ hoạt động hiệu quả khi
các thành phần cơ chất (các hợp chất chứa cacbon), dinh dưỡng
(các hợp chất chứa nitơ và photpho), nồng độ oxy hoà tan trong
nước, được bổ sung hợp lý.
Giai đoạn xử lý hoàn thiện: Nhằm mục đích làm ổn định chất lượng
nước, khử trùng cho nguồn nước trước khi xả ra môi trường. Giai
đoạn này thường dùng phương pháp hoá học để xử lý. Kết thúc quá
trình xử lý, nước đầu ra đảm bảo yêu cầu chất lượng xả thải mà
không làm ảnh hưởng tới môi trường.
Giai đoạn xử lý bùn: Sử dụng phương pháp cơ học và hoá lý để xử lý
nhằm giảm thiểu thể tích bùn thải hay chuyển trạng thái bùn từ trạng
thái lỏng sang trạng thái rắn dùng cho các mục đích khác như xả bỏ
hay làm phân vi sinh.
BOD, COD LÀ GÌ?
DO là lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các
sinh vật nước (cá, lưỡng thê, thuỷ sinh, côn trùng v.v ) thường đư
ợc
tạo ra do sự hoà tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. Nồng
độ DO trong nước nằm trong khoảng 8 - 10 ppm, và dao động mạnh


phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân huỷ hoá chất, sự quang hợp của tảo
và v.v Khi nồng độ DO thấp, các loài sinh vật nước giảm hoạt động
hoặc bị chết. Do vậy, DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô
nhiễm nước của các thuỷ vực.
BOD (Biochemical oxygen Demand- nhu cầu oxy sinh hoá): lượng
oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hoá các chất hữu cơ theo phản ứng:

Vi khuẩn:

Chất hữu cơ + O2 = CO2 + H2O + tế bào mới + sản phẩm trung gian

Trong môi trường nước, khi quá trình oxy hoá sinh học xảy ra thì các
vi sinh vật sử dụng oxy hoà tan, vì vậy xác định tổng lượng oxy hoà
tan cần thiết cho quá trình phân huỷ sinh học là phép đo quan trọng
đánh giá ảnh hưởng của một dòng thải đối với nguồn nước. BOD có
ý nghĩa biểu thị lượng các chất thải hữu cơ trong nư
ớc có thể bị phân
huỷ bằng các vi sinh vật.

COD (Chemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy hóa học) là lượng
oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước bao gồm
cả vô cơ và hữu cơ. Như vậy, COD là lượng oxy cần đ
ể oxy hoá toàn
bộ các chất hoá học trong nước, trong khi đó BOD là lượng oxy cần
thiết để oxy hoá một phần các hợp chất hữu cơ dễ phân huỷ bởi vi
sinh vật.

Toàn bộ lượng oxy sử dụng cho các phản ứng trên được lấy từ oxy
hoà tan trong nước (DO). Do vậy nhu cầu oxy hoá học và oxy sinh
học cao sẽ làm giảm nồng độ DO của nước, có hại cho sinh vật nư

ớc
và hệ sinh thái nước nói chung. Nước thải hữu cơ, nước thải sinh
hoạt và nước thải hoá chất là các tác nhân tạo ra các giá trị BOD và
COD cao của môi trường nước.
VI SINH
CÁCH NUÔI VI SINH
1. LIỀU LƯỢNG VI SINH
a. Khởi động mới hoàn toàn – nuôi cấy lại hệ thống (cho bể kỵ
khí và hiếu khí) : Dùng
với liều lượng 2 – 10ppm/ngày tuỳ theo nồng độ . COD, BOD trong
nước thải , tính dựa vào thể tích hiếu khí, nuôi cấy trong thời gian 20
ngày. Tính dựa vào công thức sau:
A=( m x V)/ 1000
Trong ðó:
A: Khối lượng vi sinh nuôi cấy trong 1 ngày (kg/ngày)
m: 2 – 10 ppm (liều lượng vi sinh dựa vào độ ô nhiễm của chất thải
cách tính chung
thông thường là 3ppm)
V: Thể tích bể sinh học (m3) (hiếu khí hay kỵ khí )
- Cấy với lượng A vi sinh mỗi ngày liên tục trong 20 ngày. (tỷ lệ cấy
hay cách tính M sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào lưu lượng , thời gian lưu
nước thải trong hệ thống công nghiệp và mức độ ô nhiễm của nguồn
thải
Lưu ý:
- Dùng từ 5 - 10% bùn hoạt tính cho vào thể tích bể sinh học để làm
cơ chất tăng trưởng (dùng bể SBR hay aeration). Đi với mô hình là
quá trình sinh học bám dính (Trickling Biofilter hay RBC), độ tăng
nhanh quá trình tạo màng vi sinh vật hỗn hợp nước thải có chứa bùn
pha loãng (2-5%) nên được sử dụng cho 5 giai đoạn khởi đầu. Sau
khi khởi động một màng vi sinh vật thành trên b ề m ặ t v ậ t li ệ u l ọ

