Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

boi duong hoc sinh gioi hoa 9 t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.58 KB, 18 trang )

Đề c ơng
Bồi dỡng học sinh giỏi
Môn hóa học lớp 9-Năm học 2009-2010
I-Nhận định tình hình :
.Đội tuyển học sinh giỏi môn hóa học lớp 9 có tổng số: 9 em
1.Thuận lợi:
.Nhà trờng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giảng dạy nh tăng 2 buổi bồi dỡng
/tuần ;Giáo viên nhiệt tình ,có ý thức trách nhiệm cao ,tích cực tự tìm tòi tài liệu và năng
cao kiến thức chuyên môn, chuyên sâu vào công tác bồi dỡng HSG.
.HS có ý thức nghiêm túc trong học tập và yêu thích môn hóa .Có thái độ cầu
tiến ,học hỏi trau dồi kiến thức .Có nhạn thức từ khá trở lên về môn hóa.Điều kiện học
tập tơng dối tốt về mọi mặt Nhìn chung về chất lợng nhận định HS có kiến thức từ khá
trở lên.
.Về cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy :
.Lớp học ổn định ,đầy đủ ánh sáng ,bàn ghế ,bảng phục vụ tốt cho giảng dạy và học
tập
.Thiết bị phục vụ cho giảng dạy đã có ,
.Nhà trờng quan tâm đến công tác bồi dỡng nh tăng buổi bồi dỡng ,đầu t thời gian ,
con ngời .
.Phụ huyng học sinh đã quan tâm đến công tác này nh việc nhắc nhở HS chăm học
và tự rèn luyện bài tập về nhà và mua tài liệu cho con em mình học tập năng cao môn
học
2.Khó khăn:
.HS có 1 vài em cha chăm chỉ rèn luyện bài về nhà .Cha tập trung t tởng cho học tập
còn mải chơi .Điều kiên trao đổi với nhau còn ít ,cha thờng xuyên .
.Thiết bị phục vụ cho giảng dạy còn nghèo nàn ,chủ yếu giáo viên tự mua sắm tài
liệu để phục vụ cho công tác bồi dỡng của mình ,do đó cha đáp ứng đợc cho việc giảng
dạy thuận lợi hơn.
.Số lợng học sinh học tập không đồng đều ,vẫn còn HS khá cha giỏi về bộ môn này
Một số phụ huynh cha quan tâm đến việc học tập của con em mình nh để các em
ngủ quên không gọi đi học đội tuyển theo quy định hoặc đi học muộn, cha mua sắm


thiết bị nh tài liệu năng cao cho các em nghiên cứu thêm ở nhà.
II-Mục tiêu yêu cầu của bộ môn:
1-Kiến thức:
HS phải khắc sâu đợc kiến thức đã học về các hợp chất vô cơ,kim loại ,phi
kim,HCHC.
. Hớng dẫn HS thành thạo làm các dạng bài tập khác nhau:
+Nồng độ.
+Viết PTHH-Chuỗi biến hóa .
+ Nhận biết Tách chất -Điều chế chất .
+Lập CTHH hợp chất .
+Bài toán với lợng chất d.
+Toán quy về 100.
+Toán hiẹu suất +Toán về kim loại .
2-Kĩ năng:
+Rèn phơng pháp học tập bộ môn
+Cách nghiên cứu để nâng cao kiến thức .
+Kĩ năng giải bài tập hóa học thành thạo ,đặc biệt lu ý PP trình bày .
+Rèn kĩ năng viết CTHH và PThH
+Rèn kĩ năng tổng hợp ,phân tích và t duy . t duy về hóa trị ,tính tan các chất
1
,nhận biết các chất ;Kĩ năng giải bài tập định lợng và định tính ;rèn kĩ năng biến đổi và
áp dụng các công thức tính toán trong hóa học về n,m,V,C
M
,C%
. .Rèn kĩ năng phân tích ,lập luận ,biện luận cho các dạng toán hóa học ;Biết tổng hợp
kiến thức đã đợc học và hớng dẫn của giáo viên để áp dụng vào bài giải .
Rèn kĩ năng trình bày ,lập luận bài làm của HS.
3-Thái độ :
HS yêu thích học tập bộ môn ,có pP học tập nghiêm túc.
Mục tiêu khác :

.Số lợng giải dự kiến đăng kí là :Cấp trờng :8 em ;cấp huyện : 3em; cấp tỉnh : 1 em
.Thời gian bồi dỡng : Các buổi chiều thứ 4 và thứ 7 thời gian từ 14 giờ đến 16 giờ 30
phút hàng tuần ; cùng với thời gian đợc lồng trong bài giảng chính khóa có những
phần ,những câu hoặc ý dành cho HS khá giỏi .
III-Tài liệu học tập và giảng dạy:
-Sách giáo khoa ;sách giáo viên .
-Sách bài tập;
-Tài liệu tham khảo :Sách 500 bài tập hóa học THCS;sách 350 bài tập hóa học .
-Các loại chuyên đề bồi dỡng HSG
-250 bài tập chọn lọc.
-Để học tốt hóa học THCS.
-Chuyên đề phi kim ,kim loại.
-Hóa học nâng cao THCS
-Thông tin trang Web th viện đề thi và kiểm tra
IV-Cấu trúc ch ơng trình :

Tháng
Tuần Nội dung
9 2 Chuyên đề 1:Nhận biết Phân biệt chất
2 Chuyên đề 2:CTHH và PTHH;
3 Chuyên đề 3: Sơ đồ phản ứng(Phần vô cơ)
4 Chuyên đề 4:Phơng pháp giải toán hóa học
10 1 CĐXét cặp chất tồn tại hoặc otồn tại trong cùng 1 HC
2 CĐ6:Điều chế các chất vô cơ; CĐ7 Tnh chế-Tách chất-Làm
khô khí
3 CĐ8:Biện luận tìm CTHH.CĐ ề 9:Lợng chất d- Kiểm tra 60
phút
4 CĐề 10:Toán tăng giảm m. CĐề 11:Toán hiệu suất quy về
100
11 1 CĐề 12: A xit TCHH của a xit CĐ 13:GT HT PTHH-

