Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hướng dẫn sử dụng phần mềm Phase2 Modul Interpret

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.97 KB, 74 trang )

PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
MỤC LỤC
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM PHASE2 5
1.1. PHASE2 INTERPRET/ DIỄN GIẢI KẾT QUẢ CỦA PHASE2 5
1.2. GENERAL FEATURES/ NHỮNG ĐẶC TÍNH CHUNG: 5
1.2.1. Opening a File/ Mở 1 tập tin: 5
1.2.2. Opening the Modeler from Interpret/ Mở mô hình bài toán từ Interpret 6
1.2.3. Info Viewer/ Hiển thị thông tin 6
1.2.4. Log File/ Tập tin nhật ký 7
1.2.5. Copy/ Sao chép 7
1.2.6. Snap/ Bắt điểm 8
1.2.7. Grid/ Ô lưới 9
1.2.8. Undo / Redo 10
1.3. IMPORT/ NHẬP VÀO 10
1.3.1. Import Options/ Các tuỳ chọn nhập vào 10
1.3.2. Import Tools/ Nhập vào các công cụ 10
1.3.3. Import Queries/ Nhập vào các tham chiếu 11
1.3.4. Import Lines/ Nhập vào các đoạn thẳng 11
1.3.5. Import Image/ Nhập vào hình ảnh 11
1.4. EXPORT/ XUẤT RA: 12
1.4.1. Export Options/ Các tuỳ chọn xuất ra 12
1.4.2. Export Tools/ Xuất các công cụ 12
1.4.3. Export Queries/ Xuất ra các truy vấn 12
1.4.4. Export Lines/ Xuất ra các đường khác nhau 13
1.4.5. Exporting Images 13
1.4.6. Plot in Excel/ Đồ thị trong Excel 13
1.4.7. Copy Data to Clipboard/ Sao chép dữ liệu vào bộ nhớ tạm 14
1.4.8. Export Value at All Nodes/Xuất giá trị tại tất cả các điểm nút 15
1.4.9. AVI Movie Creation/ Tạo ra phim định dạng AVI 15
1.4.10. Picture Format/ Định dạng ảnh 15
1.5. DATA CONTOURS/ CÁC ĐƯỜNG ĐỒNG MỨC DỮ LIỆU 16


1.5.1. Overview of Contour Data/ Tổng quan về dữ liệu đường đồng mức 16
1.5.2. BASIC DATA/ SỐ LIỆU CHÍNH: 18
a) Principal Stress/ Ứng suất chính 18
b) Displacement Contours/ Đường đồng mức chuyển vị 19
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
1
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
c) Strength Factor/ Hệ số độ bền 19
d) Ubiquitous Joints/ Các khe nứt tồn tại đồng thời 20
e) Strain Contours/ Đường biểu diễn biến dạng 22
f) Yielded Element Contours/ Các đường biểu diễn phần tử phá hoại 22
1.5.3. USER DATA/ SỐ LIỆU DO NGƯỜI DÙNG ĐỊNH NGHĨA: 23
a) User Data 23
b) Defining User Data/ Định nghĩa dữ liệu của người dùng: 24
c) Editing User Data/ Chỉnh sửa dữ liệu của người dùng 25
d) Deleting User Data/ Xoá dữ liệu người dùng đã định nghĩa 25
e) User Data Variables, Functions/ Các biến, hàm số 25
1.5.4. ISO LINES/ CÁC ĐƯỜNG CHUẨN: 26
a) Add Iso-Line/ Thêm vào đường chuẩn 26
b) Delete Iso-Line/ Xoá đường chuẩn: 27
1.5.5. STRESS FLOW LINES/ CÁC ĐƯỜNG DÒNG ỨNG SUẤT: 28
a) Add Stress Flow Line/ Thêm vào đường dòng ứng suất: 28
b) Add Multiple Stress Flow Lines/ Thêm vào nhiều đường dòng ứng suất 28
1.6. DIFFERENTIAL DATA/ SỐ LIỆU CHÊNH LỆCH: 29
1.6.1. Stage Settings/ Các thiết lập thời đoạn 29
1.6.2. Differential Data/ Số liệu chênh lệch: 30
1.7. YIELDING/ QUÁ TRÌNH CHẢY DẺO: 30
1.7.1. Show Yield/ Hiển thị phá hoại: 30
1.7.2. Add Yield Line/ Vẽ đường vùng phá hoại 32
1.7.3. Delete Yield Line/ Xoá đường biểu diễn phá hoại 33

1.8. MATERIAL QUERIES/ CÁC TRUY VẤN VẬT LIỆU: 34
1.8.1. Query Overview/ Tổng quan về truy vấn: 34
1.8.2. Add Material Query/ Thêm vào truy vấn vật liệu: 35
1.8.3. Query Boundary/ truy vấn đường biên: 36
1.8.4. Query Excavations/ Truy vấn các biên đào 37
1.8.5. Query All Nodes/ Truy vấn tất cả các điểm nút 37
1.8.6. Editing Queries/ Hiệu chỉnh các truy vấn: 38
1.8.7. Deleting Material Queries/ Xoá các truy vấn vật liệu: 38
1.8.8. Graph Material Queries/ Vẽ đồ thị các truy vấn vật liệu: 38
1.8.9. Chart Properties/ Các thuộc tính của đồ thị 39
1.9. Show Values/ HIỂN THỊ CÁC GIÁ TRỊ: 40
1.10. BOLT RESULTS/ CÁC KẾT QUẢ THANH THEO: 40
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
2
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
1.10.1. Graph Bolt Data/ Vẽ đồ thị dữ liệu thanh neo: 40
1.10.2. Show Yield: Bolts/ Hiển thị phá hoại: các thanh neo 41
1.10.3. Show Values/ Hiển thị các giá trị 43
1.11. LINER RESULTS/ CÁC KẾT QUẢ CỦA LỚP GIA CỐ BỀ MẶT: 44
1.11.1. Graph Liner Data/ Vẽ đồ thị dữ liệu lớp gia cố mặt 44
1.11.2. Show Yield: Liners/ Hiển thị phá hoại các liner 45
1.11.3. Show Values/ Hiển thị các giá trị 45
1.11.4. Select Support Layer/ Chọn lớp gia cố 46
1.11.5. Support Capacity Plots/ Các biểu đồ khả năng chống đỡ 47
1.12. JOINT RESULTS / CÁC KẾT QUẢ KHE NỨT: 48
1.12.1. Graph Joint Data/ Vẽ đồ thị dữ liệu khe nứt: 48
1.12.2. Show Yield: Joints/ Hiển thị phá hoại các khe nứt 49
1.12.3. Show Values/ Hiển thị các giá trị 49
1.13. GROUNDWATER / NƯỚC NGẦM: 50
1.13.1. Groundwater Results Overview / Tổng quan các kết quả của nước ngầm 50

