Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Một số hiểu biết về virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản của lợn (PRRSV) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.38 KB, 10 trang )

Một số hiểu biết về virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
của lợn (PRRSV)
Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ
I. Khái quát chung về PRRS
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp của lợn (Porcine respiratory and
reproductive syndrome PRRS) đợc ghi nhận lần đầu tiên ở Mỹ tại vùng bắc
của bang California, bang Iowa và Minnesota (1987). Rất nhanh chóng, năm
1988 bệnh lan sang Canada. Sau đó, các nớc vùng châu Âu cũng xuất hiện bệnh.
ở Đức năm 1990, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bỉ, Anh năm 1991 và 1992 ở Pháp.
Năm 1998, bệnh đợc phát hiện ở châu á nh Hàn Quốc, Nhật Bản. Thời gian
đầu do cha xác định đợc nguyên nhân nên có nhiều tên gọi: bệnh bí hiểm ở lợn
(Mistery swine disease MDS); bệnh tai xanh (Blue Ear disease BED); hội
chứng hô hấp và xảy thai ở lợn (Porcine Endemic abortion and Respiratory
syndrome PEARS)
Năm 1992, Hội nghị Quốc tế về hội chứng này đợc tổ chức tại Minesota
(Mỹ), Tổ chức Thú y thế giới (OIE) đã thống nhất tên gọi là Hội chứng rối loạn
hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine respiratory and reproductive syndrome
PRRS).
Từ năm 2005 trở lại đây, 25 nớc và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các châu lục
trên thế giới đều có dịch PRRS lu hành (trừ châu úc và New zeland). Có thể
khẳng định rằng PRRS là nguyên nhân gây tổn thất kinh tế cho ngành chăn nuôi
lợn ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Tại Việt Nam, PRRS đợc phát hiện trên đàn lợn nhập từ Mỹ vào các tỉnh
phía Nam năm 1997, kết quả kiểm tra huyết thanh học cho thấy 10/51 lợn giống
nhập khẩu đó có huyết thanh dơng tính với PRRS.
Theo báo cáo của cục Thú y (2007), trong nhiều năm qua có một tỷ lệ nhất
định lợn giống có huyết thanh dơng tính với PRRS. Có thể thấy virus PRRS đã
xuất hiện và lu hành tại nớc ta từ 1997. Tuy nhiên, sự bùng phát thành dịch và gây
tổn thất lớn đáng báo động cho ngành chăn nuôi lợn thực sự mới bắt đầu từ tháng
3/2007, do không quản lý đợc việc buôn bán, vận chuyển lợn ốm, dịch PRRS đã
lây lan nhanh và phát triển mạnh tại 7 tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng: Hải


Dơng, Hng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang và thành phố Hải
1
Phòng với 31.750 lợn mắc bệnh và số lợn chết lên tới 7.296 con. Sau hơn 1 tháng
tích cực khống chế, dịch PRRS ở vùng này đã tạm thời đợc dập tắt.
Tháng 6 năm 2007, dịch lại xuất hiện ở các tỉnh miền Trung gồm Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Đà Nẵng và Thừa Thiên Huế với 33.433 lợn mắc bệnh và
7.127 lợn chết.
Tháng 7 năm 2007 tại Long An cũng xác định có dịch với 91 lợn mắc bệnh
và 8 con chết, điều đó có nghĩa là bệnh đã xuất hiện ở đồng bằng sông Cửu Long.
Nh vậy, tại Việt Nam, dịch PRRS có thể sẽ có những diễn biến phức tạp và
có nguy cơ bùng phát ở tất cả các địa phơng trong cả nớc.
II. Một số hiểu biết về virus
2.1. Phân loại
Nguyên nhân gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản của lợn là một virus
thuộc họ Arteriviridae, tên họ virus này đợc bắt nguồn từ một loài virus trong họ,
đó là virus gây viêm động mạch ngựa (Equine arteritis virus). Các thành viên trong
họ Arteriviridae có cấu trúc và sự nhân lên giống với virus họ Coronaviridae. Sự
khác biệt giữa hai họ virus này chính là bộ gen của Arteriviridae chỉ bằng 1/2 bộ
gen của Coronaviridae và nét giống nhau đặc trng của chúng là bản sao mã giống
nhau đặc trng của lớp Nidoviral. Họ Arteriviridae chỉ có 1 giống duy nhất
Arterivirus chứa tất cả 4 thành viên dới đây: (Bảng 1)
Bảng 1: Arterivirus gây bệnh trên động vật
Virus Vật chủ Bệnh
Equine virus (EAV) Ngựa
Bệnh toàn thân, viêm động mạch, sảy
thai, thai chết, viêm phổi ở ngựa con.
Porcine respiratory and
reproductive syndrome
virus (PRRSV)
Lợn

Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
của lợn, bệnh toàn thân; đặc trng bởi
hiện tợng xảy thai, thai chết yểu và
bệnh đờng hô hấp.
Lactate dehydrogenase -
elevating virus (LDHV)
Chuột Bệnh gây cô đặc sữa ở chuột.
Simian hemorrhagic
fever virus (SHFV)
Khỉ
(linh trởng)
Bệnh sốt xuất huyết khỉ, có bệnh lý
toàn thân thờng giết chết con vật.
* Đặc tính hạt virus:
2
Hạt virus có đờng kính 50 70 nm, chứa nucleocapsid cùng kích thớc có
cấu trúc đối xứng 20 mặt, đờng kính 35 nm, đợc bao bọc bên ngoài bởi một lớp
vỏ bọc dính chặt với cấu trúc bề mặt giống nh tổ ong. Bộ gen bao gồm 1 phân tử
đơn chuỗi dơng là 1 ARN kích thớc từ 13- 15 kb. Sợi ARN virus có 1 cổng 5 và
1 dải cổng đầu 3. Gen ARN polymeraza chiếm khoảng 75% đầu 5 của bộ gen,
gen mã hoá cho các protein cấu trúc của virus nằm ở đầu 3.
Hạt virus bao gồm 1 protein nucleocapsid N với khối lợng phân tử 1.200, 1
protein màng nonglycosylate hình cầu M với khối lợng phân tử 16.000, 2
protein peplomer N glycosylate là G
S
có khối lợng phân tử 25.000 và G
L

khối lợng phân tử 42.000.
Arterivirus nhân lên trong tế bào chất của tế bào vật chủ mà luôn là đại

thực bào. Virus gây viêm động mạch ngựa nhân lên với hiệu giá cao trong các
tế bào của ngựa; virus gây cô đặc sữa trên chuột có hiệu giá cao trong tế bào của
chuột, có thể đạt tới hiệu giá 10
11
ID
50
/ml huyết tơng trong những ngày đầu
nhiễm bệnh.
Năm 1991, Viện Thú y Lelystad (Hà Lan) đã phân lập thành công virus
gây ra hội chứng PRRS, sau đó là Mỹ và Đức. Ngày nay, virus đợc gọi là
Lelystad để ghi nhớ sự kiện nơi đầu tiên virus này đợc phân lập. Tuy nhiên,
PRRSV vẫn là tên gọi phổ biến.
PRRSV có 2 chủng nguyên mẫu (Prototype), chủng Bắc Mỹ là virus
VR2332 và chủng châu Âu là Lelystad (LV). Các chủng virus này gây bệnh
trên động vật cảm thụ với bệnh cảnh giống nhau, nhng chúng lại đại diện cho 2
genotype khác biệt mà sự khác biệt đó vào khoảng 40%, do đó tạo ra một lớp
màng bí mật về nguồn gốc của loại virus này. Những nghiên cứu gần đây còn
cho thấy có sự khác biệt về tính di truyền trong các virus phân lập đợc từ các
vùng địa lý khác nhau. Bản thân các virus trong cùng một nhóm cũng có sự thay
đổi về chuỗi nucleotit khá cao đến 20%, đặc biệt là các chủng virus thuộc dòng
Bắc Mỹ. Chính sự khác biệt và sự đa dạng về tính kháng nguyên, khả năng biến
đổi cấu trúc kháng nguyên của virus đã làm tăng thêm những khó khăn trong
việc sản xuất vacxin chống lại nó. Điều cần lu ý nữa là ở một số quốc gia, căn
bệnh lu hành trên đàn lợn lại gồm cả 2 dòng virus: Bắc Mỹ và Châu Âu.
2.2. Cấu trúc của virus
3
PRRSV là một virus có hình cầu, có
vỏ bọc ngoài với đờng kính của virion
vào khoảng 45 55nm, nucleocapsid có
đờng kính từ 30 35 nm, là ARN virus