Chuỗi PƯ
2 LT bài toán tăng giảm m-LT bài toán về nồng độ dd
3 LT bài toán về trị số TB- LT bài toán về biện luận
4 LT bài toán về KL, LT bài toán về PK Kiểm tra 90 phút-
tổng hợp
12 1 LTbài toán về nhận biết và tinh chế tách chất
2 Chữa 1 số đề thi học sinh giỏi - Kiểm tra 120 phút
3 LT bài toán tổng hợp Vô cơ- LT bài toán biện luận
4 LT : Sơ đồ phản ứng(vô cơ) Tinh chế-Tách chất- pha trộn dung
dịch
1 1 Chữa 1 số đề thi học sinh giỏi- Lí thuyết hóa hữu cơ :
2 LT bài toán tổng hợp hóa HC- LT:CTCT- Sơ đồ phản ứng
HHC
2
3 CĐ13:Giải thích HT PTHH-Chuỗi PƯ hóa HC- Chuyên đề
14:Nhận biết-Điều chếTinh chế-Tách chất HC
4 LT bài toán tổng hợp hữu cơ, LTbài toán về biện luận HHhC
2 1 LT bài toán về NĐa xit và rợu- LT BT về V chất khí ở ĐKTC
HCHC
4 LT bài toán về C% vàCM hchc- LTbài toán về pha trộn dd
3 1 Chữa 1 số đề thi học sinh giỏi
2 Chữa 1 số đề thi học sinh giỏi

I V-Chỉ tiêu phấn đấu :
Cấp trờng:6 em ;
Cấp huyện :3 em
Cấp tỉnh :1 em
V-Biện pháp thực hiện:
1- Giáo viên :
Bám sát cấu trúc chơng trình để soạn giảng đầy đủ .Tăng cờng tham khảo tài

liệu ;học hỏi đồng nghiệp.Củng cố tối đa kiến thức cần thiết cho HS;Linh hoạt phối hợp
các phơng pháp dạy học để phát huy tính tích cực chủ động của HS.
Yêu cầu HS phải thực hiện các quy định của giáo viên về học tập ở lớp ,ở nhà
,chuẩn bị sách vở ,tài liệu nghiên cứu .
Thực hiện nghiêm túc chế độ chấm ,chữa bài kiểm tra nhằm đánh giá thực chất
nhận thức của HS.
2- Học sinh :
Có ý thức nghiêm túc học tập.Tích cực tự học,tự nghiên cứu .
Tăng cờng trao đổi với bạn bè ,giáo viên
Nghiêm túc trong thi cử,cố gắng xuy nghĩ ,tìm tòi ,ghi nhớ.
I V-Chỉ tiêu phấn đấu :
Cấp trờng:6 em ;
Cấp huyện :3 em
Cấp tỉnh :1 em
V-Biện pháp thực hiện:
1- Giáo viên :
Bám sát cấu trúc chơng trình để soạn giảng đầy đủ .Tăng cờng tham khảo tài
liệu ;học hỏi đồng nghiệp.Củng cố tối đa kiến thức cần thiết cho HS;Linh hoạt phối hợp
các phơng pháp dạy học để phát huy tính tích cực chủ động của HS.
Yêu cầu HS phải thực hiện các quy định của giáo viên về học tập ở lớp ,ở nhà
,chuẩn bị sách vở ,tài liệu nghiên cứu .
Thực hiện nghiêm túc chế độ chấm ,chữa bài kiểm tra nhằm đánh giá thực chất
nhận thức của HS.
2- Học sinh :
Có ý thức nghiêm túc học tập.Tích cực tự học,tự nghiên cứu .
Tăng cờng trao đổi với bạn bè ,giáo viên
Nghiêm túc trong thi cử,cố gắng xuy nghĩ ,tìm tòi ,ghi nhớ.
3
4
Kế ho ch bồi d ỡng học sinh giỏi

STT Nội dung chơng trình Thời gian
Bài1 Chuyên đề 1:Nhận biết Phân biệt chất Tuần 2- 9/9
Bài2 Chuyên đề 1:Nhận biết Phân biệt chất (Tiếp theo) Tuần 2- 12/9
Bài3 Chuyên đề 2:CTHH và PTHH; Tuần 3- 16/9
Bài 4 Chuyên đề 3: Sơ đồ phản ứng(Phần vô cơ) Tuần 3- 19/9
Bài5 Chuyên đề 4:Phơng pháp giải toán hóa học Tuần 4- 23/9
Bài6 Chuyên đề 4 PP giải toán hóa học(Tiếp theo) Tuần 5- 30/9
Bài7 Chuyên đề 5:Xét cặp chất tồn tại hoặc không tồn tại
trong cùng 1 hợp chất
Tuần 5- 3/10
Bài 8 Chuyên đề 6:Điều chế các chất vô cơ; Tuần 6- 7/10
Bài9 Chuyên đề 7:Tinh chế-Tách chất-Làm khô khí Tuần 6- 10/10
Bài10 Chuyên đề 8:Biện luận tìm CTHH . Tuần 7- 14/10
Bài11 Chuyên đề 8:Biện luận tìm CT(Tiếp theo) Tuần 7- 17/10
Bài12 Chuyên đề 9:Lợng chất d- Kiểm tra 60 phút Tuần 8- 21/10
Bài13 Chuyên dề 10:Toán tăng giảm khối lợng Tuần 8 24/10
Bài14 Chyên đề 11:Toán hiệu suất Toán quy về 100 Tuần 9 - 28/10
Bài15 Chuyên đề 12: A xit TCHH của a xit Tuần 9- 31/10
Bài16 Chuyên đề 13:GT hiện tợng PTHH-Chuỗi PƯ Tuần 10 4/11
Bài17 Luyện tập bài toán tăng giảm khối lợng Tuần 10 7/11
Bài18 Luyện tập bài toán về nồng độ dung dịch Tuần 11 11/11
Bài19 Luyện tập bài toán về trị số trung bình Tuần 11 14/11
Bài20 Luyện tập bài toán về biện luận Tuần 12 18/11
Bài21 Luyện tập bài toán về kim loại Tuần 12 21/11
Bài 22 Luyện tập bài toán về phi kim- Kiểm tra 90 phút Tuần 13 25/11
Bài 24 Luyện tập bài toán tổng hợp Tuần 13 28/11
bài 25 LT bài toán về nhận biết và tinh chế tách chất Tuần 14 2/12
Bài 26 Chữa 1 số đề thi học sinh giỏi Tuần 14 5/12
Bài 27 Chữa 1 số đề thi học sinh giỏi Tuần 15 9/12
Bài 28 Kiểm tra 120 phút Tuần 15 12/12

