Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Dùng thuốc khi rối loạn tiêu hóa do nấm Candida doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.58 KB, 3 trang )

Dùng thuốc khi rối loạn tiêu hóa do
nấm Candida

Rối loạn tiêu hóa có thể do nhiễm khuẩn, nấm khi mà hệ cân bằng vi sinh đường
ruột bị phá vỡ. Nhiễm nấm Candida là một trong các nguyên nhân đó. Trước khi
dùng kháng nấm, cần xác định có phải do
Candida hay không?
Nấm Candida có ở khắp nơi, bất cứ lúc nào
cũng có thể theo thức ăn nhiễm vào đường ruột,
song chỉ khi có điều kiện thuận lợi, sinh sôi nảy
nở nhiều, mới gây bệnh. Nhiễm nấm Candida
đường ruột có các triệu chứng đặc hiệu. Nếu
triệu chứng lâm sàng rõ, kết quả xét nghiệm có
nhiều nấm Candida mới dùng kháng nấm.
Không chỉ căn cứ vào triệu chứng lâm sàng hay
chỉ vào xét nghiệm mà phải căn cứ vào cả hai
yếu tố này khi quyết định dùng thuốc kháng nấm.
Tùy theo tình trạng, cơ địa người bệnh, chọn dùng một trong các kháng nấm sau:
Nystatin: Khi bệnh nhẹ, không có sự bội nhiễm chọn dùng nystatin. Đây là thuốc kháng
nấm chiết từ môi trường nuôi cấy Streptomyces nourseri có phổ kháng nấm hẹp, chủ
yếu trên nấm Candida và Crytococcus. Thuốc được dùng khi bị nhiễm Candida ở niêm
mạc miệng, phổi, đường ruột. Nystatin liên kết với ergosterol của màng tế bào làm rối
loạn chuyển hóa kali của nấm rồi diệt nấm mà không gây hại cho người. Mặt khác, do
nystatin không thấm qua màng ruột nên dùng đường uống có tính an toàn cao.
Ketoconazol: Khi bệnh ở mức vừa, có dấu hiệu bội nhiễm, chọn dùng ketoconazol.
Ketoconazol là kháng nấm phổ rộng, kháng Candida nội tạng cũng như kháng các nấm
nội tạng khác như Paracoccidioses, Coccidioses, Histoplasma, Blastomyces. Ngoài ra,
ketoconazol còn kháng vi khuẩn gram dương (+). Ketoconazol ức chế enzym

Hình ảnh nấm Candida dưới kính hiển
vi.


