Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Tiểu luận kinh tế học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.34 KB, 9 trang )

1
Học viện quản lý giáo dục
tiểu luận
quy hoạch lại mạng lới
các trờng THCS huyện thái thụy
góp phần nâng cao chất lợng
và hiệu quả giáo dục
Họ và tên: Đỗ Trờng Sơn
Lớp: K2 - QLGD
Đơn vị: Thái Bình
Hà nội - tháng 12 năm 2009
Mở đầu
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, trớc sự bùng nổ của nền kinh tế
tri thức, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế nền kinh tế giữa các nớc trên thế giới.
Vì vậy phát triển một nền giáo dục hiện đại nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dỡng nhân tài, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế
tri thức đang là vấn đề cấp thiết, quyết định sự tồn vong của mỗi Quốc gia.
Trong thời đại ngày nay, không ai còn nghi ngờ sự tơng tác giữa phát triển
kinh tế và phát triển giáo dục. Ngân hàng Thế giới đã từng đa ra một báo cáo xếp
loại sự giàu nghèo của mỗi Quốc gia, theo đó tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
không còn là tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá. Qua báo cáo này, Ngân hàng Thế
giới đánh giá rất cao vai trò, tầm quan trọng của tài nguyên thiên nhiên, của chất
lợng môi trờng, của một nền giáo dục và tính cơ động của xã hội. Rõ ràng giáo
dục - đào tạo đang là vấn đề cấp thiết đợc các quốc gia trên thế giới quan tâm, đã
thực sự trở thành quốc sách hàng đầu của mỗi Quốc gia, kể cả các nớc phát triển
và các nớc đang phát triển.
Để có một nền giáo dục tốt, các nớc đã có rất nhiều các giải pháp hữu hiệu
nhằm nâng cao chất lợng và hiệu quả giáo dục. Việc đầu t các nguồn lực cho giáo
dục đợc các quốc gia đặc biệt quan tâm, tuỳ mỗi quốc gia đã có những chính sách
phù hợp với điều kiện thực tiễn, với điều kiện kinh tế xã hội của quốc gia mình. ở
Việt Nam nói chung, trớc nhu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá


đất nớc, việc đầu t tiền của cho một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại đã đợc Đảng
và Nhà nớc ta đặc biệt quan tâm. Trong những năm qua, điều kiện cơ sở vật chất
thiết bị trờng học luôn đợc đầu t theo hớng chuẩn hoá, hiện đại hoá nhằm xây
dựng những cơ sở giáo dục thực sự hiện đại. Với mục tiêu cuối cùng là nâng cao
chất lợng giáo dục, đào tạo ra nguồn nhân lực có trình độ, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Để đạt đợc mục
tiêu nâng cao chất lợng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dỡng nhân tài phục
vụ cho nền kinh tế tri thức, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi sự
vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp
nh nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo, hiện đại hoá các điều kiện về cơ sở vật
chất trang thiết bị trờng học, nâng cao chất lợng các hoạt động giáo dục, mở
rộng quy mô trờng lớp, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ
quản lý các nhà trờng,v.v
Với huyện Thái Thụy, là một huyện ven biển, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh
Thái Bình, bao gồm 48 xã, thị trấn. Diện tích tự nhiên khoảng 250 nghìn km
2
với
dân số khoảng 280 nghìn ngời. Trong những năm qua, giáo dục Thái Thuỵ đã có
nhiều sự khởi sắc, có những bớc tiến vững chắc, trong 5 năm gần đây luôn đợc Sở
GD-ĐT Thái Bình đánh giá là đơn vị mạnh, xếp loại Tốt xếp thứ nhất, thứ nhì
về phong trào GD trong 8 huyện, thành phố trong tỉnh. Có đợc kết quả đó, trong
những năm qua GD Thái Thuỵ đã duy trì và giữ vững số lợng, chất lợng phổ cập
GD, giữ vững nền nếp kỷ cơng, từng bớc khẳng định chất lợng đội ngũ cán bộ
giáo viên nhân viên, cơ sở vật chất thiết bị trờng học đợc quan tâm theo h-
ớng chuẩn hóa, hiện đại hoá, xây dựng đợc nhiều tập thể, cá nhân điển hình về
phong trào thi đua dạy tốt học tốt. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do làm
tốt công tác kế hoạch hoá gia đình nên tỉ lệ gia tăng dân số thấp, số lợng học sinh
2
giảm làm cho quy mô trờng lớp ngày càng nhỏ, gây rất nhiều khó khăn cho công
tác quy hoạch, sắp xếp đội ngũ, đầu t xây dựng cơ sở vật chất thiết bị, khó