c
- Cho trực tiếp vi sinh (sản phẩm m Bio-Systems) vào hệ thống mà
không cần pha loãng trước khi cho vào hệ thống
- pH = 6 – 8, hoạt đông pH trtốt nhất ở PH trung tính
- Trong thời gian nuôi cấy ban đầu hay hay cải tạo lại hệ thống , bể
phải được khởi động lại tải trong thấp hoặc nồng độ COD khoảng
2kg/m3
- Ch ất dinh dưỡng đảm bảo tỷ lệ BOD:N:P = 100:5:1
b. Duy trì h ệ thống : Dùng vi sinh bổ sung với liều lương từ
0,5ppm/ngày hoặc theo nồng độ COD, BOD trong nước thải và
độ ổn định của hệ thống . Lưu lượng cấy duy trì sẽ được tính
vào lưu lượngnước thải /ngày để bổ sung một phần vi sinh trôi
ra ngoài và yếu dần đi .Tính theo công thức sau:
A=( m x Q) / 1000
Trong ðó:
A: Khối lương vi sinh b
ổ sung theo ngày, cách ngày hoặ theo tuần tùy
vào độ ổn định của hê thống (kg/ngày)
m: 0,5 ppm
Q: Lưu lượng nước thải đầu vào (m3/ngày)
2. LƯU LƯỢNG SỬ DỤNG CHẤT DINH DƯỠG N100
a. kHỞI ĐỘNG LẠI HỆ THỐNG hoàn toàn – nuôi cấy lại hệ thống
và duy trì hệ thống : cung cấp N100 nhằm bổ sung chất dinh
dưỡng và khoáng cho vi sinh thay thế Ure và DAP. Lưu lượng
được tính dựa vào tải lượng BOD/ngày. tính như sau:
Tải lượng BOD( kg/ngày )= (a x Q) / 10 mũ 3
Trong đó:
a: Thông số BOD đầu vào (mg/l)
Q: Lưu lượng nước thải đầu vào (m3/ngày)
Liều lượng N100 sử dụng hàng ngày sẽ bằng 1/1000 tải lượng

BOD/ngày.
-> Lượng N100 cung cấp cho hệ thống = Tải lượng BOD
(kg/ngày)/1000
Cần bổ sung chất dinh dưỡng để đạt được tỷ lệ C:N:P = 100:10:1
3. HƯỚNG DẪN NƯÔI CẤY
thểổ sunh vào hệ thống sinh học 5-10% th. tích bùn, sau đó bắt
đầu quá trình nuôi cấy hệ thống
- Gai đoạn nuôi cấy hệ thống mới :
1. Ngày tháng 1: Cho nước thải vào đầy 1/3 bể sinh học có sục khí +
2/3 bể nước đã xử lý .tuần hoàn lại hay nước sạch để giả tảilượng ô
nhiễm, sao cho tải lượng COD trong thời gian nuôi cấy < 2kg/m 3 ,
cho sản phẩm vi sinh đã tính toán kết hợp chất dinh dưỡng vàobể để
vi sinh bắt đầu tăng trưởng sinh khối
Ngày thứ 2 chon nước lắng 2h sau đó cho nước trong ra, cho lượng
nước thải mới vào , sục khí va tiếp tục cho sản phẩm vi sinh và N100
vào bể ., ngày thứ 3 lại cho nước lắng 2h và cho nước trong ra khỏi
bể và cứ như vậy cho tới ngày thứ .20;
3. Sau khi nuôi cấy đến ngày 20 thì cho nước trong đã lắng ra ngoài;
4. Nặp nước thải mới vào và bắt đầu hệ thống bình thường , lúc này
lượng sinh khối đã tăng lên đến mức ổn định để sử lý chất hữu cơ
- Giai đoạn bổ sung vi sinh
Nếu hệ thống đã ổn định chỉ cần cho trực tiếp lương vi vi sinh
(0,5ppm/ngày dựa vào lượng nước thải /ngày) mỗi ngày hoac5 mỗi
tuần vào hệ thống tùy vào độ ổn định của hệ thống để vi sinh luôn
được ổn định và sử lý tốt .
Công nghệ xử lý nước thải thủy
sản