Bài 29 Luyện tập bài toán tổng hợp Vô cơ Tuần 16 16/12
Bài 30 Luyện tập bài toán về biện luận Tuần 16 19/12
Bài 31 Luyện tập: Sơ đồ phản ứng(Phần vô cơ) Tuần 17 23/12
Bài 31 Luyện tập :Tinh chế-Tách chất- Tuần 17 26/12
Bài 32 Luyện tập bài toán về pha trộng dung dịch Tuần 18 30/12
Bài 33 Chữa 1 số đề thi học sinh giỏi Tuần 19-6/1
Bài 34 Chữa 1 số đề thi học sinh giỏi Tuần 19-9/1
5
Bài 35 Chữa 1 số đề thi học sinh giỏi Tuần 19-13/1
Bài 36 Chữa 1 số đề thi học sinh giỏi Tuần 19-16/1
Bài 37
C 13:Giải thích HT PTHH-Chuỗi PƯ hóa HC
Tuần 22-27/1
Bài 38
C 14:Nhận biết-Điều chếTinh chế-Tách chất HC
Tuần 22-30/1
Bài 39 Luyện tập bài toán tổng hợp hữu cơ Tuần 23-3/2
Bài 40 Luyện tập bài toán về biện luận HHhC Tuần 23-6/2
Bài 41 Luyện tập bài toán về nồng độ a xit và rợu Tuần 24-24/2
Bài 42 Luyện tập bài toán về nồng độ a xit và rợu Tuần 24-27/2
Bài 43 Luyện tập bài toán về V chất khí ở ĐKTC HCHC Tuần 25-3/3
Bài 44 Luyện tập bài toán về C% vàCM hchc Tuần 25-6/3
Bài 45 Luyện tập bài toán về pha trộn dung dịch Tuần 26-10/3
Bài 46 Chữa 1 số đề thi học sinh giỏi Tuần 26-13/3
Bài 47 Chữa 1 số đề thi học sinh giỏi Tuần 27-17/3
Bài 48 Chữa 1 số đề thi học sinh giỏi Tuần 27-
6
Bài tập định tính là dạng bài tập phổ biến
và quan trọng nhất của chương trình hóa học THCS.
I. Cách giải bài tập lý thuyết:Bài tập lý thuyết thường đưa ra những câu hỏi dưới dạng lý

thuyết xoay quanh những kiễn thức cơ bản ở THCS về các khái niệm hóa học, thành phần cấu
tạo, tính chất và ứng dụng của các loại chất vô cơ và một số chất hữu cơ.
1. Kiểu bài tập "Viết các PTPU, thực hiện các biến hóa":
a. Kiểu bài đơn giản nhất: "Cho biết công thức hóa học của các chất tham giavà tạo thành sau
phản ứng":
Ví dụ:
2HgO
→
0t
2Hg + O
2
Zn + 2HCl

ZnCl
2
+ H
2
4P +5O
2

→
0t
2 P
2
O
5
2Al + 6HCl

2AlCl
3

+3 H
2
Thực chất loại bài tập này là rèn luyện kỹ năng cân bằng phản ứng. Đối với học sinh THCS,
đặc biệt là lớp 8 chúng ta khó có thể đưa để và giới thiệu với học sinh về một cách cân bằng
phương trình nào đó theo các phương pháp thông thường. Do vậy học sinh THCS thường rất
lúng túng và mất nhiều thời gian thậm chỉ là để học thuộc hệ số đặt trước công thức hóa học
của các chất trong một phương trình hóa học nào đó.
Giới thiệu một cách viết phương trình đơn giản và có thể dùng để hoàn thành hầu hết
phương trình hóa học có trong chương trình phổ thông theo các bước sau:
+ Tìm công thức hóa học của hợp chất nào có số nguyên tử lẻ cao nhất và công thức phức tạp
nhất trong phương trình đó (Tạm gọi đó là chất A).
+ Làm chẵn các hệ số của A bằng các hệ số 2, 4, (Nếu dùng hệ số 2 chưa thỏa mãn thì dùng
các hệ số chẵn cao hơn).
+ Cân bằng tiếp các hệ số còn lại trong phương trình (Các đơn chất thực hiện cuối cùng).
Thí dụ, trong 4 phương trình nêu trên thì A lần lượt là HgO, HCl, P
2
O
5
, AlCl
3
với các hệ số
đứng đầu đều là 2.
Các thí dụ khác:Cân bằng: 4FeS
2
+ 11O
2

→
0t
2Fe

2
O
3
+ 8SO
2
Chất Fe
2
O
3
là chất A vì trong công thức có 3 nguyên tử O, lẻ và phức tạp hơn so với công
thức FeS
2
và SO
2
(có 1 nguyên tử Fe hoặc S)
Vậy ta cần làm chẵn hệ số của Fe
2
O
3
là 2. Từ đó suy ra hệ số của các chất còn lại.
Cân bằng: KMnO
4
+ HCl

KCl + MnCl
2
+ Cl
2
+ H
2

O
Chất A là KMnO
4
vì tuy các chất KMnO
4
, HCl, KCl đều có 2 nguyên tố có số nguyên tử lẻ
nhưng công thức KMnO
4
phức tạp hơn.
Vậy ta cần làm chẵn hệ số của KMnO
4
là 2 > Hệ số của KCl, MnCl
2

H
2
O > Các hệ số còn lại.
Cân bằng: HCl + MnO
2


MnCl
2
+ Cl
2
+ H
2
O
Chất A là HCl với hệ số là 4 (Nếu dùng hệ số 2 sẽ không thỏa mãn do vế phải đã có ít nhất 4
7

nguyên tử Cl)
Có thể gặp hai trường hợp không thích ứng với cách làm trên: Cân bằng một số phản ứng oxi
hóa khử phức tạp hoặc một vài phương trình mà bản thân chất A không cần thêm các hệ số
chẵn vào nữa, song dạng này là không nhiều.
b. Kiểu bài tập cơ bản: "Viết phương trình phản ứng khi cho biết các chất tham gia phản
ứng".
Ví dụ:H
2
SO
4
+ Ba(NO
3
)
2
>
HCl + AgNO
3
>
Trước hết cần tìm hiểu chất tham gia phản ứng thuộc loại chất nào đã học, đối chiếu với
kiến thức lý thuyết để dự đoán sản phẩm phải thuộc loại chất nào (Tạo ra muối mới và axit
mới). Căn cứ vào thành phần chất tham gia phản ứng để khẳng định thành phần chất tạo thành
sau phản ứng.
Ở mức độ cao hơn cần xử lý tình huống như phải lựa chọn chất tham gia phản ứng thích
hợp, xét đến điều kiện để phản ứng xẩy ra được hoặc phản ứng xẩy ra được hoàn toàn. Ví dụ:
Ba(NO
3
)
2
+ X > BaSO
4