khăn cho việc chỉ đạo và tổ chức các hoạt động chuyên môn, bộ máy hành chính
cồng kềnh, lãng phí. Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản trong việc chất
lợng giáo dục còn thấp, cha đáp ứng nhu cầu của xã hội, cha tạo đợc niềm tin
tuyệt đối trong Đảng bộ và nhân dân huyện nhà. Do đó việc củng cố và quy hoạch
quy mô trờng lớp ở huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình đang là một vấn đề cấp thiết,
đặt ra thách thức đối với Huyện uỷ - HĐND UBND huyện, đòi hỏi ngành GD
cần phải tích cực tham mu để xây dựng các trờng học với quy mô hợp lý, tránh
lãng phí, góp phần ngày càng nâng cao hơn nữa chất lợng, hiệu quả giáo dục.
Trong khuôn khổ bài tiểu luận này, tôi xin đề cập đến vấn đề xây dựng và
củng cố mạng lới quy mô trờng lớp các trờng THCS huyện Thái Thuỵ, tỉnh Thái
Bình trong những năm tới đây.
3
Cơ sở khoa học
Việc xây dựng và củng cố mạng lới các trờng THCS đợc quy định tại khoản
1 - điều 12 - Điều lệ trờng trung học cơ sở, trờng trung học phổ thông và trờng
phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-
BGDĐT ngày 02/4/2008 của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Trong đó nêu rõ:
Việc sáp nhập, chia, tách trờng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với quy hoạch mạng lới trờng trung học;
b) Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội;
c) Bảo đảm quyền lợi nhà giáo và ngời học;
d) Góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả giáo dục
Thẩm quyền thành lập, sáp nhập, chia, tách trờng THCS đợc quy định tại
Điều 51 Luật Giáo dục năm 2005: Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền
sáp nhập, thành lập trờng THCS liên xã theo đề nghị của UBND các xã và Phòng
Giáo dục - Đào tạo
thực trạng quy mô các trờng THCS
huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình hiện nay
Nh trên đã trình bày, do làm tốt công tác kế hoạch hoá gia đình nên trong
những năm gần đây số lợng học sinh cấp THCS của huyện giảm đáng kể. Năm

học 2009 2010 toàn huyện có 47 trờng THCS với 414 lớp và 13653 học sinh.
Trong đó có 01 trờng liên xã (THCS Quỳnh Hồng) và 01 phân hiệu Chất lợng cao
thuộc trờng THCS Thị Trấn Diêm Điền.
Bảng 1: Quy mô trờng, lớp các trờng THCS
Năm học Số trờng Số lớp Số học sinh
Bình quân
HS/lớp
2005-2006 47 541 19216 35,5
2006-2007 47 511 17675 34,6
2007-2008 47 476 16444 34,5
2008-2009 47 438 14679 33,5
2009-2010 47 414 13653 33,0
(Nguồn báo cáo số lợng Phòng GD-ĐT huyện Thái Thuỵ)
Qua bảng trên có thể thấy quy mô lớp học và học sinh THCS huyện Thái
Thuỵ ngày càng giảm mạnh, trung bình số học sinh giảm 8 10%/năm. Chính
điều này đã có ảnh hởng rất lớn đến quy mô các trờng THCS trong huyện, các tr-
ờng THCS hiện nay có quy mô ngày càng nhỏ, số lớp, số học sinh/lớp giảm đáng
kể. Toàn huyện chỉ có duy nhất 01 trờng hạng II (chiếm tỉ lệ 2,1%), các trờng còn
4
lại đều là hạng III, trong đó có đến 31/47 trờng dới 9 lớp (chiếm 66% tổng số tr-
ờng).
Bảng 2: Quy mô trờng lớp THCS năm học 2009 2010
Quy mô Số lợng Tỷ lệ % Ghi chú
Trờng dới 9 lớp 31 66,0% Trờng nhỏ nhất: 4 lớp = 120 HS
Trờng từ 9 12 lớp 13 27,7%
Trờng từ 13 16 lớp 2 4,2%
Trờng trên 16 lớp 1 2,1% Trờng lớn nhất: 24 lớp = 892 HS
(Nguồn kế hoạch phát triển năm học 2009 2010, Phòng GD-ĐT Thái Thuỵ)
sự bất cập với quy mô trờng, lớp THCS nh hiện nay
Một là, với quy mô nh hiện nay, việc bố trí, điều động giáo viên chỉ có thể