Tác giả: Nguyễn Văn Vinh
31/01/2009

Khảo sát và phân tích mẫu nước thải chưa qua h
ệ thống xử lý tại một
số nhà máy chế biến thủy sản cho thấy hàm lượng ô nhiễm hữu cơ
(BOD) cao gấp 20 đến 40 lần; hàm lượng vi sinh (coliform) vượt gấp
ngàn lần và hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước (SS) vượt hơn
100 lần tiêu chuẩn nước thải công nghiệp cho phép thải vực nước
dùng làm mục đích sinh hoạt (TCVN 5945:2005 cột A).
Kết quả phân tích nước thải đầu vào và so sánh với TCVN
5945:2005 cột A (nồng độ đầu ra sau khi qua hệ thống xử lý):
Tên chỉ tiêu

Đơn vị Kết quả

TCV
N 5945:2005
cột A
pH - 5,5 - 9

6 - 9
Chất rắn lơ
lửng
mg / l 400 -
800
50
COD mgO/l 1.500-
2500
50
BOD mgO/l 700 –
1.200
30

Coliform
tổng
MPN/100
ml
.10 5 -
.10 6
3.000
Như vậy, yêu cầu đối với hệ thống xử lý nước thải phải đạt được
hiệu suất loại bỏ tối thiểu 90% chất rắn lơ lủng, 96-97% đối với COD,
BOD và hơn 99% vi sinh có hại.
Công nghệ xử lý: Quy trình xử lý nước thải lựa chọn theo phương án
xử lý 3 bậc nhằm hạn chế đến mức tối đa hàm lượng chất thải
Bậc xử

Quá trình xử lý
Sơ bộ Tách rác, lắng cát, cân
bằng, tuyển nổi
Bậc 1 Xử lý kỵ khí trong bể UASB

Bậc 2 Xử lý hiếu khí Aeroten
Bậc 3 Keo tụ, lắng lọc, khử trùng
Bao gồm các công đoạn như sau:
- Lọc rác bằng máy lọc rác tự động
- Thu gom, cân bằng nước thải và tách dầu mở
- Xử lý bậc 1 bằng phương pháp sinh học yếm khí trong bể UASB
- Xử lý bậc 2 bằng phương pháp sinh học hiếu khí trong bể
AEROTEN
- Xử lý bậc 3 bằng phương pháp hóa lý: keo t
ụ, lắng lọc và khử trùng.
Bùn lắng tụ được hút vào ngăn chứa bùn, bể phân hủy bùn và cuối