1.13.2. Flow lines / Các đường dòng thấm: 50
1.13.3. Display options / Các tuỳ chọn hiển thị: 53
1.13.4. Discharge Sections / Các mặt cắt tính lưu lượng 56
1.14. SSR STABILITY ANALYSIS / PHÂN TÍCH ỔN ĐỊNH THEO SSR: 57
1.14.1. SSR Analysis Results / Các kết quả phân tích SSR 57
1.14.2. Graph SSR Results / Vẽ đồ thị các kết quả SSR 59
1.14.3. Animate SSR Tabs / Tạo ảnh động các tab SSR 60
1.15. VIEWING AND DISPLAY OPTIONS / CÁC TUỲ CHỌN NHÌN VÀ
HIỂN THỊ: 60
1.15.1. Zoom All 60
1.15.2. Zoom In 60
1.15.3. Zoom Out 60
1.15.4. Zoom Window 61
1.15.5. Zoom Mouse / sử dụng chuột 61
1.15.6. Zoom Excavation / Hiển thị vùng đào 61
1.15.7. Pan 61
1.15.8. Quick Zoom 61
1.15.9. Data Tips / Các chỉ dẫn về kết quả 62
1.15.10. Grayscale/ chuyển sang màu xám 62
1.15.11. Display Options / Các tuỳ chọn hiển thị 62
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
3
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
1.15.12. Contour Options / Các tuỳ chọn biểu đồ kết quả 63
1.15.13. Legend Options / Các tuỳ chọn chú thích 63
1.15.14. Ruler Options / Các tùy chọn thước tỉ lệ 64
1.15.15. Stress Block & Seismic / Khối ứng suất và động đất 64
1.15.16. Ground Level / Cao độ mặt đất 65
1.15.17. Animate Tabs / Các tab hoạt hình 65
1.16. DRAWING TOOLS / CÁC CÔNG CỤ VẼ: 65

1.16.1. Drawing Tools Overview / Tổng quan các công cụ vẽ 65
1.16.2. Add drawing tools / Thêm vào các công cụ vẽ: 66
1.16.3. Edit drawing tools / Hiệu chỉnh các công cụ vẽ: 71
1.17. TIPS / CÁC CHỈ DẪN: 73
1.17.1. New Window / Cửa sổ mới 73
1.17.2. Right-Click Menus / Các menu kích chuột phải 74
1.17.3. Shortcut Keys / Các phím tắt 74
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
4
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM PHASE2
PHẦN 2: TRÌNH HIỂN THỊ KẾT QUẢ TÍNH - INTERPRET
1.1. PHASE2 INTERPRET/ DIỄN GIẢI KẾT QUẢ CỦA PHASE2
Chương trình Phase2 gồm 3 mô đun chương trình:
• MODEL - Thiết lập mô hình bài toán
• COMPUTE – Chạy chương trình tính tóan kết quả.
• INTERPRET - Hiển thị kết quả sau khi tính toán.
INTERPRET là mô đun the post-processing module dùng cho việc diễn giải và hiển
thị trực quan dữ liệu kết quả phân tích của Phase2. Data Contours (đường đồng mức
dữ liệu) được thể hiện (như: ứng suất, chuyển vị, hệ số độ bền), và các kết quả có thể
được hiển thị trên mô hình hoặc được đồ thị hoá đối với các truy vấn vật liệu, bu lông
neo, lớp lót gia cố, khe nứt
MODEL, COMPUTE và INTERPRET sẽ chạy như những chương trình độc lập nhau.
Chúng cũng ảnh hưởng với nhau như minh hoạ ở sơ đồ sau:
• COMPUTE và INTERPRET đều có thể được khởi động từ trong MODEL.
• COMPUTE phải được chạy trên một tập tin trước khi các kết quả được phân
tích với INTERPRET (mũi tên màu đỏ-nét đứt)
• MODEL có thể được bắt đầu từ INTERPRET.
1.2. GENERAL FEATURES/ NHỮNG ĐẶC TÍNH CHUNG:
1.2.1. Opening a File/ Mở 1 tập tin:

Để hiển thị kết quả phân tích của Phase, chọn Open từ thanh công cụ hoặc menu
File để mở file mong muốn. Tập tin Phase2 có đuôi mở rộng là .FEZ.
Trước khi kết quả tính được thể hiện trong trình Interpret, sự phân tích phần tử hữu
hạn phải được khởi động bằng việc sử dụng Compute. Nếu không sẽ có một dòng
thông báo hiện ra khi ta cố gắng mở một tập tin trong Interpret.
Tập tin mở trong trình Interpret sẽ luôn hiển thị biểu đồ đường đồng ứng suất của
thành phần ứng suất Sigma 1 (nếu có tính ứng suất).
Opening Multiple Files/ Mở nhiều tập tin
Khi đó Phase2 là một ứng dụng MDI đầy đủ (multiple document interface - nhiều giao
diện tài liệu ), một số tập tin được mở và hiển thị cùng lúc.
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
5
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
Hơn thế nữa, có một số cửa sổ được mở đối với mỗi tập tin bằng cách sử dụng tuỳ
chọn New window trong menu Window.
1.2.2. Opening the Modeler from Interpret/ Mở mô hình bài toán từ Interpret
Trong khi đang ở trình hiển thị kết quả Interpret, ta có thể quay trở lại hoặc khởi động
sang trình xây dựng mô hình Model của Phase2 bằng việc chọn Open Modeler từ
menu File, hoặc chọn nút Open Modeler có sẵn trên thanh công cụ.
Nếu trình Modeler của Phase2 đang mở sẵn rồi, thì khi ta thao tác như trên, chương
trình sẽ đơn giản là chuyển từ Interpret sang Modeler và hiển thị tập tin tương ứng ta
đang mở ở trình Interpret.
1.2.3. Info Viewer/ Hiển thị thông tin
Tuỳ chọn Info Viewer cung cấp một bảng tóm tắt của bài toán và thông tin phân tích
tính toán trong một trình hiển thị riêng của nó. Sử dụng thanh cuộn bên phải để xem
thông tin. Info Viewer làm việc như một vài trình hiển thị trong Phase2 – có thể thay
đổi kích thước, tiêu đề, thu nhỏ, phóng to và đóng cửa sổ này lại.
Tuỳ chọn Info Viewer có sẵn trong cả chương trình Model và Interpret của Phase2.
• Trong chương trình xây dựng bài toán Model, chỉ có thông tin mô hình bài toán
được liệt kê.

• Trong trình hiển thị kết quả Interpret, cả thông tin mô hình bài toán cũng như
thông tin phân tích được liệt kê.
• Trong trình Model và Interpret của Phase2, tuỳ chọn Info Viewer đều có sẵn
trong menu File hoặc trên thanh công cụ của chương trình.
Những thông tin trong Info Viewer có thể được lưu lại ở các dạng khác dùng cho các
báo cáo, các tài liệu,
Copy to Clipboard/ Sao chép sang các tài liệu
Thông tin trong Info Viewer có thể được sao chép sang tài liệu khác sử dụng tuỳ chọn
Copy trong thanh công cụ hoặc menu Edit, hoặc kích chuột phải trong trình hiển thị
này và chọn Copy. Từ tập tài liệu vừa sao chép, thông tin có thể được dán vào các báo
cáo dạng tập tin Word
Save to File/ Lưu sang một tập tin khác
Thông tin trong Info Viewer có thể được lưu thành một tập tin văn bản (*.TXT) hoặc
tập tin dạng văn bản giàu (*.RTF), bằng việc kích chuột phải trong trình hiển thị và
chọn tuỳ chọn Save As.
Chú ý: Một tập tin định dạng văn bản giàu sẽ lưu giữ văn bản ở dạng mà ta nhìn thấy
trong trình hiển thị Info Viewer đã hiển thị trong Phase2. Một tập tin văn bản đơn giản
chỉ lưu văn bản, không có định dạng.
Printing/ In ấn
Thông tin trong Info Viewer cũng có thể được chuyển trực tiếp đến máy in bằng việc
sử dụng tuỳ chọn Print trong menu File.
Adding Info Viewer Text to a View/ Thêm văn bản vào trình hiển thị
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
6
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
Trong trình hiển thị kết quả Interpret, một số thông tin trong Info Viewer (ví dụ như là
thuộc tính của vật liệu) có thể dễ dàng thêm vào hiển thị của bài toán sử dụng đặc tính
Auto-Text của tuỳ chọn Text box trong menu Tools.
1.2.4. Log File/ Tập tin nhật ký
Mỗi khi một phân tích Phase2 được kích hoạt thì một tập tin Log được tạo ra để tóm

