Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hoàng cầm (Kỳ 3) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.6 KB, 7 trang )

Hoàng cầm
(Kỳ 3)


Tìm hiểu thêm
Tên khoa học:
Scutellaria baicalensis Georgi (Scutellaria macratha Fisch). Họ Hoa Môi
(Lamiaceae).
Mô tả:
Cây thảo sống dai, cao 30-60cm, có thể tới 50cm, có rễ hình to thành hình
chùy, vỏ ngoài màu đen. Thân mọc đứng hình 4 cạnh, phân nhánh ở gốc. Lá mọc
đối cuống rất ngắn hoặc có cuống, cuống lá hình mác hẹp gợn sóng, đầu hơi tù, dài
1,5-3cm, rộng 2-7mm, lá nguyên. Hoa mọc thành bông ở đầu cành nằm về một
bên, màu lam tím, tràng hoa gồm 2 môi 4 nhị, 2 nhị lớn dài hơn tràng, màu vàng,
bầu có 4 ngăn. Cây này nước ta không có hiện phải nhập của Trung Quốc. Cây
thường sống ở vùng cao nguyên đất vàng, sườn núi về hướng mặt trời mọc, nơi
khô ráo. Có nhiều ở Thiểm Tây, Diên An. Phân bố nhiều ở các tỉnh vùng Bắc và
Tây Nam Trung Quốc.
Thu hái, sơ chế:
Thu hái vào mùa xuân thu rửa sạch đất cát phơi khô sơ cạo bỏ vỏ thô rồi
phơi tiếp.
Phần dùng làm thuốc:
Rễ (Radix Scutellariae). Loại bên trong cứng đầy chắc mịn ngoài màu vàng
trong xanh, thịt đầy rỗng ruột ít là loại tốt, loại thô hoặc nhỏ không đều, lõi có khe
bộng màu đen là loại xấu, loại sau khi gặp ẩm biến thành màu đen thì không dùng
làm thuốc.
Mô tả dược liệu:
Rễ khô hình trụ tròn hoặc hình chùm xoắn, ở đỉnh hơi khô, nhỏ dần về phía
dưới, cong, dài chừng 12cm-16cm, đoạn trên thô khoảng 24-25mm hoặc hơn
35mm. Mặt ngoài màu nâu vàng, phần trên hơi sần sùi có những đường nhăn dọc,
xoắn hoặc có những vân hình mạng, phía dưới ít sần sùi, có đường nhăn nhỏ hơn.


Phần trên và phần dưới đều có vết tích của rễ con, bên trong có màu vàng lục,
chính giữa rỗng ruột, màu nâu vàng. Rễ gìa phần lớn rỗng ruột, bên trong có màu
đen nâu, gọi là Khô cầm hay Phiến cầm. Rễ mới, bên trong đầy ruột gọi là Tử cầm
hoặc Điều cầm (Dược Tài Học).
Bào chế:
1- Hoàng cầm dùng rượu sao thì khí nó đi lên, sao với nước tiểu thì khí nó
đi xuống, sao với nước mật Lợn thì tả hỏa ở can đởm. Chữa những chứng nóng
thường thì dùng sống (Bản Thảo Cương Mục).
2- Thứ Khô cầm (có tác dụng tả phế hỏa), làm tiêu khí nóng ở da thịt) thì
bỏ đầu, bỏ ruột đen rửa sạch, ủ kín một đêm cho mềm, bào mỏng, 1-2 ly. Phơi khô
dùng sống. Sau khi phơi khô tẩm rượu 2 giờ sao qua (cách này thường dùng)
(Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
3- Hấp chín bào mỏng phơi khô, dùng sống, sao với rượu, sao với Muối,
sao với nước Gừng, sao với mật Heo tùy theo phái của Thầy thuốc.
4- Trị bệnh ở phần trên thì sao với rượu. Tả hỏa ở Can, Đởm thì sao với
nước mật heo (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Bảo quản:
Để nơi khô táo, tránh ẩm vì dễ mốc, để lâu bị mọt ăn.
Thành phần hóa học:
+ Baicalei, Baicalin, Wogonin, Wogonoside, Neobaicalein, b-Sitosterol,
Benzoic acid (Trung Dược Học).
+ Baicalein, Neo Baicalein skullcapflavone, Baicalin, Wogonin,
Wogonoside (Vieenj Nghiên Cứu Trung Y, Trung Hoa Y Học Tạp Chí 1973, 7:
417).
+ Oroxylin Oroxylin A, Methoxylbaicalei Popova T P và cộng sự, A A,
1975, 82: 28553z).
+ Skullcapflavone (Chương Hộ Đạo Phu, Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản]
1975, 95 (1): 108).
+ Dihydrooroxylin A, Chrysin, 2’,5,8-Trihydroxy-7-Methoxyflavone, 2’, 5,
8-Trihydroxy-6,7-Dimethoxyflavone, 4’5, 7-Trihydroxy-6-Methoxyflavanone Cao