cùng được hút thải vào bãi rác hoặc dùng để bón cây.
Sơ đồ dây chuyền công nghệ: Nước thải → Lưới tách rác → Bể gom
→ Bể tuyển nổi → Bể điều hòa → Bể sinh học kỵ khí có vật liệu đệm
→ Bể sinh học bùn hoạt tính → Bể lắng → Ngăn khử trùng → Nước
sau xử lý (TCVN 5945-2005 loại A).
Diễn giải công nghệ:
Nước thải trước khi đi vào bể gom được tách các chất rắn thô bằng
lưới chắn rác. Từ bể gom, nước thải được gom qua thiết bị tuyển nổi
rồi chảy vào bể điều hòa (thường áp dụng phương pháp tuyển nổi
với sự tách không khí từ dung d
ịch: tạo dung dịch quá bảo hòa không
khí và khi giảm áp suất thì các bọt không khí sẽ tách ra khỏi dung
dịch, làm nổi chất bẩn. Do đó trang bị máy nén khí và bồn chứa váng
mở).
Bể điều hòa có tác dụng điều hòa lưu lượng và nồng độ. Từ bể điều
hòa nước thải được bơm liên tục vào bể sinh học kỵ khí có vật liệu
tiếp xúc, sau đó nước thải chảy thủy lực vào bể bùn hoạt tính. Tại
đây các chất hữu cơ có trong nước thải phân hủy bằng các vi khuẩn
hiếu khí tồn tại ở dạng lơ lửng với mật độ cao (bùn hoạt tính) trong
điều kiện sục khí. Tiếp đến nước thải được dẫn qua bể lắng trư
ớc khi
xả vào ngăn khử trùng. Nước thải được khử trùng bằng Chlorine, rồi
được lọc áp lực trước khi thải ra môi trường.
Bùn tại bể lắng được dẫn vào bể chứa bùn. Tại đây một phần bùn
được tuần hoàn lại bể bùn hoạt tính. Phần bùn dư được hút định kỳ.
Để xử lý nước thải thủy sản, nhất là cá tra có nhiều máu, nhiều mở
với nồng độ chất gây ô nhiễm cao phải đồng thời áp dụng nhiều
phương pháp như trên: phương pháp hóa lý (tách rác, tách mở bằng
tuyển nổi, lắng tụ, khử trùng, lọc áp lực); phương pháp hóa sinh
(nguyên tắc kỵ khí: thiết bị lọc sinh học có vật liệu đệm; nguyên tắc

hiếu khí: bể aerotank sục khí với bùn hoạt tính có cấy men vi sinh).
Công trình xử lý bao gồm các hạng mục xây dựng và thiết bị như
sau:
- Bể gom, máy bơm nước thải
- Bể tuyển nổi, máy nén khí, bơm cao áp, motor truyền động
- Bể điều hòa, máy bơm
- Bể phân hủy kỵ khí, bơm nước thải
- Bể bùn hoạt tính, máy thổi khí
- Bể lắng, motor giảm tốc
- Bể chứa bùn, bơm bùn tuần hoàn
- Bể khử trùng, bơm định lượng, hóa chất

Xử lý nước thải Dệt Nhuộm
Ngành công nghiệp dệt nhuộm ở nước ta đang phát triển đa d
ạng với
những quy mô khác nhau.
Trong quá trình hoạt động sản xuất, các cơ sở dệt nhuộm đã tạo ra
lượng lớn chất thải có mức độ gây ô nhiễm cao. Nước thải sinh ra từ
dệt nhuộm thường có nhiệt độ cao, độ pH lớn, chứa nhiều loại hóa
chất, thuốc nhuộm khó phân hủy, độ màu cao. Nếu không được xử lý
tốt, nước thải do dệt nhuộm sẽ gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô
nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm.
Góp phần hạn chế và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do
nước thải dệt nhuộm, Công ty Môi Trường Ngọc Lân đã nghiên cứu
phương pháp xử lý và quy trình công nghệ xử lý nước thải ngành dệt
nhuộm ở quy mô công nghiệp và đưa vào ứng dụng. Các công trình
xử lý nước thải dệt nhuộm áp dụng kết hợp công nghệ xử lý hóa học,
sinh học và cơ lý. Quá trình xử lý hóa học nhằm đi
ều chỉnh, trung hòa
độ PH của nước thải; dùng keo tụ, tạo bông để loại bỏ các loại thuốc