+ Y
Chất X có thể là một hợp chất tan có gốc sunfat trong phân tử. Còn trường hợp:
Na
2
SO
4
+ X > NaCl + Y
thì X phản là một muối clorua tan và Y phải là một muối sunfat không tan nên cần phải lựa
chọn một kim loại phù hợp sao cho muối clorua của kim loại đó (X) tan được còn muối sunfat
của chính kim loại đó phải không tan, ví dụ Ba: BaCl
2
(X) và BaSO
4
(Y).
Hoặc trong trường hợp CaCO
3
+ X > Ca(NO
3
)
2
+
thì X thỏa mãn duy nhất là HNO
3
vì CaCO
3
không tan.
c. Kiểu bài tập: "Thực hiện quá trình biến hóa"
Ví dụ: Viết các phương trình phản ứng để thực hiện các biến hóa sau:
Fe > FeCl
3

> Fe(OH)
3
> Fe
2
O
3
FeCl
2
> Fe(OH)
2
> FeSO
4
hay:
Tinh bột > Glucozo > Rượu etylic > Axit axetic
Thực hiện theo các bước sau:
+ Đánh số các mũi tên rồi viết lại thành các PTPU riêng biệt:
Fe > FeCl
3
(1)
FeCl
3
> Fe(OH)
3
(2)
Fe(OH)
3
> Fe
2
O
3

(3)
và:
(C
6
H
10
O
5
)
n
> C
6
H
12
O
6
(1)
C
6
H
12
O
6
> C
2
H
5
OH (2)
C
2

H
5
OH > CH
3
COOH (3)
Phần viết trên sẽ là rất nhanh vì mỗi mũi tên ứng với một PTPU, trong đó sản phẩm của phản
ứng trên là chất tham gia của phản ứng dưới. Viết ra khoảng giữa để bổ sung các chất còn lại,
phương trình nào khó chưa làm được thì để lại làm sau.
+ Phần còn lại chỉ là việc giải quyết theo các dạng bài đã trình bầy ở trên.
2. Kiểu bài tập "Xét các khả năng phản ứng có thể xẩy ra":
Ví dụ: Cho các chất: HCl, NaOH, BaSO
4
, MgCO
3
, K
2
CO
3
, Cu(NO
3
)
2
. NHững chất nào tác
8
dụng được với nhau? Viết PTPU.
+ Trước hết cần xét xem các loại chất trên thuộc loại hợp chất nào đã học và xếp chúng vào
các nhóm riêng biệt:
1. HCl
2. NaOH
3a. BaSO

4
, MgCO
3
3b. K
2
CO
3
, Cu(NO
3
)
2
+ Dựa vào tính chất của các loại hợp chất để chỉ xem xét các khả năng có thể xẩy ra phản ứng
giữa các chất trong các nhóm sau:
* Nhóm 1 với nhóm 2
* Nhóm 1 với nhóm 3a, 3b
* Nhóm 2 với nhóm 3b
* Các chất trong nhóm 3b với nhau
+ Dựa vào khả năng phản ứng của từng chất cụ thể trong các nhóm, thu hẹp các khả năng có
thể xẩy ra được phản ứng trong các cặp chất nói trên và viết được:
HCl + NaOH >
HCl + MgCO
3
>
HCl + K
2
CO
3
>
NaOH + Cu(NO
3

)
2
>
K
2
CO
3
+ Cu(NO
3
)
2
>
+ Tiếp tục hoàn thành các PTPU trên.
Làm như trên, học sinh sẽ rèn được thói quen phân tích, xử lý một cách khoa học và nhanh
nhất. Cách giải quyết này càng có hiệu quả khi đầu bài cho nhiều chất thuộc nhiều loại hợp
chất khác nhau, kể cả lần các chất hữu cơ và vô cơ, đơn chất và hợp chất.
3. Kiểu bài tập "Nhận biết các chất":
Ví dụ 1: Hai chất sau đây đựng riêng biệt trong hai ống nghiệm CaO và P
2
O
5
. Làm thế nào để
nhận biết hai chất đó? Viết PTPU.
+ Phân tích để hiểu và tìm dấu hiệu khác nhau của hai chất đã cho:
CaO: Oxit bazo, tan được, tác dụng với H
2
O tạo thành bazo.
P
2
O

5
: Oxit axit, tác dụng với H
2
O tạo thành axit
+ Thực hiện theo định hướng: Cho tác dụng với H
2
O và thử môi trường bằng quỳ tím.
Ví dụ 2: Trình bầy phương pháp để nhận biết ba kim loại Al, Fe, Cu. Viết các PTPU.
Ngoài cách làm như trên, có thể phân tích và xây dựng sơ đồ để lựa chọn đường đi ngắn và
hợp lý nhất (Có thể chỉ cần phân tích trong giấy nháp, còn nếu đề bài chỉ yêu cầu viết sơ đồ
mà không cần PT cụ thể thì càng thuận lợi) sau đó sẽ trình bầy cách nhận biết từng chất và kết
hợp viết PTPU minh họa.
Sơ đồ nhận biết:
+ Dùng NaOH, tan là Al, không tan là Fe hoặc Cu
+ Dùng tiếp HCl, tan là Fe, không tan là Cu.
Ví dụ 3: Trình bầy PPHH để nhận biết các khí CO
2
, C
2
H
4
, CH
4
Thông thường các chất hữu cơ hoạt động kém hơn, chỉ tác dụng với một số chất nào đó, vì
thế cần nhận biết trước hết các chất vô cơ rồi nhận biết các chất hữu cơ còn lại tương tự như
phần trên.
9
Trong khi trình bầy cần ngắn gọn, thuyết phục bằng cách thực hiện rõ ràng, chuẩn xác, kết
luận mang tính khẳng định, nên dựa vào dấu hiệu có chứ không phải dấu hiệu loại trừ:
+ Lần lượt cho từng khí sục vào dd nước vôi trong. Có một chất khí làm nước vôi trong vẩn