tắt một vài thông số chính trong quá trình phân tích (ví dụ, số bước lặp, quá trình hội
tụ ). Trong khi trong trình hỉên thị Interpret, tập tin này có thể hiển thị bằng việc
chọn Log File từ menu File.
Tập tin Log này sẽ được hiển thị riêng trong trình hiển thị của nó, định dạng tương tự
như trong Info Viewer. Các thông tin của tập tin Log cũng có thể được sao chép sang
các tập tài liệu, sang tập tin định dạng khác nếu cần.
Warning Message When Loading File/ dòng cảnh báo khi tải tập tin
Một dòng thông tin cảnh báo được hiển thị khi một tập tin được mở trong trình
Interpret, và số bước lặp đạt đến số cực đại cho phép. Điều này xảy ra khi dung sai
định mức trong quá trình lặp của việc phân tích chảy dẻo không đạt được suốt quá
trình phân tích. Điều này nghĩa là chương trình không tìm thấy trạng thái cân bằng cho
bài toán. Quá trình hội tụ đối với phân tích của Phase2 được ghi lại trong tập tin Log.
Chú ý: Số lớn nhất của bước lặp và dung sai yêu cầu cho quá trình hội tụ được định
nghĩa trong hộp thoại Project Settings trong chương trình Model của Phase2.
Nếu dòng thông báo này xuất hiện, điều này có thể là do một vài lý do:
1. Mô hình bài toán không có trạng thái cân bằng. Cơ bản ta đã có bài toán bị phá
vỡ hoặc biến dạng liên tục, yêu cầu một số loại chống đỡ. Trong một số trường
hợp, điều này có thể xảy ra bởi việc đánh giá thấp cường độ của khối đá hoặc
đánh giá quá cao ứng suất ban đầu.
2. Số bước lặp quá nhỏ. Số mặc định của bước lặp là 500, số này có thể được tăng
lên trong hộp thoại Project Settings. Trong các mô hình bài toán, nơi có nhiều
sự phá hoại và chảy dẻo xảy ra, yêu cầu một số lớn hơn của bước lặp. Nếu dung
sai đạt được nhỏ hơn khi bước lặp lớn nhất đạt được, khi đó ta có thể cần phải
tăng số bước lặp lên. Nếu dung sai là bình thường khắp nơi mà không có sự
giảm ứng suất hiển nhiên, khi đó lý do hợp lý nhất là bài toán không có một
trạng thái cân bằng.
1.2.5. Copy/ Sao chép
Tuỳ chọn Copy trong thanh công cụ hoặc menu Edit cho phép ta sao chép nội
dung của trình hiển thị hiện hành vào trong bộ nhớ tạm của Windows. Có thể dán vào
trong Word hoặc chương trình vẽ Paint để chỉnh sửa lại hoặc viết báo cáo

Hình ảnh có thể được lưu lại ở 4 định dạng khác nhau, có sẵn trong tuỳ chọn Picture
Format trong menu Edit:
1. Bitmap, original size, colour/ kích thước giữ nguyên, hình ảnh màu
2. Bitmap, size x 2, monochrome/ kích thước x2, một màu
3. Bitmap, size x 4, monochrome/ kích thước x4, một màu
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
7
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
4. Enhanced metafile (vector based format)/ Metafile nâng cao, định dạng dựa trên
dạng vectơ.
Ta nên thiết lập định dạng ảnh mong muốn trước khi sử dụng chức năng Copy. Việc
thay đổi định dạng ảnh sau khi Copy sẽ không có tác dụng trên nội dung trong bộ nhớ
tạm.
Chú ý:
• Khung ngoài và thanh tiêu đề sẽ không được sao chép, chỉ có nội dung được
sao chép.
• Thanh tiêu đề màu xanh đậm sáng sẽ hiển thị cửa sổ hiện hành.
• Nếu Info Viewer là cửa sổ hiển thị hiện hành, khi đó tuỳ chọn Copy sẽ copy văn
bản trong Info Viewer vào bộ nhớ tạm. Mặc định, tất cả văn bản trong Info
Viewer sẽ được sao chép vào trong bộ nhớ. Nếu ta chỉ muốn văn bản đã chọn,
thì trước tiên là chọn đoạn văn bản cần sao chép, sau đó chọn Copy.
1.2.6. Snap/ Bắt điểm
Tuỳ chọn Snap trong Phase2 cho phép người dùng truy bắt nhanh chóng và dễ dàng
các điểm hoặc đối tượng một cách chính xác. Trong trình hiển thị kết quả Interpret
việc truy bắt điểm dùng cho tất cả các tuỳ chọn sử dụng vào dữ liệu dạng đồ hoạ, như
là Add Material Query, Drawing Tools
Có 3 tuỳ chọn truy bắt khác nhau sẵn có:
• Snap/ truy bắt
• Ortho Snap (Ortho)/ truy bắt vuông góc
• Object Snap (OSnap)/ truy bắt đối tượng

Tuỳ chọn Snap trong Phase2 có thể được dùng theo nhiều cách khác nhau, như mô tả
dưới đây.
Có một vài cách khác nhau để tắt mở tuỳ chọn Snap. Có thể chọn trực tiếp trong menu
View, menu kích chuột phải, thanh trạng thái hoặc các phím tắt. Cụ thể như sau:
Snap
Nếu tuỳ chọn Snap đã bật, cho phép người dùng truy bắt chính xác đến:
1. Một số điểm của mô hình bài toán hoặc toàn bản vẽ (sơ đồ). Gọi là truy bắt toạ
độ điểm.
Nếu rê chuột lên một điểm nào đó, con trỏ chuột sẽ chuyển sang hình tròn, hiển
thị ta đã bắt chính xác điểm đó.
2. Một vài đối tượng đoạn thẳng của bài toán hoặc toàn bộ mô hình bản vẽ (truy
bắt đoạn thẳng)
Khi con trỏ chuột di chuyển đến những đoạn thẳng này nó sẽ chuyển sang một
dấu X. Nếu ta kích chuột khi dấu X hiển thị, điểm sẽ được truy bắt chính xác đến
đối tượng đoạn thẳng đó.
3. Một số điểm lưới (nếu điểm lưới được hiển thị)
Ortho Snap/ Bắt đỉêm vuông góc
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
8
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
Tuỳ chọn Ortho Snap cho phép người dùng bắt chính xác theo phương đứng hoặc
phương ngang.
Nếu đoạn thẳng ta đang vẽ gần theo phương ngang hoặc phương đứng thì một biểu
tượng vuông góc nhỏ sẽ được hiển thị bên cạnh con trỏ, và đoạn thẳng sẽ bắt chính
xác đến phương ngang hoặc phương đứng. Điều này cho biết rằng ta có thể truy bắt
đến đoạn thẳng chính xác dọc theo phương ngang hoặc phương đứng.
Object Snap (OSnap)
Tuỳ chọn Object Snap cho phép người dùng tạo ra một đường thẳng kéo dài tạm thời
để gióng thẳng hàng với các điểm hoặc các đoạn thẳng khác. Nếu tùy chọn Snap cũng
đang bật thì các đường gióng này cũng có thể được truy bắt đến như trong phần đã nói