thực hiện đợc đủ về số lợng chứ không thể thực hiện điều động đồng bộ về cơ cấu,
nhất là với những môn ít tiết nh Vật lý, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý, Công
nghệ, GDCD và các môn Nghệ thuật nh Âm nhạc và Mỹ thuật. Chính việc không
thể thực hiện điều động đồng bộ về cơ cấu nên tuy về số lợng giáo viên các trờng
đủ song cơ cấu lại bất hợp lý, thừa thiếu cục bộ, không thể thực hiện đầy đủ
giáo viên ở tất cả các bộ môn cho tất cả các trờng. Chẳng hạn, hiện nay toàn
huyện chỉ có tất cả 34 giáo viên Âm nhạc nên sẽ có 13 trờng không có giáo viên ở
bộ môn này. Điều đó đã dẫn đến tình trạng giáo viên phải dạy chéo ban, chéo
môn đợc đào tạo, vì vậy mà chất lợng dạy học cha cao, cha đáp ứng yêu cầu.
Hai là, bên cạnh khó khăn trong việc sử dụng, sắp xếp, bố trí đội ngũ nh đã
trình bày thì với quy mô các trờng THCS nh hiện nay đang gây ra một sự lãng phí
rất lớn về các nguồn lực đợc đầu t. Cụ thể nh sau:
Thứ nhất, khai thác hiệu quả hơn điều kiện CSVC- thiết bị sẵn có:
Chẳng hạn: Với quy mô một trờng THCS chỉ có 8 lớp (mỗi khối 2 lớp). Khi
đó tổng số tiết Vật lý của toàn trờng là: 2 + 2 + 2 + (2 x 2) = 10 tiết/tuần
Thời lợng khai thác triệt để 01 phòng học bộ môn Vật lý là : 12 buổi x 4
tiết/buổi = 48 tiết/tuần
Thời lợng để phòng Vật lý lãng phí là: 48 10 = 38 tiết/tuần 9,5 buổi/tuần
Nếu có 24 lớp (mỗi khối 6 lớp), số tiết Vật lý là: 6 + 6 + 6 + 6 x 2 = 30
tiết/tuần
Khi đó thời lợng cha khai thác chỉ còn: 48 30 = 18 tiết 4 buổi/tuần.
Thứ hai, tiết kiệm đợc ngân sách sự nghiệp giáo dục phục vụ việc chi lơng và
các khoản phụ cấp khác:
5
Với quy mô 47 trờng + 1 phân hiệu chất lợng cao ở THCS nh hiện nay, theo
định mức biên chế (thông t 35/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006), cần phải có
97 cán bộ quản lý, 96 nhân viên hành chính, 48 tổng phụ trách chuyên trách.
Khi thực hiện việc sáp nhập các trờng THCS. Chẳng hạn, với quy mô 440 lớp,
nếu tính trung bình mỗi trờng có 24 lớp, khi đó có khoảng 19 trờng THCS. Theo
định mức biên chế chỉ cần 57 cán bộ quản lý, 57 nhân viên hành chính, 19 tổng