Mộc tu Cáo, Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản] 1980, 100 (12): 1220).
Tác dụng dược lý:
. Tác dụng miễn dịch: Tác dụng chống dị ứng của Baicalein liên hệ đến sự
ức chế khả năng giải phóng enzym ra khỏi các tế bào, có lẽ do thủ thể ức chế. Tác
dụng ngăn ngừa dị ứng này làm cho cơ dãn rathuốc có tác dụng đối với da của heo
được gây dị ứng và chất Histamin. Chất Baicalein và Baicalin có tác dụng gĩan
phế quản đối với tiểu phế quản của heo bị gây dị ứng suyễn. Cả hai chất này có
tác dụng ức chế phù co thắt và giảm tính thẩm thấu mao mạch ở chuột. Chất
Baicalin cũng ngăn ngừa phổi xuất huyết ở chuột xuống mức thấp nhất (Chinese
Herbal Medicine).
. Tác dụng kháng khuẩn: Hoàng cầm có kháng phổ rộng. Trong thí nghiệm,
nó có tác dụng ức chế đối với nhiều khuẩn bệnh gồm Tụ cầu vàng, Ytực khuẩn
bạch hầu, phế cầu khuẩn, não mô viêm Neisseria. Có báo cáo cho thấy Tụ cầu
khuẩn vàng kháng Peniciline lại rất nhậy ở trong Hoàng cầm nhiều thí nghiệm
báo cáo cho thấy thuốc có tác dụng kháng lại trực khuẩn lao. Trong khi thuốc có
dấu hiệu tốt đối với chuột thì lại không có tác dụng đối với heo Hà Lan. Cho chuột
bị nhiễm virus dùng Hoàng cầm, không có dấu hiệu giảm tổn hại ở phổi và tăng
thời gian sống hơn so với với nhóm đối chứng. Trong thí nghiệm cũng thấy có tác
dụng kháng lại với nấm da và có khả năng diệt Leptospira (Chinese Herbal
Medicine).
. Tác dụng điều hòa nhiệt độ: Từ năm 1935, có báo cáo cho biết rễ Hoàng
cầm có tác dụng hạ nhiệt (Chinese Herbal Medicine).
. Tác dụng đối với huyết áp: nước sắc, cồn chiết, dịch truyền, kể cả nước và
cồn trích Hoàng cầm đều có tác dụng hạ áp đối với chó, thỏ và mèo được gây mê.
Cho uống hoặc chích đều làm hạ áp đối với chó có huyết áp bình thường hoặc
huyết áp cao do thận. Một nghiên cứu về tác dụng hạ áp cho thấy: chất trích từ loại
cây ở Vân Nam có tác dụng mạnh nhất, kế đến là loại của Hà Bắc, còn những chất
trích từ phía Đông Bắc Trung Quốc thì yếu nhất. Đa số các nghiên cứu cho thấy
tác dụng giáng áp của Hoàng cầm tùy thuộc vào tác dụng gĩan mạch (Chinese
Herbal Medicine).

. Tác dụng lợi tiểu: Nước sắc Hoàng cầm có tác dụng lợi tiểu đối với chó và
người bình thường (Chinese Herbal Medicine).
. Tác dụng chuyển hóa lipid: Nước sắc hỗn hợp Hoàng cầm, Hoàng liên và
Đại hoàng không gây ảnh hưởng đối với Cholesterol/Phospholipid ở thỏ bình
thường nhưng làm hạ lipid nơi người thực hiện chế độ cao ăn kiêng Cholesterol
trong 7 tuần hoặc nơi người đã được trị bằng Thyroid (Chinese Herbal Medicine).
. Tác dụng đối với mật: nước sắc hoặc cồn chiết xuất Hoàng cầm làm tăng
lượng mật ở chó và thỏ. Ảnh hưởng này do Baicalei mạnh hơn là Baicalin. Thỏ bị
thắt ống mật cho thấy Bilirubin tăng sau 1-6 giờ và giảm trong khoảng 24-48 giờ
so với nhóm đối chứng (Chinese Herbal Medicine).
+ Tác dụng đối với vết vị trường: Nước sắc và cồn chiết xuấtHoàng câmg
có tác dụng ức chế nhu động ruột. Cồn chiết xuất ức chế tác dụng của chất
Pilocarpin, tác dụng này không ảnh hưởng bởi thần kinh phế vị (Chinese Herbal
Medicine).
+ Tác dụng đối với hệ thần kinh trung ương: Chất Baiclin làm giảm sự di
chuyển và phản xạ của chuột (Chinese Herbal Medicine).

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×