ở trên về Line Snap. Để sử dụng Object Snap:
1. Chọn OSnap từ menu kích chuột phải, thanh trạng thái, hộp thoại Snap hoặc sử
dụng phím chức năng F3.
2. Khi đó:
• Nếu ta đặt trỏ chuột lên một điểm của sơ đồ hoặc trong toàn bộ mô hình
bài toán, các đường kéo dài chấm đỏ sẽ tự động được vẽ ra từ toạ độ điểm
theo phương đứng hoặc phương ngang.
• Nếu ta đặt trỏ chuột lên đoạn thẳng, các đường kéo dài chấm đỏ sẽ tự
động được vẽ ra, kéo dài từ đối tượng đoạn thẳng đó theo cả hai phương.
3. Trong khi các đường chấm đỏ được hiển thị trong màn hình, ta có thể truy bắt
điểm chính xác theo các đường kéo dài này.
Các đường kéo dài này có thể hữu ích như là những hướng dẫn, hổ trợ trong khi thêm
vào mô hình với các công cụ vẽ, truy vấn vật liệu Chú ý, các đường này sẽ biến mất
khi thao tác hiện tại đã hoàn thành.
Toggling the Snap Options/ Bật tắt tuỳ chọn truy bắt
Có những cách khác nhau để tắt mở tuỳ chọn Snap:
• Trong khi thêm vào các công cụ vẽ hoặc truy vấn vật liệu, một cái kích chuột
phải sẽ cho ra menu ngữ cảnh với tùy chọn Snap.
• Kích chuột trái lên tuỳ chọn SNAP, ORTHO hoặc OSNAP trên thanh trạng
thái.
• Phím chức năng F9 sẽ bật tắt tùy chọn SNAP.
• Phím chức năng F8 sẽ bật tắt tùy chọn ORTHO.
• Phím chức năng F3 sẽ bật tắt tùy chọn OSNAP.
• Chọn tùy chọn Snap trong menu View để hiển thị hộp thoại Snap.
• Nếu kích chuột phải lên tuỳ chọn SNAP, ORTHO hoặc OSNAP trên thanh
trạng thái cũng sẽ hiển thị hộp thoại Snap.
1.2.7. Grid/ Ô lưới
Tuỳ chọn Grid cho phép người dùng hiển thị một lưới các điểm và đường thẳng trên
mô hình. Để tắt/ mở Grid, chọn Grid từ menu View và chọn/ không chọn ô Show
Grid. Các thiết lập đối với ô lưới có thể thay đổi trong hộp thoại này.

Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
9
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
Uses of the Grid/ Ứng dụng của ô lưới.
• Nếu tùy chọn Snap được mở, khi đó lưới ô vuông có thể được truy bắt đến. Ta
sẽ thấy điều này hữu ích khi sử dụng một số tuỳ chọn trong trình hiển thị kết
quả Interpret. (Add Material Query, hoặc khi sử dụng tùy chọn Drawing
Tools trong menu Tools).
• Khi đó, lưới này luôn cùng một kích cỡ (trong hệ toạ độ chung), điều này giúp
ta đưa ra một cảm giác thu phóng nếu một cửa sổ thu nhỏ, cửa sổ khác phóng
to.
Tips/ chỉ dẫn
• Một cách nhanh chóng để tắt mở lưới là kích chuột trái lên Grid trên thanh trạng
thái.
• Phím chức năng F7 cũng dùng để bật tắt ô lưới.
• Hộp thoại Grid Settings có thể được mở ra bằng cách kích chuột phải lên Grid
trên thanh trạng thái.
• Ô lưới sẽ biến mất nếu ta thu nhỏ mô hình lại. Điều này nhằm ngăn cản ô lưới
trở nên quá dày đặc che mất sơ đồ bài toán.
1.2.8. Undo / Redo
Trong chương trình hiển thị kết quả Interpret của Phase2, Undo và Redo cho phép tat
hay đổi tới hoặc lùi đối với các công cụ vẽ, truy vấn và các tuỳ chọn khác như là các
đường chuẩn Iso-lines và các đường dòng Flow-lines. Undo và Redo sẵn có trong
menu Edit hoặc các nút trên thanh công cụ.
1.3. IMPORT/ NHẬP VÀO
1.3.1. Import Options/ Các tuỳ chọn nhập vào
Tuỳ chọn này cho phép ta nhập vào mô hình:
Import Tools/ nhập các công cụ
Import Queries/ nhập các tham chiếu, truy vấn
Import Lines/ nhập các đường thẳng, đoạn thẳng

Import Image/ Nhập hình ảnh vào mô hình.
1.3.2. Import Tools/ Nhập vào các công cụ
Tuỳ chọn Import Tools cho phép ta nhập vào các công cụ vẽ drawing tools từ một tập
tin của Phase2 đến một tập tin khác của Phase2.
Để nhập các công cụ:
1. Chọn Import Tools từ menu con Import của menu File.
2. Ta sẽ thấy một hộp thoại. Các công cụ được nhập từ những loại tập tin sau:
• .fez
• .p2i
• .p2m
• .pht
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
10
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
3. Mở tập tin ta cần và tất cả các công cụ vẽ trong tập tin sẽ được nhập vào trong
tập tin Phase2 hiện hành.
1.3.3. Import Queries/ Nhập vào các tham chiếu
Tuỳ chọn Import Queries cho phép ta nhập vào các tham chiếu vật liệu từ một tập tin
của Phase2 đến một tập tin khác của Phase2.
Để nhập vào các truy vấn:
1. Chọn Import Queries từ menu con Import trong menu File.
2. Xuất hiện hộp thoại. Các truy vấn có thể được nhập vào từ các loại tập tin có
đuôi sau:
• .fez
• .p2i
• .pvf
• .csv
3. Mở tập tin cần thiết, khi đó tất cả các truy vấn trong tập tin đó sẽ được nhập vào
trong tập tin Phase2 hiện hành.
1.3.4. Import Lines/ Nhập vào các đoạn thẳng