phụ trách chuyên trách.
Nh vậy số ngời hởng lơng từ ngân sách sự nghiệp giáo dục giảm đi 108 ngời.
Nếu tính trung bình lơng của mỗi ngời là 3 triệu/tháng, thì mỗi năm Nhà nớc tiết
kiệm đợc 3 triệu/tháng x 108 ngời x 12 tháng 3,4 tỷ đồng để phục vụ cho việc
tăng cờng cơ sở vật chất hoặc tổ chức các hoạt động giáo dục.
Thứ ba, tiết kiệm đợc nguồn kinh phí xây dựng hệ thống phòng làm việc,
phòng chức năng:
Đồng thời, theo yêu cầu về CSVC một trờng THCS với quy mô nhỏ cũng phải
có đầy đủ các phòng học bộ môn, phòng làm việc và phòng chức năng.
Tức là mỗi trờng với quy mô 8 lớp cũng cần phải có ít nhất:
+, 08 phòng bộ môn. Bao gồm phòng Âm nhạc; Mĩ thuật; Tin học; Toán; Vật
lý; Hoá học; Sinh học; Công nghệ.
+, 04 phòng chức năng. Bao gồm: Th viện Phòng đọc; Kho thiết bị dùng
chung; phòng y tế; phòng truyền thống Đội.
+, 05 phòng làm việc. Bao gồm: 02 phòng cho cán bộ quản lý; phòng kế toán;
02 phòng phục vụ cho hoạt động của các tổ chuyên môn.
Nh vậy, với quy mô 8 lớp/trờng, cần phải có ít nhất tất cả là 17 phòng làm
việc, phòng chức năng và các phòng học bộ môn.
Với chi phí nh hiện nay, cả 3 trờng cần có nguồn kinh phí để xây dựng các
phòng bộ môn, phòng làm việc và phòng chức năng là:
17 phòng/trờng x 3 trờng x 300 triệu/phòng = 15,3 tỷ đồng.
Nếu sáp nhập 3 trờng có quy mô nhỏ nh hiện nay (8 lớp/trờng) lại với nhau
thành 1 trờng có quy mô lớn hơn (khoảng 24 lớp mỗi khối 6 lớp) thì cũng chỉ
cần xây dựng 17 phòng tất cả là đủ. Tức là sẽ tiết kiệm đợc là:
(51 phòng 17 phòng) x 300 triệu/phòng = 10,2 tỷ đồng.
Nh vậy trên quy mô toàn huyện, hiện tại có 47 trờng, khi sáp nhập chỉ còn lại
khoảng 19 trờng. Khi đó sẽ tiết kiệm đợc kinh phí phục vụ xây dựng hệ thống
phòng làm việc, phòng chức năng và phòng bộ môn là:
(47 trờng19 trờng) x 17 phòng/trờng x 300 triệu/trờng = 142,8 tỷ đồng.
Thứ t, tiết kiệm đợc nguồn kinh phí mua sắm trang thiết bị giáo dục:

Với quy mô trờng chỉ có 8 lớp nh hiện nay thì mọi trang thiết bị phục vụ cho
hoạt động giáo dục trong nhà trờng cũng phải đợc đầu t mua sắm đầy đủ. Nhng
nếu sáp nhập thành còn khoảng 19 trờng v giả sử trong một năm tổng ngân sách
cấp theo các chơng trình mục tiêu và các khoản chi ngân sách khác phục vụ cho
6
mua sắm, bổ sung trang thiết bị cho một trờng là khoảng 50 triệu đồng/trờng thì
tổng số kinh phí tiết kiệm đợc trên quy mô toàn huyện là:
(47 trờng 19 trờng) x 50 triệu/trờng = 1,4 tỷ đồng.
Thứ năm, tiết kiệm đợc nguồn kinh phí, nguồn nhân lực và vật lực tổ chức các
hoạt động giáo dục:
Với một trờng dù quy mô nhỏ hay lớn thì trong một năm, theo sự chỉ đạo của
cấp có thẩm quyền thờng phải tổ chức rất nhiều các hoạt động giáo dục. Khi thực
hiện sáp nhập các trờng THCS với nhau thì lúc đó số trờng trong huyện sẽ giảm
đi. Nh vậy nguồn nhân lực, nguồn vật lực và nguồn kinh phí phục vụ cho việc tổ
chức các hoạt động này cũng sẽ giảm đi đáng kể.
Kết luận
Từ những phân tích ở trên, rõ ràng việc phát triển mô hình trờng THCS liên xã
là hết sức cần thiết, vừa hạn chế đợc tình trạng lãng phí các nguồn lực đầu t cho
sự nghiệp giáo dục nh đã phân tích ở trên, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác quản lý, chỉ đạo và tổ chức các hoạt động giáo dục, khắc phục đợc tình trạng
dạy chéo ban, chéo môn đợc đào tạo, giúp cho mỗi giáo viên có cơ hội, có điều
kiện đầu t công sức và trí tuệ tự bồi dỡng, bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ theo hớng chuyên môn hoá ngày càng cao. Điều đó tất yếu sẽ dẫn đến
chất lợng, hiệu quả giáo dục đợc nâng lên, đào tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng
lòng mong mỏi của Đảng bộ và nhân dân trong huyện nói riêng và đáp ứng nhu
cầu xã hội, nhu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc nói
chung.
một số giải pháp và khuyến nghị
1. Điều kiện và quy mô:
Các địa phơng sáp nhập thành một trờng THCS liên xã phải có điều kiện

phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán, truyền thống của địa phơng tơng
đồng với nhau. Sau khi sáp nhập trờng mới sẽ đợc xây dựng tập trung về một khu,
có vị trí địa lý đảm bảo thuận lợi trong việc đi lại của học sinh (khoảng cách trong
vòng bán kính 3 4km)
Trờng THCS liên xã đợc thành lập bằng cách sáp nhập các trờng THCS có
quy mô nhỏ nh hiện nay. Quy mô các trờng THCS sau khi sáp nhập cần phải đảm
bảo có khoảng 24 lớp với 700 800 học sinh.
2. Cơ sở vật chất:
Trờng THCS liên xã phải đợc xây dựng tập trung tại một điểm trờng, địa
điểm thuộc một xã, có vị trí trung tâm, có điều kiện thuận lợi về kinh tế xã hội.
Trờng phải đợc quy hoạch mới với diện tích đủ tiêu chuẩn của trờng chuẩn quốc
gia, có hệ thống phòng làm việc, phòng chức năng và các phòng học đảm bảo đầy
đủ. Hệ thống các phòng này đợc đầu t xây mới hoặc dựa trên CSVC của một trờng
hiện có, nhng phải có khả năng quy hoạch lại đảm bảo chuẩn hoá, hiện đại hoá.
7
Nguồn kinh phí do Nhà nớc và nhân dân cùng làm song kinh phí nhà nớc là chủ
yếu.
Nhà nớc cần tập trung đầu t ngân sách xây dựng trờng và mua sắm các trang
thiết bị dạy học hiện đại theo hớng chuẩn Quốc gia (có thể tập trung nguồn vốn
trái phiếu Chính phủ hoặc kêu gọi các nguồn vốn đầu t dự án giáo dục). Các địa
phơng cần có vốn đối ứng để hoàn thiện các hạng mục phụ trợ kèm theo, theo tỷ
lệ phân chia thích hợp (có sự thoả thuận của các địa phơng dựa trên sự nhất trí của
UBND huyện)
3. Đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên
Mỗi trờng cần đợc bố trí, quy hoạch một đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên
đủ về số lợng, hợp lý về cơ cấu, có trình độ chuyên môn vững vàng. Trớc mắt có
thể tập hợp toàn bộ CBGV của các trờng ban đầu, tuy nhiên có sự luân chuyển để
có một cơ cấu phù hợp, thuận lợi cho CBGV yên tâm công tác.
Thực hiện việc quy hoạch lại đội ngũ cán bộ quản lý, lựa chọn, bố trí những
cán bộ quản lý có năng lực chuyên môn tốt, có năng lực tổ chức và quản lý hiệu