với bộ gen là một phân tử ARN sợi đơn
dơng, có những đặc điểm chung của
nhóm Arterivirus. Sợi ARN này có kích
thớc khoảng 15 kilobase, có 9 ORF (open
reading frame) mã hoá cho 9 protein cấu
trúc .
Tuy nhiên, có 6 phân tử protein chính
có khả năng trung hoà kháng thể bao gồm
4 phân tử glycoprotein, 1 phân tử protein
màng (M) và 1 protein vỏ nhân virus (N).
Nhng hoạt động trung hoà xảy ra mạnh với
các protein có khối lợng phân tử 45, 31 và
25 KD (bảng 2).
Bảng 2: Protein cấu trúc của PRRSV
Protein KL phân tử Gen mã hoá Vai trò
GP 3 45 KD ORF 3 Quan trọng trong miễn dịch
GP 4 31 KD ORF 4
GP 2 29 KD ORF 2
GP 5 25 KD ORF 5 Bám dính tế bào đa dạng nhất
M 19 KD ORF 6 Có tính bảo tồn cao nhất
N 19 KD ORF 7 Tính kháng nguyên cao
4
5
45-55 nm
2.3. Khả năng gây bệnh
PRRSV chỉ gây bệnh cho lợn, lợn ở tất cả các lứa tuổi đều cảm nhiễm, nh-
ng lợn con và lợn nái mang thai thờng mẫn cảm hơn cả. Loài lợn rừng cũng mắc
bệnh, đây có thể coi là nguồn dịch thiên nhiên.
Về mặt độc lực, ngời ta thấy PRRSV tồn tại dới 2 dạng:
Dạng cổ điển: có độc lực thấp, ở dạng này khi lợn mắc bệnh thì có

tỷ lệ chết thấp, chỉ từ 1 5% trong tổng đàn.
Dạng biến thể độc lực cao: gây nhiễm và chết nhiều lợn.
Ngời và các động vậy khác không mắc bệnh, tuy nhiên trong các loài thuỷ
cầm chân màng, vịt trời (Mallard duck) lại mẫn cảm với virus. PRRSV có thể
nhân lên ở loài động vật này và chính đây là nguồn reo rắc mầm bệnh trên diện
rộng rất khó khống chế.
2.4. Cơ chế sinh bệnh và phơng thức truyền lây
Virus có trong dịch mũi, nớc bọt, phân và nớc tiểu của lợn ốm hoặc lợn
mang trùng và phát tán ra môi trờng; tinh dịch của lợn đực giống nhiễm virus
cũng là nguồn lây lan bệnh. ở lợn nái mang thai, virus có thể từ mẹ xâm nhiễm
sang bào thai và gây bệnh. Lợn con nhiễm bệnh và lợn mang trùng có thể bài
thải virus trong vòng 6 tháng.
Bệnh có thể lây trực tiếp thông qua sự tiếp xúc giữa lợn ốm, lợn mang
trùng với lợn khoẻ và có thể lây gián tiếp qua các nhân tố trung gian bị ô nhiễm
virus.
Sau khi xâm nhập, đích tấn
công của virus là các đại thực bào.
Đây là tế bào duy nhất có receptor
phù hợp với cấu trúc hạt virus, vì thế
virus hấp thụ và thực hiện quá trình
nhân lên chỉ trong tế bào này và phá
huỷ nó. Một tỷ lệ lớn tế bào đại thực
bào trong nang phổi bị virus xâm
nhiễm rất sớm.
6
Lúc đầu, PRRSV có thể kích thích các tế bào này, nhng sau 2 hoặc 3 ngày
virus sẽ giết chết chúng, các virion đợc giải phóng và ồ ạt xâm nhiễm sang các
tế bò khác. ở giai đoạn đầu của quá trình xâm nhiễm của PRRSV, dờng nh hiệu
giá kháng thể chống lại các loại virus và vi khuẩn không liên quan khác trong
cơ thể của lợn tăng cao do sự kích hoạt của đại thực bào trong hệ thống miễn

