Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Cấu hình và sử dụng Wireless Router- P1 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.84 KB, 10 trang )

Cấu hình và sử dụng Wireless Router
Ngày nay, hầu hết Wireless Router của các hãng khác
nhau đều có chung cách cấu hình để truy cập mạng
cũng như bảo mật. Bài viết xin giới thiệu cách cấu
hình của thiết bị Cisco Linksys WRT-160N để bạn đọc
tham khảo, từ đó có thể dễ dàng áp dụng với các thiết
bị khác để thiết lập một mạng Wi-Fi.
Ngày nay, các thiết bị phát sóng Wi-Fi được chia làm
3 loại là Access Point, Wireless Router và Wireless
Modem. Access Point chỉ có cổng Lan, sử dụng như
một bộ phát sóng không cần cấu hình, do đó bộc lộ
điểm yếu là không có các chế độ bảo mật. Ngược lại
Wireless Router không những có chức năng bảo mật
khi truy cập, chế độ tường lửa, cấp phát và thu hồi địa
chỉ IP (DHCP) mà còn có thêm một cổng Wan, điều
này giúp bạn dễ dàng phân biệt với các Access Point
chỉ có các cổng Lan mà thôi. Wireless Modem thì các
chức năng cũng tương tự như Wireless Router nhưng
có cổng ADSL dùng để kết nối trực tiếp từ dây cáp của
nhà cung cấp mạng (ISP) mà không cần thông qua
modem ADSL. Do vậy, nếu như ở nhà bạn đã có sẵn
modem ADSL thì bạn chỉ cần mua thêm một bộ phát
sóng Wireless Router nữa là đủ.

Mô hình một mạng Wi-Fi.

Ở thời điểm hiện nay, chuẩn Wi-Fi 802.11g đang rất
phổ biến tại các doanh nghiệp, hộ gia đình, các cá thể
sử dụng, với tốc độ truyền dữ liệu lên đến 54Mbps
trong phạm vi phủ sóng từ 50 đến 100m. Tuy nhiên, sự
ra đời của chuẩn 802.11n đã mang lại một sự bứt phá


về tốc độ cũng như về phạm vi phủ sóng. Chuẩn
802.11n cho thấy tốc độ nhanh hơn từ 9 đến 12 lần và
phạm vi phát sóng xa hơn từ 3 đến 4 lần so với chuẩn
g. Tuy nhiên điều này đòi hỏi các thiết bị đầu cuối thu
sóng như các dòng Laptop, Notebook, Netbook,
Macbook… phải tương thích với chuẩn n, nếu không
các bạn sẽ lãng phí kinh tế vì sử dụng các thiết bị mà
không đem lại hiệu quả.
Việc đầu tiên cần làm sau khi mua Wireless Router về
là reset để trả về các thông số mặc định của nhà sản
xuất. Bạn lấy đầu bút bi nhấn vào nút reset và giữ
nguyên trong khoảng 5 giây, sau khi thấy các đèn tín
hiệu chớp và hoạt động trở lại là bạn đã thực hiện thao
tác reset xong.

Thao tác reset một Wireless Router.

Sau đó bạn dùng dây cáp mạng - thường hay được sử
dụng loại cáp cat5e - nối từ máy tính tới cổng Lan của
Wirelss Router, tiếp theo bạn nhập địa chỉ IP cho máy
tính, lưu ý địa chỉ này phải cùng lớp với lớp mạng của
địa chỉ truy cập Wirelss Router. Ngoài ra bạn cũng có
thể để địa chỉ IP của máy tính ở chế độ Obtain an IP
address automactically để được Wirelss Router cấp
phát động.

Kết nối dây cáp thông qua cổng LAN trên máy tính và
cổng Ethernet (màu xanh) trên Wireless Router.