alphademethylase (enzym tham gia vào tổng hợp ergosterol), ngăn cản sự tổng hợp
ergosterol, làm thay đổi lipid của màng tế bào, ức chế sự phát triển của nấm. Dùng liều
thấp có tác dụng kìm nấm; dùng liều cao có tác dụng diệt nấm.
Tuy nhiên khi dùng thuốc này cần lưu ý:
- Để thuốc hấp thu tốt nên uống thuốc vào bữa ăn.
- Ketoconazol tan trong môi trường acid mới hấp thu tốt, nếu môi trường dạ dày có độ
acid thấp, ketoconazol sẽ hấp thu kém, hoạt tính giảm sút. Vì vậy không được dùng cùng
lúc ketoconazol với thuốc trực tiếp trung hòa acid (nabicarbonat hay alluminium
hydroxyt trong viên maalox), các thuốc ức chế bơm proton kháng tiết acid (cimetidin,
omeprazol). Nếu cần phải dùng phối hợp thì phải dùng ketoconazol trước hoặc sau đó 2-3
giờ mới dùng các thuốc trên.
- Khi dùng ketoconazol có thể tăng transaminase, phosphatase kiềm nhưng không có biểu
hiện lâm sàng thì không nhất thiết phải ngừng thuốc. Tuy nhiên ketoconazol có thể gây
viêm gan mang tính chất miễn dịch dị ứng, đôi khi gây ứ mật, hủy tế bào gan, thường ở
mức vừa phải, sẽ hết sau khi ngừng thuốc 2 tháng. Các bệnh lý gan chỉ trầm trọng do
không ngừng thuốc đúng lúc, hay do trước đó đã dùng các thuốc có độc tính với gan. Nếu
cần dùng ketoconazol từ 2 tuần trở lên thì phải thử enzym gan trước khi dùng. Chỉ dùng
đủ liều trong thời gian nhất định. Khi đang dùng mà thấy có các biểu hiện bệnh lý gan
bất thường (như mệt mỏi, sốt, vàng da, nước tiểu vàng) cần phải ngừng thuốc. Không
dùng cho người có bệnh lý gan cấp hay mạn.
- Do cảm ứng enzym chuyển hóa nên các thuốc rifampycin, carbamazepin, isoniasid,
phenytoin gây tương tác bất lợi, làm giảm đáng kể khả dụng sinh học của ketoconazol.
Không nên dùng chung với các thuốc này.
- Ketoconazol ức chế enzym P450 (CYP 3A) làm giảm sự chuyển hóa dẫn đến tăng nồng
độ máu, tăng hay kéo dài thời gian hiệu lực các thuốc: chống HIV (ritonavi, indinavir),
chống mỡ máu (simvastatin, lovastatin), chống nấm (terbinafin), chống nôn (cisaprid),
thuốc ngủ (triazolam, midazolam), tim mạch (verapamin, dihydropyridin, digitoxin,
quinidin), ung thư (doxetaxel, trimetrexat, busulphan, alcaloid dừa cạn), đái tháo đường
(sulfamid uống), ức chế miễn dịch (cyclosporin, tacrolimus), hen (thyophylin), chống
đông (dạng uống). Không nên phối hợp với các thuốc này. Nếu cần phối hợp thì phải

giảm liều.
- Ketoconazol có thể gây ra buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa; ít gặp hơn là
nhức đầu, tăng có hồi phục enzym gan; rất hiếm gặp là giảm tiểu cầu, rụng tóc (hói
đầu), suy giảm tính dục, tăng áp lực nội sọ (có hồi phục). Điều trị với liều hơn
400mg/ngày có thể bị vú to, thiểu sản tinh trùng (nhưng hồi phục khi ngừng thuốc).
- Trên người tình nguyện khỏe mạnh, ketoconazol làm giảm đáp ứng cortisol khi kích
thích bằng ACTH. Cẩn thận với những người suy thận, vì ở những người này đã có sự
thiếu hụt corttisol.
Fluconazol: Khi bệnh nặng hơn, có tình trạng bội nhiễm nấm nhiều chọn dùng kháng
nấm phổ rộng mạnh fluconazol. Fluconazol có hiệu lực, tác dụng phụ, tương tác như
ketoconazol, cách dùng tương tự ketoconazol, nhưng cần chú ý một số điểm sau:
- Fluconazol bài tiết qua thận (80%), nên khi chức năng thận suy giảm phải giảm liều.
Fluconazol không ảnh hưởng đến hormon sinh dục người dù dùng tới 28 ngày (trong khi
trên súc vật thí nghiệm có làm giảm nhẹ estrogen). Fluconazol chưa thấy gây ung thư trên
súc vật thí nghiệm (dù đã dùng cho súc vật 24 tháng với liều quy ra gấp 7 lần liều dùng
cho người). Fluconazol có thể gây ra phản ứng tróc vảy, hoại tử, nhiễm độc da và cũng
có thể gây ra phản ứng dị ứng, có thể gây phản ứng phản vệ (khi tiêm).
- Ketoconazol, fluconazol (cùng nhóm azol) có tiềm năng gây xoắn đỉnh. Thận trọng khi
dùng với các thuốc có tiềm năng gây xoắn đỉnh khá. Thời gian dùng thuốc tùy thuộc vào
sự cải thiện bệnh.
DS. Bùi Văn Uy

×