Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

KỸ THUẬT NUÔI VỖ BÉO BÒ THỊT docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 7 trang )


KỸ THUẬT NUÔI VỖ BÉO BÒ THỊT




Vỗ béo bò thịt trước khi giết mổ là biện pháp hiệu quả để nâng cao
sản lượng và chất lượng thịt bò. Thực hiện vỗ béo bò từ việc phối hợp
nguồn thức ăn thô xanh và thức ăn tinh hợp lý, sẵn có, giá rẻ nhưng vẫn
đảm bảo yêu cầu dinh dưỡng cho bò tăng trọng cao nhất trước khi giết mổ,
đem lại lợi nhuận cao hơn cho người chăn nuôi.
I. CHỌN BÒ NUÔI VỖ BÉO
Bò được chọn nuôi vỗ béo:
- Bò già, bò loại thải, bò gầy do thiếu dinh dưỡng nhưng có bộ
khung cơ thể càng lớn càng tốt.
- Nếu là bê nuôi thịt, tuổi bán thịt thích hợp là 18 - 24 tháng tuổi,
tiến hành vỗ béo bê 2 tháng trước khi bán thịt.
II. TẢY GIUN SÁN VÀ KÝ SINH TRÙNG TRƯỚC KHI VỖ BÉO
- Tảy các loại giun cho uống Levamisol bột với liều lượng 1 gói 10
gam cho 15 kg trọng lượng bò.
- Tảy sán lá gan bằng Fasinex với liều 1 viên cho 75 kg trọng lượng
sống.
- Trị các loại ký sinh trùng (ve, rận, ghẻ, ruồi, muỗi và các loại côn
trùng hút máu khác), dùng Neguvol với liều 1,25 gr/ lít nước sau đó cho
thêm 0,5 thìa xà phòng bột + 0,3 lít dầu ăn và lắc đều, bôi ngoài da.
III. NUÔI DƯỠNG VỖ BÉO BÒ
1. Các loại thức ăn:
- Thức ăn xanh: Đóng vai trò là chất choán và giúp tránh các bệnh ở
vỗ béo do ăn nhiều thức ăn hạt (chướng hơi, acidosis…). Gồm các loại cỏ
xanh, cỏ khô, thức ăn ủ chua, ủ xanh. Ngoài ra còn sử dụng rơm ủ urê 4%.
- Thức ăn cung cấp năng lượng: Các loại ngũ cốc, cám gạo có thể sử


dụng làm nguồn cung cấp năng lượng.
- Thức ăn giàu đạm: Các loại hạt có dầu (khô dầu lạc, khô đỗ tương,
khô hạt bông…). Các loại thức ăn giàu đạm có nguồn gốc động vật: bột cá,
xác mắm…. Ngoài ra có thể bổ xung urê vào thức ăn cho bò với mức 60
gam/con/ngày hoặc 1% khối lượng toàn bộ khẩu phần.
- Thức ăn khoáng: Tuỳ theo nguồn thức ăn dùng trong vỗ béo mà có
thể bổ sung bột xương hay khoáng. Riêng muối ăn nên cho thêm vào khẩu
phần mức 30 - 50 gam/con/ngày hoặc 0,5 đến 1% khẩu phần để kích thích
tính ngon miệng.
2. Tiêu chuẩn và nhu cầu dinh dưỡng vỗ béo bò:
Tuỳ theo trọng lượng và khả năng tăng trọng của bò được vỗ béo,
bố trí nhu cầu dinh dưỡng như sau:
Khối
lượng bò
(kg)
Chất khô
TĂ (%trọng
lượng)
NL
trao đổi Kcal/
kgTĂ)
Đạm
thô (%
khẩu phần)
Tăng
trọng (kg/
ngày)
150 2,6 2.866 15,0 1,0
200 2,7 2.746 13,0 1,0
250 2,8 2.746 12,0 1,3

300 2,8 2.746 12,0 1,3
350 2,9 2.579 11,2 1,4
400 2,8 2.579 11,0 1,4
500 2,6 2.476 11,0 1,4
3. Khẩu phần ăn của bò vỗ béo:
Bê nuôi vỗ béo đạt 220-240 kg hơi lúc 24 tháng tuổi, cần cho bê ăn 15-20
kg cỏ tươi, cây ngô non, ngọn lá mía với 3-4 kg thức ăn tinh hỗn hợp. Ăn liên tục
trong 60 ngày trước khi xuất bán
Bò gầy yếu, bò già loại thải vỗ béo 30 - 45 ngày trước khi giết mổ
bằng 3 - 4 kg thức ăn tinh hỗ hợp, 2 -4 kg rơm ủ urê và 20-30 kg cỏ
xanh/con/ngày.
Cho ăn thức ăn tinh 2 lần/ngày vào lúc 7 giờ sáng và 4 giờ chiều, cỏ
xanh và rơm rạ cho ăn tự do.
Nước uống sạch 50 - 60 lít/con/ngày.
Thực hiện chế độ ăn tự do để bò già, bò gày khôi phục nhanh chóng thể
trạng. Kết thúc vỗ béo phải bán thịt ngay.
Chuồng trại sạch sẽ, mùa hè thoáng mát , mùa đông ấm áp.
Để bò thích nghi với khẩu phần vỗ béo, tránh các rối loạn dinh
dưỡng, khẩu phần vỗ béo cần cho bò ăn từ từ để quen thức ăn:
Ngày cho ăn
Thức ăn tinh
(%)
Thức ăn xanh
(%)
Ngày
thứ 1 - 5
40 60
Ngày
thứ 6 - 10
50 50

Ngày
thứ 11 - 15
60 40
Ngày
thứ 16 - 20
70 30
Ngày
thứ 21 trở đi
80 20
4. Phương thức chăn nuôi:
- Nuôi chăn thả có bổ sung thức ăn tại chuồng. Sau thời gian chăn
thả bò được bổ sung thêm một lượng cỏ xanh, rơm khô và thức ăn tinh tại
chuồng.
- Nuôi nhốt hoàn toàn theo phương pháp chăn nuôi thâm canh với
khẩu phần ăn hàng ngày có tỷ lệ tinh 65 - 70% vật chất khô (VCK) của thức
ăn, thô xanh 30 - 35% VCK. (Tổng lượng VCK tính khoảng 2,5 % trọng
lượng cơ thể). Cho ăn liên tục trong 60 ngày trước khi xuất bán, bê tăng
trọng bình quân 800 - 900 gr/ ngày.

×