dịch. Điều này rất dễ gây ra sự nhầm lẫn trong việc đánh giá mức độ miễn dịch
đối với các bệnh truyền nhiễm ở cơ thể lợn.
Cần phải thấy rằng, trong hệ thống miễn dịch của cơ thể, đại thực bào đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong đáp ứng miễn dịch cả không đặc hiệu và đặc hiệu,
đây là loại tế bào trình diện kháng nguyên thiết yếu, mở đầu cho quá trình đáp ứng
miễn dịch đặc hiệu. Khi tế bào đại thực bào bị virus phá huỷ, các phản ứng miễn
dịch không xảy ra đợc, lợn nhiễm bệnh rơi vào trạng thái suy giảm miễn dịch và dễ
dàng mắc các bệnh nhiễm trùng thứ phát, điều này có thể thấy rõ ở những đàn lợn
vỗ béo chuẩn bị giết thịt, khi bị nhiễm PRRSV sẽ có sự tăng đột biến về tỷ lệ viêm
phổi kế phát do những vi khuẩn vốn sẵn có trong đờng hô hấp.
2.5. Sức đề kháng
PRRSV có thể tồn tại 1 năm trong nhiệt độ lạnh từ -20
0
C đến -70
0
C; trong
điều kiện 4
0
C, virus có thể sống 1 tháng; với nhiệt độ cao, cũng nh các virus
khác, PRRSV đề kháng kém: ở 37
0
C chịu đợc 48 giờ, 56
0
C bị giết sau 1 giờ.
Với các hoá chất sát trùng thông thờng và môi trờng có pH axit, virus dễ
dàng bị tiêu diệt. ánh sáng mặt trời, tia tử ngoại vô hoạt virus nhanh chóng.
III. Chẩn đoán
Ngoài chẩn đoán lâm sàng, tất cả các phản ứng kháng thể đã đợc sử dụng
hiện nay có thể xác định đợc kháng thể PRRS trong vòng 1 năm sau khi động
vật nhiễm lần đầu tiên. Đây là nét đặc trng kỳ lạ của PRRS và tất yếu không có

nghĩa rằng động vật âm tính là không mang virus. Do đó, nếu động vật khi test
dơng tính, có thể là đang bị nhiễm. Mặc dù vậy, nếu động vật test âm tính, có
thể không phải không có virus. Trớc khi mua lợn nái từ những đàn mới, phải
kiểm ta cả nái sinh sản và nái hậu bị xem chúng có bị nhiễm PRRS không và
xem virus có còn lây lan giữa các con trong đàn không. Nái hậu bị thờng cho
kết quả dơng tính nhiều hơn vì chúng có thể nhiễm bệnh trong vòng 6 tháng
cuối. Điều rắc rối nữa của việc kiểm tra PRRS là sự xuất hiện của nhiều chủng
virus khác nhau, gọi là Lelystadt (chủng European) không phản ứng với nhiều
kháng thể của các chủng American hiện đang sử dụng trong chẩn đoán tại các
7
Nuôi cấy tế bào Gây nhiễm virus
Trớc khi giống
virus thành thục
Gặt tế bào
Thành thục giải
phóng virus
Trớc khi giống
virus giải phóng
Thu gom các hợp
phần KN virus
Tách các hợp phần
KN virus
Trộn
Bổ trợ dầu
Tập trung kháng
nguyên virus
phòng thí nghiệm. Chủng virus này đột biến rất nhanh, do đó trong tơng lai cần
có 1 phản ứng cho 1 loại kháng nguyên mới, giống nh AIDS. Kỹ thuật ELISA
có thể đợc phát triển dể xác định hầu hết hoặc tất cả các loại kháng thể sản sinh
chống lại PRRS.