Bước tiếp theo bạn truy cập vào địa chỉ mặc định của

Wireless Router là 192.168.1.1. Để biết các thông tin
này, bạn có thể xem trong sách hoặc đĩa CD hướng
dẫn kèm theo, đôi khi nó được in trực tiếp ở phía dưới
bề mặt của thiết bị.
Có nhiều cách để cấu hình một Wireless Router nhưng
thông thường hay sử dụng 2 cách cấu hình chính là
chuẩn Bridge Mode và chuẩn Router Mode. Trong đó
chuẩn Router Mode thì lại có 2 cách cấu hình phổ biến
là Automatic Configuration – DHCP và Static IP. Mỗi
chuẩn có một nét đặc trưng riêng, ưu nhược điểm riêng
của mình. Bridge Mode là chế độ bắc cầu, lúc này
Wireless Router sẽ đóng vai trò như một Modem trực
tiếp kết nối ra Internet, do đó bạn cần thiết lập chế độ
tường lửa để ngăn chặn các xâm nhập từ bên ngoài vào
trong mạng nội bộ. Automatic Configuration – DHCP
thì giúp cho việc cấu hình Wireless Router trở nên đơn
giản, bạn chỉ việc cắm dây cáp từ cổng Lan của
Modem ADSL kết nối vào cổng Wan của Wireless
Router là có thể sử dụng. Còn Static IP thì giúp nâng
cao vai trò bảo mật và ngăn chặn broadcast khi virus
phát tấn công. Trong đó, cách cấu hình theo chuẩn
Router Mode với kiểu Static IP là hay được sử dụng
nhiều nhất.
Cấu hình theo kiểu Static IP
Static IP nghĩa là IP tĩnh. Nếu bạn cấu hình theo kiểu
này, bạn sẽ cấp phát địa chỉ IP cho từng máy Client
trong mạng khác biệt với lớp mạng LAN mà bạn đang
sử dụng. Do đó khi gặp sự cố rớt mạng hoặc virus gây
ra hiện tượng broadcast thì hệ thống sẽ chỉ bị trong
phạm vi cục bộ mà không gây nguy hại đến các lớp

mạng khác. Tuy nhiên, các gói tin của Client khi đi ra
ngoài Internet sẽ được Nat 2 lần qua Wireless Router
và Modem ADSL, điều này sẽ làm tốc độ truy cập
mạng của bạn chậm hơn một chút so với các chuẩn
khác nhưng chỉ xảy ra trong khoảng thời gian nhỏ, do
đó bạn sẽ không cảm nhận được sự khác biệt này.
Để cấu hình, bạn chọn kiểu Static IP trong mục
Internet connection Type ở cửa sổ Basic Setup đã nói
ở trên. Tiếp theo, trong mục Internet IP Address, bạn
gõ một địa chỉ IP tĩnh trong lớp mạng Lan mà bạn
đang sử dụng. Bạn nên chọn những địa chỉ liền kề sau
địa chỉ Default Getway hoặc liền cuối địa chỉ
Broadcast, ở đây bạn chọn là 192.168.1.254 với
Subnet Mask là 255.255.255.0 và địa chỉ Default
Getway là 192.168.1.1. Sau đó, bạn điền địa chỉ của
DNS Server (nếu có) hoặc địa chỉ DNS của ISP. Nếu
bạn đang dùng mạng của VDC thì bạn nên chọn 3
DNS sau: 203.162.4.190, 203.162.35.66 và
203.162.0.11.
Tiếp theo cũng trong cửa sổ Basic Setup, trong phần
Network Setup, bạn chỉ cần đổi địa chỉ IP sang một
lớp mạng khác với lớp mạng LAN bạn đang sử dụng,
ở đây bạn chọn là 10.0.1.1. Cuối cùng là đến mục
DHCP Server Setting, nếu bạn giữ nguyên các giá trị
mặc định thì các client truy cập vào Wireless Router sẽ
được cấp phát theo thứ tự từ IP có địa chỉ Octet cuối
cùng là 100 và lần lượt tăng lên đến tối đa 50 địa chỉ,
tức là 10.0.1.149. Cuối cùng bạn chọn nút Save Setting
để lưu cấu hình lại.


Phần cấu hình Basic Setup sau khi đã điền đầy đủ các
địa chỉ.

×