nhuộm khó phân hủy sinh học sau khi xử lý sinh học. Quá trình xử lý
sinh học diễn ra nhờ sự phân hủy hiếu khí của bùn hoạt tính lơ lửng
để phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải. Quy trình công nghệ
xử lý nước thải dệt nhuộm do cty nghiên cứu đã áp dụng cho các
Công ty dệt nhuộm Thanh Công và Công ty dệt len SanHung ViNa,
công ty nhuộm DOO SOL VINA trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
và tỉnh Bình Dương. Nước thải sau xử lý tại các công ty trên đều đạt
loại B theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5945-1995.
Các kỹ sư công ty Môi Trường Ngọc Lân đang tiếp tục nghiên cứu
hoàn thiện công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm nhằm nâng cao
chất lượng nước sau xử lý, bảo đảm hạ giá thành, tiết kiệm năng
lượng và hóa chất sử dụng ( chi phí cho 500đ/m3). Công nghệ xử lý
nước thải dệt nhuộm có khả năng áp dụng rộng rãi trong các cơ sở
dệt nhuộm cả nước, đáp ứng các điều kiện cho phép về chỉ tiêu môi
trường ở nước ta.
Màng sinh học MBR
Màng MBR phổ biến rộng rãi trên thế giới. Màng sinh học MBR có
các ống nhỏ (màng sợi rỗng) khoảng 1mm tạo thành một mạng lưới
các xúc tu siêu nhỏ (0.001 micromet)nhằm loại bỏ các tạp chất hữu
cơ lơ lửng hiệu quả nhất hiện nay, thay thế hoá chất khử trùng, duy
trì nồng độ BOD nhỏ hơn 2mm/lít, SS nhỏ hơn 1mm/lít (xem hình sản
phẩm) một giải pháp xử lý nitơ mà lâu nay ở nước ta với công nghệ
truyền thống khó đạt được. Chi phí vận hành rẻ bằng 1/3 công nghệ
truyền thống (giá từ 500-700 đ/m3)
Hệ thống bể sinh học MBR được thiết kế có 2 kiểu: kiểu đặt ngập
màng MBR vào trong bể và kiểu đặt ngoài. Với kiểu đặt ngập, màng
MBR hoạt động bằng cách hút bằng bơm áp lực; với kiểu đặt ngoài,
màng MBR hoạt động theo nguyên tắc tuần hoàn lại bể phản ứng ở
áp suất cao Theo đó, nước rỉ rác đi vào bể, chạy qua dòng tuần
hoàn với 5 bước lọc, các chất cần tách sẽ được giữ lại, nước thải

sau xử lý sẽ được xả ra ngoài. Được biết, hiệu suất của việc lọc ni tơ
và ammonia theo phương pháp này lên đến 85%.
Bể sinh học màng MBR có thể phù hợp để xử lý rất nhiều loại nước
thải khác nhau như nước thải sinh hoạt, nước thải đô thị, nước thải
nhà máy, nước rỉ rác, nước thải thủy hải sản
Hiện nay màng MBR rất phổ biến ở các nước phát triển, công ty
đang tiếp tục nghiên cứu để lọc các kim loại nặng, khử màu, phối
hợp cùng màng RO để xử lý nước cấp.(xem thuyết minh ở phần hình
sản phẩm)
XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT BẰNG MBR
(CÔNG SUẤT 90 M 3 /NGÀY.ĐÊM)

I. MỤC TIÊU THIẾT KẾ:
Phương án nhằm xây dựng, lắp đặt thiết bị và chuyển giao công
nghệ xử lý nước thải khách sạn với công suất khoảng Q =
90m3/ngày đêm. Hệ thống xử lý được thiết kế theo công nghệ mới
nhất, tiên tiến nhất của Nhật Bản và đang được ứng dụng rộng rãi
trên thế giới vào cuối năm 2007, cũng như ở Việt Nam phương pháp
sử dụng màng lọc sinh MBR chỉ mới bắt đầu được áp dụng vào giữa
năm 2008.
Phương án sử dụng công nghệ mới MBR so với các công nghệ cũ
sử dụng giá thể vi có những ưu, nhược điểm sau:
PHƯƠNG ÁN MBR PHƯƠNG ÁN GIÁ THỂ VI SINH

- Diện tích xây dựng nhỏ gọn, chi
phí xây dựng thấp.
- Công nghệ, thiết bị đơn giản, dẽ
tự động hóa hoàn toàn.
- Không cần sử dụng hóa ch
ất khử

trùng.
- Chi phí đầu tư thấp.
- Chi phí vận hành thấp.
- Tuổi thọ thiết bị cao( 15 – 20
năm mới thay màng MBR).
- Diện tích xây dựng lớn, chi phí
xây dựng cao.
- Công ngh
ệ, thiết bị phức tạp, khó
tự động hóa hoàn toàn.
- Sử dụng hóa chất khử trùng.
- Chi phí đầu tư ban đầu cao hơn
so với phương án MBR.
- Chi phí vận hành cao.
- Tuổi thọ thiết bị không cao.
Phương án nhằm các mục đích sau:
- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải công suất 90 m 3 /ngđ theo
phương pháp lọc sinh học qua màng MBR mà không cần sử dụng
bất kỳ một loại hóa chất nào.
- Hướng dẫn, chuyển giao công nghệ và đào tạo cán bộ kỹ thuật của
công ty vận hành hệ thống xử lý nước thải theo đúng quy trình công
nghệ.
Phương án nhằm các mục đích sau :
- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải công suất 90 m 3 /ngđ theo quy
trình hoá, lý và sinh học.
- Hướng dẫn và đào tạo cán bộ kỹ thuật của công ty vận hành hệ
thống xử lý nước thải theo đúng quy trình công nghệ.
II. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ:
1. Qua nghiên cứu thành phần và tính chất của nước thải sinh hoạt,
chúng tôi rút ra những nhận định sau : Tác nhân chính gây ô nhiễm