đục, tạo kết tủa trắng trong dd là CO
2
(Không nên nói Chất nào thay cho Có một chất khí)
CO
2
+ Ca(OH)
2
> CaCO
3
+ H
2
O
+ Lần lượt cho hai khí còn lại sục vào dd Br
2
loãng. Có một chất khí làm dd Br
2
mất mầu, đó
là C
2
H
4
C
2
H
4
+ Br
2
> C
2
H

4
Br
2
+ Chất khí còn lại là CH
4
.
4. Kiểu bài tập tách một chất ra khỏi hỗn hợp:
Ví dụ 1: Có hỗn hợp bột kim loại Fe và Cu. Trình bầy PP tách riêng từng kim loại và các phản
ứng đã dung
Lập sơ đồ tách:
+ Dùng H
2
SO
4
loãng tách Cu.
+ Dùng Zn đẩy Fe ra khỏi FeSO
4
.
Đây là loại bài tập đòi hỏi sự chuẩn xác cao (thu được sản phẩm khá tinh khiết và không bị
mất mát nhiều). Với đối tượng học sinh khá, giỏi thì nên làm chính xác, triệt để hơn. Nếu thực
hiện như trên thì Fe thu được sẽ lẫn Zn mà không được xử lý hay có những phản ứng phụ do
dung dư lượng hoá chất đã không được xét đến, có thể dễ làm sai lạc kết quả.
Sơ đồ chính xác hơn:
+ Dùng HCl tách Cu.
+ Cho bột Al dư vào dung dịch hỗn hợp FeCl
2
và HCl, xử lý hỗn hợp Al, Fe bằng NaOH
Dùng HCl sẽ dễ viết PU hơn và lớp 8 cũng mới học phản ứng của Al với kiềm.
Ví dụ 2: Nêu PPHH làm sạch các khí:
- Mêtan lẫn etilen.

- Etilen lẫn khí CO
2
.
- Metan lẫn axetilen.
Thực ra đây cũng là bài tập tách các chất ra khỏi nhau nhưng chỉ lấy một chất chính còn loại
bỏ chất kia. Lấy trường hợp đầu làm ví dụ, có thể trình bầy như sau: Dẫn hh khí đi qua dung
dịch Br
2
dư, etilen bị giữ lại trong dd:
CH
2
=CH
2
+ Br
2
> CH
2
Br-CH
2
Br
Khí còn lại là CH4.
5. Kiểu bài tập điều chế các chất:
Ví dụ 1. Từ vôi sống CaO làm thế nào điều chế được CaCl
2
, Ca(NO
3
)
2
. Viết các PTPU xẩy ra?
Thực chất đây là kiểu bài tập thực hiện quá trình biến hoá nhưng chỉ cho biết chất đầu và

chất cuối. Học sinh phải suy nghĩ và lựa chọn con đường đúng nhất và ngắn nhất để thực hiện
(Vì chất điều chế được phải tinh khiết và về nguyên tắc nếu đi bằng con đường dài hơn nhưng
không sai thì vẫn giải quyết được yêu cầu của đề bài nhưng sẽ mất nhiều thời gian để viết các
phương trình đã dùng đến một cách không cần thiết)
Xét bài tập trên: CaO > CaCl
2
Sẽ thấy ngay CaO + 2HCl > CaCl
2
+ H
2
O với điều kiện dùng dư dung dịch HCl (để phản
ứng hoàn toàn) và sau đó đun nóng (để nước và axit dư bay hơi hết), thu CaCl
2
. Tất nhiên sẽ
không thực hiện:
10
CaO > Ca(OH)
2
> CaCl
2
Ví dụ 2. Làm thế nào để biến Fe (III) oxit thành Fe (III) hidroxit. Viết PTPU xẩy ra?
Ở đây không thể thực hiện dược biến đổi trực tiếp Fe
2
O
3
> Fe(OH)
3
và khi đó phải thực
hiện, ví dụ:
Fe

2
O
3
> FeCl
3
> Fe(OH)
3
Có thể phải suy nghĩ và lựa chọn cẩn thận hơn khi gặp bài tập có nhiều yếu tố đan xen vào
nhau, ví dụ: Từ các chất Na
2
O, Fe
2
(SO
4
)
3
, H
2
O, H
2
SO
4
, CuO hãy viết PTPU điều chế ra các
chất sau NaOH, Fe(OH)
3
, Cu(OH)
2
.
Trình tự giải quyết:
+ Xác định các chất cần điều chế:

> NaOH > Fe(OH)
3
> Cu(OH)
2
+ Từ các chất đầu, lựa chọn chất đầu thích hợp cho từng sơ đồ dựa vào nguyên tố kim loại
phải có trong chất cần điều chế:
Na
2
O > NaOH, Fe
2
(SO
4
)
3
> Fe(OH)
3
, CuO > Cu(OH)
2
Rồi tiếp tục như bài tập phần trên và biết vận dụng, kể cả dùng chất vừa điều chế (NaOH) để
sử dụng cho phần tiếp theo.
II. Cách giải bài tập thực nghiệm:
Thực chất các bài tập thực nghiệm ở đây vẫn chính là các bài tập lý thuyết, cách giải bài tập
về cơ bản giống như đã trình bầy. Sự khác nhau chính là trong đề bài có yếu tố làm thực
nghiệm, đặt học sinh vào những tình huống cụ thể, có chọn lọc, có khi phải sáng tạo mới giải
quyết được. Do ít được làm thí nghiệm, thực hành nên học sinh thường lúng túng, không biết
vận dụng những điều lý thuyết đã học để phân tích, so sánh, dự đoán, tưởng tượng
Ví dụ 1. Có thể dùng CuSO
4
để phát hiện ra xăng có lẫn nước được không? Tại sao?
Vấn đề mấu chốt đặt ra là trong kỹ thuật nhiều khi không thể để có lẫn nước (một lượng rất