quả, đủ năng lực đảm bảo lãnh đạo, chỉ đạo một trờng với quy mô lớn.
4. Cơ chế quản lý
Trờng THCS liên xã đặt dới sự quản lý nhà nớc của Phòng GD-ĐT, có một
chi bộ Đảng trực thuộc Đảng bộ địa phơng trên địa bàn hành chính nơi đặt điểm
trờng. Các tổ chức đoàn thể trong trờng không đợc phân tách, đợc tổ chức và hoạt
động theo điều lệ trờng trung học cơ sở, trung học phổ thông, phổ thông nhiều
cấp học hiện hành.
5. Một số giải pháp cụ thể:
Thứ nhất, tăng cờng công tác tham mu cho Tỉnh uỷ - HĐND UBND cấp
tỉnh, cấp huyện để có đợc sự nhất trí, sự đồng thuận và tạo khung hành lang pháp
lý cho việc sáp nhập các trờng THCS liên xã.
Thứ hai, xây dựng, quy hoạch đề án chi tiết việc sáp nhập các trờng THCS
quy mô nhỏ, đảm bảo sự phù hợp, tính hiệu quả, đảm bảo quyền lợi cho học sinh,
đáp ứng đợc yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phơng.
Thứ ba, có lộ trình cụ thể trong việc xây dựng các trờng liên xã. Trớc mắt
xây dựng mô hình điểm để các xã tham quan, học tập rút kinh nghiệm. Thực hiện
so sánh số liệu về chất lợng cụ thể trớc và sau khi sáp nhập để đánh giá hiệu quả
của việc thực hiện sáp nhập.
Thứ t, tham mu UBND cấp tỉnh, huyện tập trung nguồn kinh phí để đầu t
trọng điểm xây dựng CSVC và tăng cờng trang thiết bị dạy học cho các trờng
THCS liên xã. Coi đây là một mô hình điểm về xây dựng trờng chuẩn Quốc gia, là
đơn vị giáo dục điểm, thực sự mạnh để thấy rõ tính hiệu quả, tạo niềm tin trong
nhân dân địa phơng.
Thứ năm, đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhằm làm tốt công tác t
tởng, đổi mới nhận thức, có sự đồng thuận của cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn
thể và của nhân dân địa phơng các xã cũng nh của cả xã hội về việc hình thành
các trờng THCS liên xã. Có sự chuẩn bị chu đáo, đúng tiến độ, tiến trình về việc
8
lấy ý kiến sâu rộng trong cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân dân các xã trớc khi
tiến hành sáp nhập.

Thứ sáu, cần tạo đợc môi trờng đoàn kết, thống nhất cao trong tập thể lãnh
đạo và tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trờng, nhất là thời điểm mới sáp
nhập. Loại bỏ t tởng địa phơng chủ nghĩa, biến tập thể thành một khối đoàn kết
thống nhất, thực hiện tốt nhiệm vụ của nhà trờng.
Tóm lại: Việc xây dựng trờng THCS liên xã sẽ hình thành các đơn vị trờng
học có điều kiện CSVC khang trang, có quy mô đủ lớn, thuận lợi cho các hoạt
động chuyên môn, có đội ngũ CBGV, nhân viên đủ về số lợng, đảm bảo cơ cấu
đồng bộ, có trình độ chuyên môn vững vàng. Có sự đầu t trọng điểm để nâng cao
chất lợng và hiệu quả giáo dục, tạo môi trờng s phạm lành mạnh.
Có thể khẳng định, điều kiện tiên quyết để tạo nên sự thành công của trờng
THCS liên xã chính là việc phải tập trung học tại một điểm trờng và cần phải có
sự đầu t mạnh từ nguồn ngân sách Nhà nớc trong việc xây dựng cơ sở vật chất
trang thiết bị dạy học. Đồng thời cần phải nhận đợc sự đồng thuận, sự ủng hộ
tuyệt đối của cấp uỷ Đảng, chính quyền, đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên và
nhân dân địa phơng.
6. Khuyến nghị (Một số khó khăn cần khắc phục)
Cần có kế hoạch, quy hoạch và giải quyết công tác, giải quyết chế độ cho đội
ngũ cán bộ quản lý, nhân viên hành chính d thừa sau khi sáp nhập.
Những xã sau khi sáp nhập mà trờng THCS mới không còn đóng trên địa bàn
cần làm tốt công tác t tởng cho nhân dân địa phơng, đặc biệt là những gia đình có
con em đang học tại trờng THCS để có đợc sự đồng thuận cao của toàn xã hội.
Khó khăn về nguồn vốn đầu t cho xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị
trờng học cần đợc sự hỗ trợ tích cực từ nhiều nguồn, từ nhiều tổ chức, cá nhân.
Trong đó nguồn vốn nhà nớc, nguồn ngân sách địa phơng là chủ yếu. Ngoài ra có
sự đóng góp của cha mẹ học sinh và của các tổ chức, cá nhân và của các nhà hảo
tâm khác.
9

×