nước thải, đó là : các chất hữu cơ, vô cơ có thể bị phân huỷ, được
biểu hiện qua thông số : BOD 5 trung bình 400mg/ml, COD =
500mg/l, SS = 150mg/l.
- Phương án xử lý được tính toán với các thông số như sau :
· Thông số đầu vào:
- Lưu lượng : 90 m 3 /ngđ
- PH : 5 – 9
- BOD 5 : 400 mg/l
- COD : 500 mg/l
- SS : 150m/l
- N-NH 4 : 2 mg/l
- Tổng N : 20 mg/l
- Tổng Coliform : 10 8 MPN/100ml
- Các vi trùng gây bệnh khác.
· Tiêu chuẩn của nước thải sau khi xử lý : Nước thải sau khi xử lý
phải đạt tiêu chuẩn TCVN 6772 – 2000 mức II:
· Thiết kế của chúng tôi sau đây đạt hiệu suất xử lý 97% đối với BOD,
98% đối với COD, 95% đối với SS, gần 99% đối với Coliform, và
100% đối với các vi trùng gây bệnh khác.
III. MÔ TẢ CÔNG NGHỆ ĐƯỢC LỰA CHỌN.
Nước thải từ khách sạn à Lưới tách rác à Hố Thu à Bể cân bằng à Bể
xử lý tùy tiện à Bể lọc màng MBR à Bể chứa trung gian. à thải vào
môi trường(đạt tiêu chuẩn 6772 – 2000 mức II.
1. Hố thu, chắn rác :
Nước thải sản xuất sẽ theo hệ thống mương dẫn chảy về bể gom,
qua lưới chắn rác để đến bể điều hoà.
Lưới chắn rác (inox) sẽ giữ lại rác có kích thước lớn, tạp chất thô.
Chắn rác với hệ thống lấy rác bằng thủ công được đề nghị sử dụng,
rác được tập trung tại bể thu rác và hợp đồng với công nhân vệ sinh
chuyển rác đến bãi vệ sinh thích hợp.

3. Bể cân bằng.
Nước thải sau khi được tách rác sẽ được dẫn vào bể xử lý vi sinh tùy
tiện bằng tự chảy. Trong bể xử lý vi sinh tùy tiện có sử dụng hệ vi
sinh kỵ khí để phân hủy chất hưu cơ có trong nước thải, giảm quá
trình tạo bọt trong xử lý ở quá trình tiếp theo.
4.Bể xử lý tùy tiện.
Nước thải sau khi được phân hủy kỵ khí, được tự chảy vào bể điều
hòa, tại đây khí được sục vào từ máy thổi khí nhằm cân bằng nồng
độ chất ô nhiễm, ổ định pH, ổn định lưu lựng để xử lý.
5. Bể lọc sinh học MBR.
B ể xử lý sinh học hiếu khí với màng lọc sinh học MBR, Màng được
cấu tạo từ chất Polypropylen có kích thước lỗ cực nhỏ cỡ 0.001
micron chỉ có thể cho phân tử nước đi qua và một số chất hưu cơ, vô
cơ hòa tan đi qua, ngay cả hệ vi sinh vật bám dính cũng không thể đi
qua được do vậy nước sau khi đi qua màng MBR không cần phải
dùng hóa chất khử trùng. Không khí được đưa vào tăng cường bằng
các máy thổi khí có công suất lớn qua các hệ thống phân phối khí ở
đáy bể, đảm bảo lượngoxi hoà tan trong nước thải >2 mg/l.
Như vạy tại đây sẽ diễn ra quá phân huỷ hiếu khí triệt để, sản phẩm
của quá trình này chủ yếu sẽ là khí CO 2 và sinh khối vi sinh vật, các
sản phẩm chứa nitơ và lưu huỳnh sẽ được các vi sinh vật hiếu khí
chuyển thành dạng NO 3 - , SO 4 2- và chúng sẽ tiếp tục bị khử
nitrate, khử sulfate bởi vi sinh vật.