nhỏ) trong các loại xăng, dầu do vậy cần kiểm tra xem có lẫn nước trong xăng, dầu hay
không. Khi đó nếu biết liên hệ với lý thuyết đã học là CuSO
4
khan mầu trắng, CuSO
4
.5H
2
O
(CuSO
4
khan gặp nước, dù với lượng nhỏ sẽ chuyển thành dạng muối ngậm nước) có mầu
xanh thì có thể học sinh sẽ tưởng tượng ra được cách làm như sau: Lấy một ít xăng cần kiểm
tra cho vào ống nghiệm khô, cho tiếp một ít tinh thể muối CuSO
4
khan vào rồi lắc lên xem có
sự thay đổi mầu sắc của muối CuSO
4
không.
Ví dụ 2. Để dập tắt các đám cháy xăng dầu người ta không dùng nước mà dùng cát hay chăn
ướt trùm lên ngọn lửa?
Nếu học sinh được xem phim về đám cháy xăng, dầu hay cảnh cứu chữa trong các nhà xảy
ra sự cố bị cháy bếp dầu nhưng đã được dập tắt thì có thể hình dung được ngay cần làm gì và
chỉ tập chung tại sao lại làm như vậy. Trong trường hợp ngước lại thường lúng túng , khó tìm
ra được yếu tố quan trọng nhất là xăng, dầu nhẹ hơn nước lại nổi lên trên và đám cháy càng
mạnh hơn.
Thông thường các chất hữu cơ hoạt động kém hơn, chỉ tác dụng với một số chất nào đó, vì
thế cần nhận biết trước hết các chất vô cơ rồi nhận biết các chất hữu cơ còn lại tương tự như
phần trên.
Trong khi trình bầy cần ngắn gọn, thuyết phục bằng cách thực hiện rõ ràng, chuẩn xác, kết
luận mang tính khẳng định, nên dựa vào dấu hiệu có chứ không phải dấu hiệu loại trừ:

+ Lần lượt cho từng khí sục vào dd nước vôi trong. Có một chất khí làm nước vôi trong vẩn
11
đục, tạo kết tủa trắng trong dd là CO
2
(Không nên nói Chất nào thay cho Có một chất khí)
CO
2
+ Ca(OH)
2
> CaCO
3
+ H
2
O
+ Lần lượt cho hai khí còn lại sục vào dd Br
2
loãng. Có một chất khí làm dd Br
2
mất mầu, đó
là C
2
H
4
C
2
H
4
+ Br
2
> C

2
H
4
Br
2
+ Chất khí còn lại là CH
4
.
4. Kiểu bài tập tách một chất ra khỏi hỗn hợp:
Ví dụ 1: Có hỗn hợp bột kim loại Fe và Cu. Trình bầy PP tách riêng từng kim loại và các
phản ứng đã dung
Lập sơ đồ tách:
+ Dùng H
2
SO
4
loãng tách Cu.
+ Dùng Zn đẩy Fe ra khỏi FeSO
4
.
Đây là loại bài tập đòi hỏi sự chuẩn xác cao (thu được sản phẩm khá tinh khiết và không bị
mất mát nhiều). Với đối tượng học sinh khá, giỏi thì nên làm chính xác, triệt để hơn. Nếu
thực hiện như trên thì Fe thu được sẽ lẫn Zn mà không được xử lý hay có những phản ứng
phụ do dung dư lượng hoá chất đã không được xét đến, có thể dễ làm sai lạc kết quả.
Sơ đồ chính xác hơn:
+ Dùng HCl tách Cu.
+ Cho bột Al dư vào dung dịch hỗn hợp FeCl
2
và HCl, xử lý hỗn hợp Al, Fe bằng NaOH
Dùng HCl sẽ dễ viết PU hơn và lớp 8 cũng mới học phản ứng của Al với kiềm.

Ví dụ 2: Nêu PPHH làm sạch các khí:
- Mêtan lẫn etilen.
- Etilen lẫn khí CO
2
.
- Metan lẫn axetilen.
Thực ra đây cũng là bài tập tách các chất ra khỏi nhau nhưng chỉ lấy một chất chính còn loại
bỏ chất kia. Lấy trường hợp đầu làm ví dụ, có thể trình bầy như sau: Dẫn hh khí đi qua dung
dịch Br
2
dư, etilen bị giữ lại trong dd:
CH
2
=CH
2
+ Br
2
> CH
2
Br-CH
2
Br
Khí còn lại là CH4.
5. Kiểu bài tập điều chế các chất:
Ví dụ 1. Từ vôi sống CaO làm thế nào điều chế được CaCl
2
, Ca(NO
3
)
2

. Viết các PTPU xẩy ra?
Thực chất đây là kiểu bài tập thực hiện quá trình biến hoá nhưng chỉ cho biết chất đầu và
chất cuối. Học sinh phải suy nghĩ và lựa chọn con đường đúng nhất và ngắn nhất để thực hiện
(Vì chất điều chế được phải tinh khiết và về nguyên tắc nếu đi bằng con đường dài hơn nhưng
không sai thì vẫn giải quyết được yêu cầu của đề bài nhưng sẽ mất nhiều thời gian để viết các
phương trình đã dùng đến một cách không cần thiết)
Xét bài tập trên: CaO > CaCl
2
Sẽ thấy ngay CaO + 2HCl > CaCl
2
+ H
2
O với điều kiện dùng dư dung dịch HCl (để phản
ứng hoàn toàn) và sau đó đun nóng (để nước và axit dư bay hơi hết), thu CaCl
2
. Tất nhiên sẽ
không thực hiện:
CaO > Ca(OH)
2
> CaCl
2
Ví dụ 2. Làm thế nào để biến Fe (III) oxit thành Fe (III) hidroxit. Viết PTPU xẩy ra?
12
Ở đây không thể thực hiện dược biến đổi trực tiếp Fe
2
O
3
> Fe(OH)
3
và khi đó phải thực

hiện, ví dụ:
Fe
2
O
3
> FeCl
3
> Fe(OH)
3
Có thể phải suy nghĩ và lựa chọn cẩn thận hơn khi gặp bài tập có nhiều yếu tố đan xen vào
nhau, ví dụ: Từ các chất Na
2
O, Fe
2
(SO
4
)
3
, H
2
O, H
2
SO
4
, CuO hãy viết PTPU điều chế ra các
chất sau NaOH, Fe(OH)
3
, Cu(OH)
2
.

