Bài 13: Khái quát về năng
lượng và chuyển hóa vật chất
Câu 1. Tại sao ăn quá nhiều thức ăn giàu
năng lượng không tốt cho cơ thể? Nhưng
ăn quá nhiều chất đạm cũng không tốt
cho cơ thể?
Hướng dẫn trả lời
Câu 2. Tại sao nói “ATP là đồng tiền năng
lượng” của tế bào?
Hướng dẫn trả lời
Câu 3. Trình bày khái niệm năng lượng,
trong tế bào có những dạng năng lượng
nào?
Hướng dẫn trả lời
Câu 4. Trình bày khái niệm chuyển hóa
vật chất?
Hướng dẫn trả lời
Câu 5. Trong tế bào, năng lượng ATP
được sử dụng vào những việc chính nào?
Hướng dẫn trả lời
Câu 6. Phân biệt 2 quá trình đồng hóa và
dị hóa? Nêu mối quan hệ giữa 2 quá trình
này?
Hướng dẫn trả lời
Câu 1. Hướng dẫn trả lời:
– Đường và chất béo là những thực phẩm
giàu năng lượng rất bổ dưỡng cho cơ thể.
Tuy nhiên, nếu ăn quá nhiều thức ăn giàu
năng lượng mà năng lượng không được sử
dụng sẽ dẫn đến bệnh béo phì, bệnh tiểu
đường cũng như các bệnh khác có liên
quan.
– Nếu chất đường và chất béo cung cấp
nguồn năng lượng chính thì chất đạm
(prôtêin) lại là thành phần cấu trúc quan
trọng của tế bào và cơ thể. Trong khẩu
phần ăn hàng ngày không thể nào thiếu
nguồn thực phẩm prôtêin. Tuy nhiên, nếu
ăn quá nhiều thực phẩm giàu prôtêin (thịt,
trứng, cá ) cũng sẽ không tốt cho cơ thể,
prôtêin vào cơ thể được phân giải thành
các axit amin, khi các axit amin bị phân
giải trong gan sẽ tạo ra urê là chất độc với
cơ thể.
Câu 2. Hướng dẫn trả lời:
– ATP là đồng tiền năng lượng của tế bào
với ý nghĩa ATP được sử dụng hàng ngày
như tiền tệ, cụ thể nó cung cấp năng
lượng cho tất cả mọi hoạt động sống của
tế bào (trao đổi chất, vận chuyển các
chất, sinh công cơ học, các quá trình hấp
thụ ).
– ATP có chứa các liên kết cao năng giàu
năng lượng, ATP có năng lượng hoạt hóa
thấp, dễ dàng bị phá vỡ và giải phóng
năng lượng. Các phản ứng thu nhiệt trong
tế bào cần 1 năng lượng hoạt hóa thấp
khoảng 7,3kcal cho nên ATP có khả năng
cung cấp đầy đủ năng lượng cho tất cả các
hoạt động sống của tế bào
Câu 3. Hướng dẫn trả lời:
– Năng lượng là đại lượng đặc trưng cho
khả năng sinh công. Có nhiều dạng năng
lượng khác nhau như: điện năng, quang
năng, cơ năng, hoá năng, nhiệt năng…
Dựa vào nguồn cung cấp năng lượng thiên
nhiên ta có thể phân biệt năng lượng mặt
trời, năng lượng gió, năng lượng nước…
– Các dạng năng lượng chính trong tế
bào:
+ Thế năng : Thế năng là trạng thái tiềm
ẩn của năng lượng, dạng năng lượng dự
trữ, có tiềm năng sinh công (năng lượng
các liên kết hoá học trong các hợp chất
hữu cơ, chênh lệch các điện tích ngược
dấu ở hai bên màng…).
+ Động năng: là dạng năng lượng sẵn
sàng sinh công.
+ Nhiệt năng: giữ ổn định nhiệt độ tế bào,
cơ thể.
+ Hoá năng: năng lượng tiềm ẩn trong
các liên kết hoá học, đặc biệt là ATP.
– Khi gặp các điều kiện nhất định, năng
lượng tiềm ẩn chuyển sang trạng thái
động năng có liên quan đến các hình thức
chuyển động của vật chất (các ion, phân
tử ) và tạo ra công tương ứng. Các dạng
năng lượng có thể chuyển hoá tương hỗ
và cuối cùng thành dạng nhiệt năng.
Câu 4. Hướng dẫn trả lời:
– Chuyển hóa vật chất là tập hợp các
phản ứng sinh hóa xảy ra bên trong tế
bào. Nhờ chuyển hóa vật chất, tế bào thực
hiện được các đặc tính đặc trưng khác như
sinh trưởng, cảm ứng và sinh sản. Chuyển
hóa vật chất luôn kèm theo chuyển hóa
năng lượng.
– Chuyển hóa vật chất bao gồm 2 mặt:
tổng hợp các chất hữu cơ phức tạp từ các
chất đơn giản (quá trình đồng hóa) và
phân giải các chất hữu cơ phức tạp thành
các chất đơn giản hơn (quá trình dị hóa).
Câu 5. Hướng dẫn trả lời:
Trong tế bào, năng lượng ATP được sử
dụng vào những việc chính như:
– Tổng hợp nên các chất hóa học cần thiết
cho tế bào (tổng hợp prôtêin ).
– Vận chuyển các chất qua màng (vận
chuyển chủ động tiêu tốn nhiều năng
lượng).
– Sinh công cơ học (co cơ ).
Câu 6. Hướng dẫn trả lời:
– Phân biệt 2 quá trình đồng hóa và dị
hóa
This image has been resized. Click this bar to
view the full image. The original image is
sized 672x137.
– Đồng hóa và dị hóa là 2 quá trình vừa
mâu thẫn vừa thống nhất (thể hiện trong
quá trình chuyển hóa vật chất), sản phẩm
của quá trình này là nguyên liệu cho quá
trình kia và ngược lại.