Phương trình diễn ra như sau :
(CHO) n NS CO 2 + H 2 O + Tế bào vi sinh + Các sản phẩm dự trử
VSV

40%


60%

Chất ơ nhiễm
+ NH + 4 + H 2 S + Năng lượng
NO - 3 SO -2 4
Q trình phân hủy sinh học hiếu khí đạt u cầu thì tại đây sẽ khơng
có mùi hơi, bể khơng đậy kín để tăng q trình tiếp xúc của nước thải
trên bề mặt bể với khơng khí và dễ quản lý trong vận hành.
Với thời gian lưu của nước trong bể này khoảng 10 – 12 giờ thì hiệu
quả xử lý trong giai đoạn này đạt 90 đến 95% theo BOD.
6.Bể ổn định.
Trước khi thải vào mơi trường nước sau khi xử lý còn trung gian
trước khi đi vào mơi trường, mặt khác nước thải còn được dùng trở
lại để rửa màng MBR theo định kỳ.
7. Hệ thống xử lý bùn:
Bùn trong q trình xử lý từ bể lắng, một phần dư. Bùn được phân
huỷ kỵ khí bỡi vi sinh.

Tp. Hồ Chí Minh ngày 10 tháng 6 năm 2009
Người thiết kế.
KS, Phan Kiem Hao
HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT GIÁ THỂ VI SINH
MƠ TẢ TB/CN:
* Nước thải từ bể điều hòa và lắng bậc 1 được bơm tư
ới vào tháp lọc
sinh học (Bio-Tower). Tháp được đổ đầy các giá thể có cấu tạo đặc
biệt, để vi sinh vật có thể lưu trú và phát tri
ển. Khơng khí có chứa oxy
được máy nén khí (Air-Compressor) đưa ngược dòng từ dưới lên. Vi

sinh vật hiếu khí "ăn" các chất hữu cơ trong nư
ớc thải và cho ra dòng
sau xử lý có các chỉ tiêu BOD va COD đạt u cầu, được thải vào
mơi trường bên ngồi sau khi khử trùng nước
* Cơng suất: 10 – 2000m 3 /ngày đêm
* Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác:
* Nước thải đầu vào có chỉ tiêu ô nhiễm: BOD ~ 250mg/l, COD ~
550mg/l
* Nước thải đầu ra có: BOD £ 50 mg/l, COD £ 100 mg/l
LĨNH VỰC ÁP DỤNG
* Xử lý nước thải sinh hoạt ở cụm dân cư, khách sạn, bệnh viện…
ƯU ĐIỂM
* Hoạt động ổn định, rửa vật liệu dễ dàng
* Tăng lưu lượng xử lý
Polime
Polime làm trong nước làm khô bùn
Vichemfloc
Một trong các biện pháp có hiệu quả cao của hóa học xử lý nước và
bùn là dùng polime kết tách (Flocculant). Tính hiệu quả cao của
chúng thể hiện ở chỗ chỉ cần một lượng rất nhỏ polime ( vài phần
triệu) nước đục đã trở nên trong và để làm khô một tấn bùn, chỉ cần
một vài trăm gam polime.
Loại polime này cũng mang lại hiệu quả cao cho các quá trình lọc
rửa, lắng tách khi thuỷ luyện các loại sản phẩm, đặc biệt là tinh chế
các oxit kim loại và tuyển khoáng.
Do chi phí thấp, cách làm đơn giản, chất lượng nước thành phẩm
cao, phưng pháp dùng polime kết tách có một vị trí hàng đầu trong
công nghệ làm sạch và làm trong nớc. Làm khô bùn lại là một lĩnh
vực ứng dụng rất hiệu quả trong xử lý bùn, cũng như trong các công
nghệ làm khô các loại vữa.