Trình tự giải quyết:
+ Xác định các chất cần điều chế:
> NaOH > Fe(OH)
3
> Cu(OH)
2
+ Từ các chất đầu, lựa chọn chất đầu thích hợp cho từng sơ đồ dựa vào nguyên tố kim loại
phải có trong chất cần điều chế:
Na
2
O > NaOH, Fe
2
(SO
4
)
3
> Fe(OH)
3
, CuO > Cu(OH)
2
Rồi tiếp tục như bài tập phần trên và biết vận dụng, kể cả dùng chất vừa điều chế (NaOH) để
sử dụng cho phần tiếp theo.
II. Cách giải bài tập thực nghiệm:
Thực chất các bài tập thực nghiệm ở đây vẫn chính là các bài tập lý thuyết, cách giải bài tập
về cơ bản giống như đã trình bầy. Sự khác nhau chính là trong đề bài có yếu tố làm thực
nghiệm, đặt học sinh vào những tình huống cụ thể, có chọn lọc, có khi phải sáng tạo mới giải
quyết được. Do ít được làm thí nghiệm, thực hành nên học sinh thường lúng túng, không biết
vận dụng những điều lý thuyết đã học để phân tích, so sánh, dự đoán, tưởng tượng
Ví dụ 1. Có thể dùng CuSO
4

để phát hiện ra xăng có lẫn nước được không? Tại sao?
Vấn đề mấu chốt đặt ra là trong kỹ thuật nhiều khi không thể để có lẫn nước (một lượng rất
nhỏ) trong các loại xăng, dầu do vậy cần kiểm tra xem có lẫn nước trong xăng, dầu hay
không. Khi đó nếu biết liên hệ với lý thuyết đã học là CuSO
4
khan mầu trắng, CuSO
4
.5H
2
O
(CuSO
4
khan gặp nước, dù với lượng nhỏ sẽ chuyển thành dạng muối ngậm nước) có mầu
xanh thì có thể học sinh sẽ tưởng tượng ra được cách làm như sau: Lấy một ít xăng cần kiểm
tra cho vào ống nghiệm khô, cho tiếp một ít tinh thể muối CuSO
4
khan vào rồi lắc lên xem có
sự thay đổi mầu sắc của muối CuSO
4
không.
Ví dụ 2. Để dập tắt các đám cháy xăng dầu người ta không dùng nước mà dùng cát hay chăn
ướt trùm lên ngọn lửa?
Nếu học sinh được xem phim về đám cháy xăng, dầu hay cảnh cứu chữa trong các nhà xảy
ra sự cố bị cháy bếp dầu nhưng đã được dập tắt thì có thể hình dung được ngay cần làm gì và
chỉ tập chung tại sao lại làm như vậy. Trong trường hợp ngước lại thường lúng túng , khó tìm
ra được yếu tố quan trọng nhất là xăng, dầu nhẹ hơn nước lại nổi lên trên và đám cháy càng
mạnh hơn.
Khi giải các bài toán hóa học ở THCS, nhiều học sinh thường cảm thấy khó khăn do một số
nguyên nhân sau:
+ Các em chưa nắm vững được các định luật và các khái niệm cơ bản về hóa học, chưa hiểu

đầy đủ ý nghĩa định tính và định lượng của kí hiệu hóa học, công thức và phương trình hóa
học.
+ Các kỹ năng như xác định hóa trị, lập công thức và cân bằng phương trinh HH còn yếu và
chậm.
+ Một loạt các bài nhỏ giúp cho việc khắc sâu kiến thức hoặc rèn kỹ năng như:
13
* Tính về mol nguyên tử, phân tử. Số nguyên tử, phân tử
* Lập công thức và tính theo công thức hợp chất.
* Nồng độ dung dịch và pha chế dung dịch.
* Các phép tính có liên quan đến tỷ lệ phần trăm, hiệu suất.
Do ít được rèn luyện thường xuyên, học sinh có khả năng giải được các bài tập nhỏ trên, song
khi lồng ghép vào các bài toán hóa học hoàn chỉnh (Ví dụ bài toán tính theo công thức và
phương trình hóa học có vận dụng cả nồng độ, hiệu suất ) thì lại quên hay không biết cách
giải quyết.
+ Học sinh không nắm được những tính chất hóa học cần thiết để giải bài toán như phản ứng
có xẩy ra không? Sản phẩm là những chất nào?
Dưới đây sẽ đi phân tích từng dạng toán cụ thể ở THCS.
I-Các dạng toán cơ bản:
1. Đặc điểm:
- Chỉ dựa vào một PTPU đơn giản để tính toán.
- Cho biết một lượng chất, tính lượng chất khác theo PTPU:
+ Cho lượng chất ban đầu, tính lượng sản phẩm thu được.
+ Cho lượng chất ban đầu, tính lượng chất tác dụng hết.
+ Cho lượng sản phẩm thu được, tính lượng chất ban đầu cần dùng.
2. Cách giải:
+ Đọc kỹ đề bài, tóm tắt để xác định rõ các yếu tố cho và cần tìm.
+ Viết PTPU xẩy ra và cân bằng PT.
+ Tìm sự liên hệ định lượng giữa các yếu tố cho và cần tìm (Dựa vào đề bài và PT, sử
dụng đơn vị thich hợp)
+ Tính theo yêu cầu của đề bài.

3. Một số ví dụ:
Ví dụ 1. Tính thể tích khí H2 sinh ra ở đktc khi cho:
a. 13 gam Zn tác dụng với dd H
2
SO
4
loãng, dư.
b. DD có chứa 0,1 mol HCl tác dụng với Fe dư.
Cách giải phần a:
+ Tóm tắt: 13 gam Zn H
2
SO
4
loãng, dư > V H
2
= ? (đktc)
Ví dụ 2. Trung hòa dd NaOH bằng dd HCl.
a. Viết PTPU xẩy ra.
b. Nếu có 200 gam dd NaOH 10% thì phải dùng bao nhiêu gam dd HCl 3,65% để trung
hòa?
Cách giải:
Nếu xét riêng các yếu tố định lượng liên quan đến nồng độ dd:
200 gam dd NaOH 10% > mNaOH = 20 gam
và muốn tính số gam dd HCl 3,65% cần thiết để trung hòa cần tính được mHCl nguyên
chất thì thực tế lại là bài toán cơ bản sau:
20 gam NaOH + HCl > Tính mHCl cần thiết.
I-Một số dạng bài toán biến đổi thường gặp ở THCS.
1. Cho biết một lượng chất, tính nhiều lượng chất khác theo PTPU:
Về thực chất đây là dạng bài toán cơ bản có chung một yếu tố định lượng. Khi giải bài toán
14

nên gộp lại cho gọn.
Ví dụ 1. Để điều chế oxit sắt từ bằng cách oxi hóa sắt ở nhiệt độ cao. Tính số gam Fe và O
2

cần dùng để điều chế được 2,32 gam Fe
3
O
4
.
Cách giải:
PTPU: 3Fe + 2O
2

→
0t
Fe
3
O
4
Nếu làm bài toán theo dạng cơ bản thì cần tính toán hai lần theo các dạng cơ bản sau:
3Fe > Fe
3
O
4
và 2O
2
> Fe
3
O
4