Tuỳ chọn này cho phép ta nhập vào các đường chuẩn Iso Lines và các đường dòng
nước ngầm Flow Lines từ một tập tin khác của Phase2.
Để nhập vào các đường đồng mức của đường dòng:
1. Chọn Import Lines từ menu con Import của menu File.
2. Xuất hiện hộp thoại. Các đường có thể được nhập vào từ các loại tập tin sau:
• .fez
• .p2i
• .plf
3. Mở tập tin cần nhập, khi đó tất cả các đường trong tập tin đó sẽ được nhập vào
trong tập tin hiện hành của Phase2.
1.3.5. Import Image/ Nhập vào hình ảnh
Tuỳ chọn Import Image cho phép ta nhập vào một tập tin dạng ảnh (.bmp, .jpg
hoặc .gif) vào cửa sổ hiển thị để dùng như một hướng dẫn vẽ hoặc để tuỳ chỉnh màn
hình hiển thị. Ví dụ:
• Thêm vào lôgô của một công ty hoặc hình ảnh khác theo thứ tự để tuỳ chỉnh
đầu ra của hiển thị hoặc báo cáo.
• Thêm vào một hình ảnh của mô hình ở một tỉ lệ đặc biệt, và dùng nó như là một
hướng dẫn vẽ sơ đồ các biên thêm vào hoặc các hình dạng khác.
Để thêm vào một hình ảnh:
1. Chọn Import Image từ menu con Import của menu File.
2. Xuất hiện hộp thoại Import Image Wizard:
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
11
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
• Bước 1: Chon Browse và chọn tập tin ảnh ta cần nhập có đuôi dạng:
.bmp, .jpg or .gif
• Bước 2 (không bắt buộc) ta có thể chọn Scale Image để chỉ ra kích cỡ và
vị trí của tập tin ảnh.
• Bước 3: có thể chọn tuỳ chọn hiển thị cho tệp ảnh.
3. Ảnh sẽ được thêm vào cửa sổ hiển thị. Nếu ta dùng tuỳ chọn scale Image, thì vị

trí và kích thước của ảnh được xác định bởi toạ độ đã khai báo. Nếu ta ko sử
dụng Scale Image, khi đó ảnh sẽ nằm giữa màn hình hiển thị và ta có thể thay
đổi lại kích thước của ảnh sau đó.
Sauk hi một ảnh được thêm vào, nó có thể được di chuyển, thay đổi kích cỡ, định dạng
lại hoặc xoá đi.
1.4. EXPORT/ XUẤT RA:
1.4.1. Export Options/ Các tuỳ chọn xuất ra
Tuỳ chọn Export cho phép ta xuất các công cụ, truy vấn, các đường đoạn thẳng, hình
ảnh và dữ liệu phân tích tính toán. Gồm:
Export Tools/ Xuất ra các công cụ
Export Queries/ Xuất ra các truy vấn
Export Lines/ Xuất ra các đường, đoạn thẳng
Export Image/ Xuất ra hình ảnh
Export Value at All Nodes/ Xuất ra giá trị tại tất cả các nút
Plot in Excel/ Sơ đồ trong Excel
Copy Data to Clipboard/ Sao chép dữ liệu vào trong bộ nhớ tạm.
1.4.2. Export Tools/ Xuất các công cụ
Tuỳ chọn Export Tools cho phép ta xuất ra các công cụ vẽ drawing tools từ tệp hiện
hành của Phase2 sang một tệp dạng .p2i.
Để xuất ra các công cụ:
1. Chọn Export Tools từ menu con Export của menu File.
2. Xuất hiện hộp thoại Export Tools. Chọn Export All nếu ta muốn xuất ra tất cả
các công cụ vẽ, hoặc chọn Export Selected Only nếu ta muốn chỉ xuất ra
những công cụ vẽ đã chọn. Sau đó, chọn OK.
3. Nếu chọn Export All (ở bước 2) ta sẽ thấy xuất hiện hộp thoại Save as Nhập
vào tên tệp và tất cả các công cụ vẽ sẽ được lưu lại thành 1 tệp có đuôi mở rộng
.p2i.
4. Nếu ta chọn Export Selected Only (ở bước 2), đầu tiên ta sẽ chọn công cụ
muốn xuất ra. Dùng chuột để chọn, chọn xong kích chuột phải và chọn Done
selection. Xuất hiện hộp thoại save as. Nhập tên tệp như ở bước 3.

1.4.3. Export Queries/ Xuất ra các truy vấn
Tuỳ chọn Export Queries cho phép ta xuất ra các truy vấn vật liệu từ tệp hiện hành
của Phase2 sang một tệp có đuôi mở rộng dạng .p2i.
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
12
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
Các truy vấn này sau đó có thể được nhập vào tệp khác sử dụng tuỳ chọn Import
Queries.
Các bước thực hiện xuất ra các truy vấn tương tự như xuất các công cụ ở phần trên.
1.4.4. Export Lines/ Xuất ra các đường khác nhau
Tuỳ chọn Export Lines cho phép ta xuất ra đường đồng mức chuẩn và các đường
dòng thấm của nước ngầm từ tệp hiện hành của Phase2 sang một tệp khác có đuôi mở
rộng dạng .p2i.
Các bước thực hiện tương tự như xuất các công cụ và truy vấn đã trình bày ở phần trên
đây.
1.4.5. Exporting Images
Có nhiều tuỳ chọn khác nhau sẵn có cho việc xuất ra tệp hình ảnh trong Phase2.
Export Image File/ Xuất tệp dạng ảnh
Tuỳ chọn Export Image trong menu con Export của menu File cho phép ta lưu trực
tiếp cửa sổ hiện hành sang một trong 4 định dạng tệp ảnh sau:
• JPEG (*.jpg)
• Windows Bitmap (*.bmp)
• Windows Enhanced Metafile (*.emf)
• Windows Metafile (*.wmf)
Chú ý: Tuỳ chọn Export Image cũng có sẵn trong menu kích chuột phải mặc định cho
tất cả mô hình hoặc sơ đồ đang hiển thị.
Copy to Clipboard/ Sao chép vào bộ nhớ tạm
Những gì đang hiển thị trong cửa sổ hiện hành cũng có thể được sao chép vào bộ nhớ
tạm của Windows bằng việc sử dụng tuỳ chọn Copy trong menu Edit. Từ bộ nhớ tạm,
các hình ảnh có thể được dán trực tiếp vào word hoặc các ứng dụng duyệt ảnh.

Chú ý:
• Để sap chép được toàn bộ màn hình hiển thị vào bộ nhớ tạm ta có thể dùng
phím Print Screen trên bàn phím. Điều này hữu ích khi ta muốn có được nhiều
hiển thị trong một ảnh.
Black and White Images (Grayscale)/ Các ảnh trắng đen
Tuỳ chọn Grayscale trong thanh công cụ hoặc menu View tự động chuyển đổi hiển
thị hiện hành sang trắng đen, phù hợp với các yêu cầu ảnh trắng đen. Tuỳ chọn này
hữu ích khi muốn chuyển các ảnh sang máy in trắng đen hoặc muốn có tệp ảnh dạng
trắng đen. Tuỳ chọn Grayscale hoạt động như một công tắc tắt mở, và tất cả các thiết
lập màu trước đó của hiển thị hiện hành sẽ được khôi phục khi Grayscale được tắt.
1.4.6. Plot in Excel/ Đồ thị trong Excel
Một số dữ liệu có thể được sơ đồ hoá trong Phase2, cũng có thể được xuất vào
Microcsoft Excel và đồ thị hoá trong Excel. Dữ liệu có thể xuất sang Excel gồm:
• Material Query Data/ Dữ liệu truy vấn vật liệu
• Bolt Data/ Dữ liệu bu lông neo
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
13
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
• Liner Data/ Dữ liệu các lớp gia cố mặt
• Joint Data/ Dữ liệu của khe nứt
Có 2 cách xuất dữ liệu này vào Excel:
• Trong khi đang sử dụng một vài tuỳ chọn đồ thị (Graph Material Query, Graph
Bolt Data, Graph Liner Data, Graph Joint Data), nút Plot in Excel có thể được
chọn tron hộp thoại Graph Data dialog.
• Như một sự lựa chọn, sau khi một đồ thị được tạo ra trong Phase2, người dùng
có thể kích chuột phải và đồ thị và chọn Plot in Excel từ menu tại chỗ.
Trong trường hợp khác:
1. Chương trình Microsoft Excel sẽ tự động được khởi động (nếu có cài đặt Excel
trong máy tính).
2. Dữ liệu thô được dùng để tạo ra một đồ thị, sẽ được xuất sang một bảng tính