IV. Phòng bệnh bằng vacxin
Để phòng bệnh đặc hiệu, các nhà khoa học đã tiến hành sản xuất vacxin
PRRS dựa trên việc nghiên cứu công nghệ lựa chọn kháng nguyên MJPRRS .
Nguyên lý sản xuất này đòi hỏi phải thu hoạch vacxin trớc khi virus thành thục
và giải phóng ra khỏi tế bào nuôi cấy. Việc làm này sẽ tối đa hoá đợc lợng
kháng nguyên trong sản phẩm.
Hình 3: Quy trình sản xuất vacxin phòng PRRS theo công nghệ lựa chọn
kháng nguyên MJPRRS .
8
Khi thu hoạch đợc tế bào chứa các hạt virus, ngời ta tiến hành tách các hợp
phần kháng nguyên, thu gom lại và gia thêm bổ trợ để đợc vacxin thành phẩm.
Công nghệ MJPRRS tơng tự một quy trình sản xuất vacxin dới đơn vị. Việc
triết tách các hợp phần kháng nguyên từ tế bào nuôi cấy có một vài bớc đặc biệt
so với quy trình sản xuất vacxin thông thờng để gần nh loại bỏ hết các tế bào
nuôi cấy trong sản phẩm cuối cùng và nh vậy, có một thành phẩm vacxin đạt độ
tinh khiết kháng nguyên rất cao - đó là vacxin phòng PRRS trong tơng lai.
Hiện tại, vacxin phòng PRRS đã đợc Bộ Nông nghiệp và PTNT cho phép
nhập vào Việt Nam để phòng bệnh cho lợn. Có 2 loại vacxin đã đợc sử dụng ở
các địa phơng:
. Vacxin phòng PRRS BSL PS100 : Là loại vacxin sống nhợc độc
dạng đông khô có nguồn gốc từ chủng JKL-100 thuộc dòng virus gây PRRS
Bắc Mỹ. Một liều vacxin chứa ít nhất 10
5
TCID
50
. Vacxin chỉ đợc pha với dung
dịch pha chuyên biệt, sử dụng tiêm bắp với liều 20ml/lợn. Miễn dịch chắc chắn
sau tiêm 1 tuần và kéo dài 4 tháng.
Lợn con tiêm lần đầu vào lúc 3 tuần tuổi.
Lợn đực giống tiêm lúc 18 tuần tuổi và tái chủng hàng năm.

Nái hậu bị và nái sinh sản tiêm phòng trớc khi cai sữa cho con hoặc
trớc lúc phối giống.
. Vacxin phòng PRRS BSK-PS100: Là loại vacxin vô hoạt chứa chủng
virus PRRS dòng gây bệnh ở châu Âu. Một liều vacxin chứa ít nhất 10
7,5
TCID
50
. Vacxin an toàn và gây miễn dịch tốt.
Liều dùng 2ml/con, tiêm bắp.
Lợn con: sử dụng lần đầu vào lúc 3 6 tuần tuổi.
Nái hậu bị: tiêm lúc 18 tuần tuổi, tiêm nhắc lại sau 3 4 tuần.
Nái sinh sản: tiêm 3 4 tuần trớc khi phối giống.
Lợn đực giống: tiêm lúc 18 tuần tuổi, tái chủng sau mỗi 6 tháng.
Bảo quản vacxin ở 2
0
C 6
0
C.
9
Tµi liÖu tham kh¶o
1. Bé N«ng nghiÖp vµ PTNT – Trung t©m khuyÕn n«ng Quèc gia – B¸o N«ng
nghiÖp ViÖt Nam. DiÔn ®µn khuyÕn n«ng vµ c«ng nghÖ, th¸ng 8/2007.
2. Frederick A. Murphy, E.Paul J.Gibbs, Marian C. Horzinek, Michael J.
Studdert. Arteriviridae. Veterinary virology, third edition, chapter 34, p.509-
515.
3. Kapur V, Elam MR, Pawlovich TM, Murtaugh MP. Genetic variation in porcine
reproductive and respiratory syndrome virus isolates in the midwestern United
States. J Gen Virol. 1996 Jun;77 ( Pt 6):1271-6.
4. Meng XJ, Paul PS, Halbur PG, Morozov I.Sequence comparison of open reading
frames 2 to 5 of low and high virulence United States isolates of porcine

reproductive and respiratory syndrome virus. J Gen Virol. 1995 Dec;76 ( Pt
12):3181-8.
5. Monte B. McCaw.College of Veterinary Medicine.North Carolina State
University. Raleigh, NC 27606. UPDATE: PRRS virus infection and management.
6. Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome Virus. From Wikipedia, the free
encyclopedia.
7. New approach to battling PRRS virus. Information provided courtesy Ontario Pork
, October 2004 Newsletter.
10

×