Khi đó nên làm gộp lại theo lập luận như sau:
Cứ 3.56 gam Fe tác dụng hết với 2.32 gam O
2
thì điều chế được 232 gam Fe3O4
Vậy x gam Fe y gam O
2
2,32 gam Fe
3
O
4
Một số ví dụ tương tự như:
Ví dụ 2. Khử 48 gam CuO bằng khí H
2
a. Tính số gam Cu điều chế được.
b. Tính thể tích H
2
ở đktc cần thiết.
Ví dụ 3. Hòa tan 1,12 gam Fe trong dd H
2
SO
4
lấy dư. Tính số mol muối tạo thành và thể tích
khí thoát ra ở đktc.
Ví dụ 4. Đun 8,9 kg (C
17
H
35
COO)
3
C

3
H
5
với một lượng dư dung dịch NaOH.
a. Viết PTPU.
b. Tính lượng glyxerol sinh ra.
c. Tính lượng xà phòng thu được nếu như phản ứng xẩy ra hoàn toàn và xà phong chứa 60%
theo khối lượng C
17
H
35
COONa.
2. Đồng thời cho biết hai lượng chất tham gia phản ứng, tính lượng sản phẩm:
Khi đồng thời cho hai lượng chất tham gian phản ứng, phải hiểu bài toán rơi vào các tình
huống sau:
a. Hai lượng chất đã cho tác dụng vừa hết, sau khi kết thúc không còn lượng dư của chất
tham gia phản ứng. Để tính lượng sản phẩm thu được, có thể dùng bất kỳ một trong hai
lượng đã cho để tính toán.
b. Khi phản ứng kết thúc, một trong hai lượng chất ban đầu vẫn còn dư:
Để tính lượng sản phẩm thu được, phải dùng lượng chất ban đầu nào đã phản ứng hết để
tính toán, không tính theo lượng chất kia, chất còn dư sau phản ứng.
Về mặt phương pháp, có thể giải bài toán như sau:
+ Xác định xem có phải phản ứng xẩy ra hoàn toàn không, để sau này phân biệt với dạng
bài toán xẩy ra không hoàn toàn, sản phẩm còn cả hai chất ban đầu chưa tham gia phản
ứng hết.
+ Chia bài toán thành hai phần độc lập và giải theo trình tự:
* Tính toán với lượng chất đã cho để xem bài toán rơi vào trường hợp nào, thường gọi là
tính lượng chất thừa, thiếu.
* Tính lượng sản phẩm thu được.
Phần tính lượng chất thừa, chất thiếu thực chất là một bài toán dạng cơ bản, coi như mới

biết lượng ban đầu nào đó trong hai lượng chất nào đó đã cho và tính lượng chất kia đã
phản ứng hết với nó. So sánh kết quả tính được với lượng chất đầu bài cho để rút ra kết
luận.
Nếu bài toán không yêu cầu tính lượng chất tham gia phản ứng còn dư thì có thể chỉ cần
15
xét tỷ lệ hoặc so sánh các số liệu để kết luận mà không cần tính cụ thể.
Ví dụ 1. Tính số gam nước sinh ra khi cho 8,4 lít H
2
tác dụng với 2,8 lít O
2
(Các thể tích đo
ở đktc)
Cách giải:
PTPU: 2H
2
+ O
2
> 2H
2
O
Theo PTPU, cứ 2 lít H
2
thì tác dụng hết với 1 lít O
2
(Tỷ lệ 2 : 1 về thể tích)
Vậy sau phản ứng phải còn H
2
dư vì tỷ lệ thể tích đề cho này lớn hơn 2 lần.
* Việc dùng lượng chất ban đầu nào (Để từ đó tính ra lượng chất kia cần thiết để phản ứng
hết với nó) không nên lấy bất kỳ mà cần xem xét để chọn, sao cho khi tính gọn, không bị

lẻ.
Ví dụ 2. Cho 114 gam dd H
2
SO
4
20% vào 400 gam dd BaCl
2
5,2%. Viết PTPU và tính
khối lượng kết tủa tạo thành.
Cách giải:
+ Số gam H
2
SO
4
nguyên chất: 20.114/100 = 22,8 gam (1)
+ Số gam BaCl
2
nguyên chất: 5,2.400/100 = 20,8 gam (2)
PTPU: BaCl
2
+ H
2
SO
4
> BaSO
4
+ 2HCl
Theo PTPU cứ 208 gam BaCl
2
thì tác dụng vừa đủ với 98 gam H

2
SO
4
. Dễ nhận thấy không
nên dùng (1) mà dùng (2) vì với các lượng chất 208 gam và 20,8 gam BaCl
2
thì có thể tính
nhẩm ngay được lượng H
2
SO
4
cần dùng là 9,8 gam.
* Trong một số bài toán HH của THCS, đề bài cũng cho biết đồng thời hai lượng chất
(Một lượng chất tham gia phản ứng và một lượng chất tạo thành). Thực chất đây cũng chỉ
là những bài toán cơ bản mà thôi.
Ví dụ 3. Đốt cháy hoàn toàn một hỗn hợp khí gồm có CO và H
2
cần dùng 9,6 gam khí O
2
.
Khí sinh ra có 8,8 gam CO
2.
a. Viết PTPU xẩy ra.
b. Tính % hh khí ban đầu theo số mol và theo khối lượng.
Hướng dẫn:
+ Sau khi viết PTPU, để thấy được dạng cơ bản là từ lượng CO
2
thu được cần phải tính
lượng CO và O
2

đã phản ứng với CO. Tính lượng O
2
đã phản ứng với H
2
rồi từ đó theo PT
mà tính lượng H
2
.
+ Trong khi tính toán nên định hướng theo đơn vị là mol cho gọn.
16
17
18

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×