Excel.
3. Một đồ thị sẽ được tạo ra trong Excel.
1.4.7. Copy Data to Clipboard/ Sao chép dữ liệu vào bộ nhớ tạm
Một số dữ liệu có thể được đồ thị hoá trong Phase2, cũng có thể được sao chép sang
bộ nhớ tạm của máy tính. Từ bộ nhớ tạm, nó có thể được dán vào các ứng dụng khác,
ví dụ Excel, dùng cho viết báo cáo, những phân tích và truy cập sâu hơn.
Dữ liệu có thể được sao chép vào bộ nhớ tạm gồm:
• Material Query Data/ Dữ liệu truy vấn vật liệu
• Bolt Data/ Dữ liệu bu lông neo
• Liner Data/ Dữ liệu lớp phủ gia cố mặt
• Joint Data/ Dữ liệu khe nứt
Có nhiều cách sao chép dữ liệu vào bộ nhớ tạm.
While selecting for Graph options/ Trong khi đang chọn các tuỳ chọn đồ thị
1. Chọn một tuỳ chọn đồ thị (Graph Material Queries , Graph Bolt Data , Graph
Liner Data , Graph Joint Data ).
2. Chọn cái ta muốn vẽ đồ thị.
3. Kích chuột phải, chọn Copy Selected từ menu tại chỗ.
4. Dữ liệu đã chọn sẽ được sao chép vào bộ nhớ tạm, và có thể được dán vào trong
một chương trình bảng tính như Excel, cho việc nghiên cứu sâu hơn của người
sử dụng.
In Graph Data dialog/ Trong hộp thoại Graph data
Phương pháp trên chỉ sao chép dữ liệu đối với giai đoạn mà ta đang hiển thị hiện hành.
Nếu ta muốn sao chép dữ liệu cho nhiều thời đoạn, khi đó cần chọn nút Copy Data
trong hộp thoại. Ví dụ:
1. Thực hiện bước 1 và 2 như ở trên.
2. Kích chuột phải và chọn Graph Selected.
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
14
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
3. Trong hộp thoại Graph Data, ta có thể chọn nhìêu thời đoạn nếu cần, sử dụng

mục chọn checkbox. Sau đó chọn Copy data và dữ liệu đối với tất cả các thời
đoạn đã chọn sẽ được sao chép vào bộ nhớ tạm.
Shortcut for single entity/ Lệnh tắt đối với thực thể đơn
Một cách nhanh chóng để sao chép dữ liệu đối với một thực thể đơn (một truy vấn vật
liệu đơn, một bulông, một khe nứt hoặc một đường biên) là kích chuột phải lên thực
thể đó và chọn tuỳ chọn Copy từ menu tại chỗ. Điều này cho phép sao chép dữ liệu đối
với một thực thể đơn vào bộ nhớ tạm.
Chú ý: Copy Data thì không có trong menu chính, nó chỉ có sẵn như là tùy chọn kích
chuột phải hoặc trong hộp thoại Graph, như đã trình bày trên đây.
1.4.8. Export Value at All Nodes/Xuất giá trị tại tất cả các điểm nút
Tuỳ chọn Export Value at All Nodes trong menu con Export của menu File, cho
phép ta lưu lại một tệp ghi lại giá trị của loại dữ liệu được biểu diễn bởi đường đồng
mức hiện hành (Sigma 1, Strength factor – hệ số độ bền, Displacement, ) tại mỗi nút
của lưới phần tử hữu hạn.
Tệp tin được lưu lại thành 1 tệp các giá trị ngăn cách bởi dấu phẩy “,” (*.CSV), tệp
này có thể được đọc bởi chương trình như Microsoft Excel.
Chú ý: Dữ liệu giống như đã được lưu thành tệp với tuỳ chọn Export Value at All
Nodes, cũng có thể được hiển thị trực tiếp trên mô hình với tuỳ chọn Query all Nodes
trong menu Query.
1.4.9. AVI Movie Creation/ Tạo ra phim định dạng AVI
Ta có thể tạo ra các tệp phim định dạng AVI trong Phase2 như sau:
1. Chọn tuỳ chọn Start Recording từ menu Edit hoặc thanh công cụ.
2. Xuất hiện hộp thoại. Đồng ý với các chỉ dẫn trong hộp thoại, và chọn OK.
3. Xuất hiện hộp thoại khác. Chọn một kiểu nén video và chọn OK.
4. Chọn Add Frame từ thanh công cụ hoặc menu Edit, đối với mỗi phần hiển thị
ta muốn thêm vào phim.
Ví dụ: để tạo ra một phim của các kết quả ở các thời đoạn khác nhau, chọn từng
thời đoạn và chọn Add Frame ở mỗi thời đoạn đang chọn.
5. Khi ta hoàn tất việc ghi thành phim, chọn Stop Recording từ thanh công cụ
hoặc menu Edit. Tệp AVI sẽ được lưu lại sau đó.

1.4.10. Picture Format/ Định dạng ảnh
Tuỳ chọn Picture Format trong menu Edit xác định định dạng hình ảnh sẽ sử dụng
với tuỳ chọn Copy.
Có 4 tuỳ chọn sẵn có:
1. Bitmap, original size, colour/ Kích cỡ ban đầu, màu
2. Bitmap, size x 2, monochrome/ Kích cỡ x2, một màu
3. Bitmap, size x 4, monochrome/ Kích cỡ x4, một màu
4. Enhanced metafile (vector based format)
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
15
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
Chọn định dạng ảnh cần thiết trước khi ta sử dụng Copy. Việc thay đổi định dạng hình
ảnh sau khi sử dụng Copy sẽ không có tác dụng trong nội dung bộ nhớ tạm.
1.5. DATA CONTOURS/ CÁC ĐƯỜNG ĐỒNG MỨC DỮ LIỆU
1.5.1. Overview of Contour Data/ Tổng quan về dữ liệu đường đồng mức
Ý nghĩa cơ bản của sự diễn giải dữ liệu sau khi phân tích là thể hiện các đường đồng
mức dữ liệu trực tiếp trên mô hình bài toán.
Đường đồng ƯS chính Sigma 3 xung quanh vùng đào
Trình hiển thị kết quả Interpret cho phép người dùng hiển thị dữ liệu đồng mức từ
phân tích phần tử hữu hạn bằng việc chọn một loại dữ liệu từ danh sách xổ xuống
trong thanh công cụ. Mặc định, khi một tệp được mở ra, đường đồng ứng suất chính
Sigma 1 sẽ được thể hiện trên mô hình.
Để thể hiện các đường đồng mức của các loại thông tin dữ liệu khác, ta dùng chuột để
chọn dữ liệu yêu cầu từ danh sách xổ xuống.
Basic Data/ Dữ liệu chính
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
16
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
The following data types will always be available for contouring after a Phase2 stress
analysis:

• Principal Stress (ứng suất chính) - Sigma 1, Sigma 3, Sigma Z, Mean Stress -
ứng suất trung bình, Deviatoric Stress - ứng suất lệch tâm.
• Displacement (chuyển vị) – Horizontal-ngang, Vertical-đứng, Total-tổng.
• Strength Factor (hệ số độ bền)
• Strain (biến dạng) – Volumetric-thể tích, Maximum Shear-chịu cắt lớn nhất.
Ngoài dữ liệu cơ bản, các loại dữ liệu khác cũng có thể hiển thị trong danh sách xổ
xuống này trên thanh công cụ, như trình bày dưới đây:
Yielded Elements/ Những phần tử chảy dẻo
Nếu một số loại vật liệu sử dụng trong bài toán được định nghĩa có những thuộc tính
vật liệu chảy dẻo, khi đó các phần tử chảy dẻo được khoanh vùng trên mô hình.
Effective Stress Analysis/ Phân tích ứng suất thực tế
Nếu áp lực lỗ rỗng được kể đến trong phân tích bài toán (như là các đường đo áp, một
lưới áp lực nước hoặc một phân tích thấm qua phần tử hữu hạn) thì dữ liệu ứng suất
thực và áp lực lỗ rỗng sẽ có trong danh sách trên thanh công cụ.
• Effective Sigma 1
• Effective Sigma 3
• Effective Sigma Z
• Pore Pressure – Áp lực lỗ rỗng
Groundwater Seepage Analysis Data/ Dữ liệu phân tích thấm của nước ngầm
Nếu ta tính toán một phân tích thấm của nước ngầm (Groundwater Method = Finite
Element Analysis trong hộp thoại Project Settings), thì ta có thể hiển thị đường đồng
mức của các kết quả phân tích sau:
• Pressure Head – chiều cao đo áp
• Total Head - cột áp toàn phần
• Discharge Velocity - vận tốc dòng thấm
• Hydraulic Gradient – Gradient thuỷ lực
• Permeability – Tính thấm
User Data/ Dữ liệu do người dùng định nghĩa
Với tuỳ chọn User Data, trình diễn giải kết quả Interpret cho phép người dùng hiển thị
đường đồng mức kết quả hầu hết các số liệu sử dụng trong phân tích, bao gồm những

hàm số do người dùng định nghĩa cho tất cả các biến đầu vào và đầu ra của quá trình
phân tích. Nếu User Data được định nghĩa thì các tên của các biến này sẽ xuất hiện ở
cuối danh sách các biến có trong danh sách xổ xuống trên thanh công cụ.
Chú ý:
1. Nếu ta muốn hiển thị cùng lúc nhiều hơn một số liệu cho một tệp tin (ví dụ cả
Sigma 1 và Sigma 3) thì phải chọn New Window từ menu Window. Việc này
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
17
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
sẽ tạo ra một cửa sổ mới với một biểu đồ đường đồng ứng suất Sigma 1. Khi đó
người dùng có thể hiển thị biểu đồ số liệu mong muốn trong cửa sổ mới này.
2. Có thể mở một vài cửa sổ mới cho một tệp tin, cho phép người dùng hiển thị
những kết quả khác nhau trong các cửa sổ hoặc để thể hiện những phần khác
nhau của bài toán trong các cửa sổ.
1.5.2. BASIC DATA/ SỐ LIỆU CHÍNH:
a) Principal Stress/ Ứng suất chính
Các số liệu ứng suất chính sau đây được hiển thị:
Sigma 1
Tuỳ chọn Sigma 1 sẽ thể hiện biểu đồ đường đồng mức của ứng suất chính lớn trong
mặt phẳng.
Bất kể khi nào một tệp được mở, hoặc khi tạo cửa sổ hiển thị mới cho tệp đang mở thì
biểu đồ mặc định luôn là đường đồng ứng suất Sigma 1.
Nhớ rằng Sigma 1 trong mặt phẳng tính toán có thể không phải luôn là ứng suất chính
lớn theo 3 phương - nếu giá trị của Sigma Z lớn hơn Sigma 1 tại một điểm đã cho, thì
khi đó ứng suất Sigma 1 trong mặt phẳng thực ra sẽ là ứng suất chính trung gian 3
chiều.
Sigma 3
Tuỳ chọn Sigma 3 sẽ thể hiện biểu đồ đồng ứng suất của thành phần ứng suất chính
nhỏ trong mặt phẳng.
Tương tự Sigma 1, thành phần Sigma 3 không luôn là ứng suất chính nhỏ nếu Sigma Z

nhỏ hơn Sigma 3, khi đó Sigma 3 là ứng suất chính trung gian 3 chiều.
Sigma Z
Tuỳ chọn Sigma Z sẽ hiển thị biểu đồ đồng ứng suất của ứng suất chính ngoài mặt
phẳng.
Sigma Z không nhất thiết là ứng suất chính trung gian - phụ thuộc vào giá trị của
Sigma 1 & 3 trong mặt phẳng tại một điểm đã cho, Sigma Z có thể là ứng suất chính
lớn 3 chiều, trung gian hoặc ứng suất chính nhỏ.
Axisymmetric Sigma Z/ Sigma Z trong mô hình đối xứng trục
Nếu ta đang phân tích một bài toán đối xứng trục thì Sigma Z sẽ thể hiện là ứng
suất vòng xung quanh vùng đào.
Mean Stress/ Ứng suất trung bình
Mean Stress (p) được tính bởi công thức:
Deviatoric Stress/ Ứng suất lệch tâm
Deviatoric Stress (q) được tính bởi:
Trong đó J được tính bởi:
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
18
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
b) Displacement Contours/ Đường đồng mức chuyển vị
Các tuỳ chọn về chuyển vị trong danh sách trên thanh công cụ của trình diễn giải kết
quả Interpret cho phép hiển thị biểu đồ đường đồng mức của các chuyển vị sau:
• Horizontal (X) displacement (actual values)/ Chuyển vị ngang theo phương X
(các giá trị thực tế)
• Horizontal (X) displacement (absolute values)/ Chuyển vị ngang theo phương X
(các giá trị tuyệt đối)
• Vertical (Y) displacement (actual values)/ Chuyển vị theo phương đứng Y (các
giá trị thực tế)
• Vertical (Y) displacement (absolute values)/ Chuyển vị theo phương đứng Y
(các giá trị tuyệt đối)
• Total displacement ( )/ Tổng chuyển vị