Bn chất hóa học của polime kết tách tổng hợp là poliacrylamit và
copolime của nó. Chúng đợc phân thành 3 nhóm điện tính:

C - Cationic A - Anionic N - Nonionic
C - Cationic : tan trong nước phân tử polime tích điện dương.
A - Anionic : tan trong nước phân tử polime tích điện âm.
N - Nonionic : tan trong nước phân tử polime không mang điện hoặc
lưỡng điện phân cực.
Cơ chế của quá trình kết tách là sự trung hoà điện tích của các hạt l
ơ
lửng nhờ điện tích trái dấu của polime trong dung dịch. Khác với
phèn nhôm sunphat và polinhômclorua (PAC) do không có sự thuỷ
phân tạo ra axit nên polime không làm biến đổi pH của nước.
Trong mỗi nhóm polime điện tính (C,N,A) các polime còn khác nhau
chủ yếu ở các chỉ số:
• Phân tử lượng hay độ trùng hợp.
• Độ nhớt của dung dịch copolime.
• Tỷ lệ các monome trong phân tử copolime.
Sự khác nhau về điện tính và các chỉ số này tạo cho poliacrylamit có
tính kết tách chọn lọc, hiệu quả rất cao, các mặt hàng của nó phong
phú về chủng loại và do đó có thể làm trong và làm sạch được rất
nhiều các loại nước và vắt nước của rất nhiều loại bùn vữa nếu biết
chọn đúng và biết phối hợp tốt các loại poliacrylamit với nhau và với
các hoá chất khác.

Tầm ứng dụng của poliacrylamit rất phong phú, đa dạng có thể nêu
tóm tắt như sau :
Làm trong nước thải: Nước đục trong + Cặn
Thể khô + Nớc trong,Vắt nước vữa bùn: Bùn vữa
Trợ lọc: Dịch dễ lọc. Dịch khó lọc

Trợ tách: Hệ huyền phù nhũ tương khó tách pha - Nước trong + Bùn
.
Poliacrylamit còn được sử dụng cho các mục đích: cải tạo đất, phủ
láng giấy, các tông và các thành phẩm xenlulô khác như chất hồ vi
sợi bông, dịch khoan giếng dầu mỏ. v.v















Chế phẩm xử lý nước PAC-P
1.Công dụng của PAC-P trong xử lý nước cấp và
nước thải:
a) Xử lý nước cấp:


- PAC-P có tác dụng tách các tạp chất lơ lửng gây ra độ
đục của nước , làm trong nước.
- Trợ lắng cho các bông hydroxit.
- Không độc, ít làm giảm pH của nước, thích hợp cho xử

lý nước cấp.
b) Xử lý nước thải:
- Dùng trước bể lắng đợt 1 để tách những tạp chất lơ
lửng, hấp phụ màu, vử than, khói muộn than khi hấp phụ
khí thải…
- Xử lý nước tuần hoàn trong các khâu sản xuất.
- Có hiệu quả cao trong xử lý nguồn nước nhiễm dầu, mỡ
khi dùng phương pháp tuyển nổi (D.A.F).
2. So sánh PAC-P và phèn (alum):
PAC-P PHÈN NHÔM
Cao phân tử Đơn phân tử
Liều lượng 15 – 20
ppm
Liều lượng 20 – 30
ppm
Kho
ảng cách thích hợp
pH = 5.5 – 9.5
Khoảng pH = 4.8 – 5.7

Thời gian lưu 15 phút Thời gian lưu 20 – 30
phút
Ít bị nổi váng bọt Tạo váng bọt nhiều
hơn
Khả năng hấp thụ màu
cao
Khả năng hấp thụ màu
kém
Thành phần oxit nhôm
30 – 31%

Thành phần oxit nhôm
khoảng 15%
Tính axit yếu, ít làm
giảm pH
Tính axit mạnh, làm
giảm pH
3. Kết luận:
So với những chất keo tụ khác như phèn nhôm, sắt … thì
PAC-P có những ưu điểm sau:
- Có khả năng tuyển nổi cao.
- Dùng tốt cho nước cấp.
- Có khả năng hấp thụ màu nên đ
ạt hiệu quả cac trong xử
lý nước có độ m2u cao như: dệt nhuộm, giấy …
- Hàm lượng sử dụng ít nên lượng cặn thải ra ít hơn.
- Có thành phần oxit nhôm cao (30 – 31%).
- Có tính axit yếu nên tránh làm ăn mòn thiết bị và ít làm
giảm pH của nước.
- Là dạng cao phân tử nên khả năng tạo bông cao hơn và
lượng polymer sử dụng sẽ ít hơn.


×