Note: Đối với các chuyển vị theo phương đứng và ngang, ta có thể vẽ biểu đồ hoặc là
giá trị tuyệt đối hoặc giá trị thực tế của chuyển vị (ví dụ chuyển vị âm sẽ được thể hiện
giá trị âm). Tổng chuyển vị thì luôn luôn là một giá trị dương.
Để hiển thị hướng của chuyển vị ta có thể bật tuỳ chọn Deformation Vectors trong hộp
thoại Display Options. Chú ý khi hiển thị các véctơ chuyển vị:
• Đối với các biểu đồ đồng mức của chuyển vị ngang, chỉ có thành phần phương
X của tổng chuyển vị tại mỗi điểm nút được thể hiện.
• Đối với biểu đồ chuyển vị đứng, chỉ có thành phần phương Y của chuyển vị
tổng được hỉên thị tại mỗi một điểm nút.
• Đối với tất cả các biểu đồ khác trong Phase2 (như là Total Displacement,
Sigma1, Strength Factor, ) véctơ tổng chuyển vị sẽ được hiển thị.
c) Strength Factor/ Hệ số độ bền
Tuỳ chọn Strength Factor sẽ hiển thị biểu đồ đồng mức của hệ số độ bền xung quanh
vùng đào.
Hệ số độ bền được tính toán bởi việc chia nhỏ cường độ của khối đá (dựa vào tiêu
chuẩn phá hoại) bằng cách tạo ra ứng suất ở mỗi điểm trong ô lưới phần tử. Tất cả 3
thành phần ứng suất chính có một ảnh hưởng đến hệ số độ bền, vì thế hệ số độ bền
trong Phase2 có thể được xem như 3 chiều.
Trong trường hợp các vật liệu đàn hồi, hệ số độ bền có thể nhỏ hơn con số đơn vị (số
1) khi đó sự vượt quá ứng suất được chấp nhận. Trong trường hợp vật liệu dẻo, hệ số
độ bền luôn lớn hơn hoặc bằng 1.
Tài liệu cung cấp công thức tính hệ số độ bền và bước tải trọng được cung cấp kèm
theo phần mềm, dưới dạng file PDF, xem để biết thêm thông tin.
Tension/ Ứng suất kéo
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
19
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
Khi ứng suất kéo được chỉ ra trong đường đồng mức của hệ số độ bền, điều này nghĩa
là Sigma 3 nhỏ hơn ứng suất (kéo) âm tính toán, điểm dừng đối với chỉ tiêu phá hoại
đang dùng.

d) Ubiquitous Joints/ Các khe nứt tồn tại đồng thời
Tuỳ chọn Ubiquitous Joints cho phép ta hiển thị biểu đồ đường đồng mức hệ số độ
bền được tính toán cho việc tạo ra khe nứt trong khối đá. Từ “ubiquitous” nghĩa là các
khe nứt có thể xảy ra ở một số điểm trong khối đá, chúng không có vị trí cố định.
Chú ý quan trọng: ubiquitous joint được xây dựng trong Phase2 là một đặc tính phân
tích theo điểm sử dụng ứng suất được tính toán từ phân tích phần tử hữu hạn – sự tính
toán hệ số độ bền khe nứt “ubiquitous” không ảnh hưởng đến ứng suất hoặc chuyển vị
đã được tính trước đó.
Để hiển thị biểu đồ đường đồng mức hệ số độ bền của khe nứt Ubiquitous:
1. Các thuộc tính của khe nứt Ubiquitous (cường độ và hướng) được định nghĩa
bởi việc chọn tuỳ chọn Define Ubiquitous Joints từ thanh công cụ hoặc
menu Data.
2. Để thể hiện các đương đồng mức của khe nứt Ubiquitous:
 Chọn nút Display trong hộp thoại Define Ubiquitous Joints, hoặc
 Tại mọi thời điểm, ta có thể chọn Ubiquitous Joints từ danh sách xổ
xuống của các loại số liệu trong thanh công cụ của trình diễn giải kết quả
Interpret.
Đường biểu diễn hệ số cường độ sẽ tính với các thuộc tính của khe nứt
Ubiquitous hiện tại được định nghĩa trong hộp thoại Define Ubiquitous Joints.
3. Ta có thể thay đổi các thuộc tính của khe nứt ubiquitous mọi lúc. Trong hộp
thoại Define Ubiquitous Joints, chỉnh sửa các thuộc tính ta muốn thay đổi,
chọn Display, và biểu đồ hệ số cường độ sẽ được cập nhật để phản ánh các
thuộc tính mới của khe nứt.
Các thuộc tính sau có thể được nhập vào trong hộp thoại Define Ubiquitous Joints.
Number of joint sets/ Số các hệ thống khe nứt
Ta có thể chọn 1, 2 hoặc 3 để nhập các thuộc tính lên đến 3 hệ thống khe nứt khác
nhau.
Slip Criterion/ Tiêu chuẩn trượt
Ta có thể chọn các thông số cường độ hoặc là theo Mohr-Coulomb hoặc Barton-
Bandis đối với khe nứt ubiquitous.

Strength Factor/ Hệ số cường độ
Ta có thể chọn để thể hiện hệ số cường độ chỉ xét đối với các khe nứt ubiquitous hoặc
xét đến cả cường độ khe nứt ubiquitous và cường độ khối đá. Như sau:
• Tại mỗi điểm của lưới, hệ số độ bền được tính toán đối với mỗi hệ khe nứt sử
dụng các thuộc tính chỉ tiêu trượt theo Mohr-Coulomb hoặc Barton-Bandis ta
đã chọn. Xem phần dưới đây để biết cụ thể hơn về sự tính toán hệ số độ bền.
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
20
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
• Nếu ta đã định nghĩa hơn một hệ thống khe nứt (2 hoặc 3 hệ thống khe nứt) thì
số nhỏ nhất trong các hệ khe nứt này sẽ thể hiện hệ số độ bền tại mỗi điểm nút.
• Tuỳ chọn Joints Only sẽ bỏ qua hệ số độ bền của khối đá, và đường biểu diễn
hệ số độ bền chỉ đối với các khe nứt ubiquitous.
• Tuỳ chọn Joints and Rock sẽ biểu diễn đường đồng mức ít hơn hệ số độ bền khe
nứt ubiquitous hoặc của khối đá tại mỗi điểm nút.
Để đóng hộp thoại và hiển thị biểu đồ các đường đồng mức, chọn nút Display.
Ubiquitous Joint Strength Factor Calculation/ Tính toán hệ số độ bền của khe
nứt đồng thời.
Tại một điểm trong khối đá, ứng suất pháp và ứng suất cắt được tính toán trên mặt
phẳng theo các hướng, sử dụng cơ học vật rắn. Vì thế đối với một hướng khe nứt đã
cho, ứng suất pháp và ứng suất cắt có thể tính được trong mặt phẳng.
Nếu cho ứng suất pháp trong một mặt phẳng thì ứng suất cắt cũng tính được trong mặt
phẳng đó. Hệ số an toàn (hệ số độ bền) đơn giản là cường độ chịu cắt chi cho ứng suất
cắt. Ta có thể làm điều này đối với một số hướng của khe nứt nhưng chúng ta chỉ được
phép với 3 hướng trong Phase2. Nó là nguyên tắt cơ bản đối với các khe nứt đồng thời,
khe nứt mà bản thân nó không ảnh hưởng đến trường ứng suất/ chuyển vị, chúng đơn
giản chỉ là một công cụ xử lý sau để xác định ứng suất gây ra từ quá trình phân tích
phần tử hữu hạn có đủ để gây nên trượt trên một mặt phẳng theo hướng ta đã định
nghĩa hay không.
Tensile Stress and Strength Factor/ Ứng suất kéo và hệ số độ bền

Nếu ứng suất pháp trên một mặt khe nứt đồng thời, là ứng suất kéo thì cường độ
chịu cắt (và hệ số độ bền) đối với khe nứt được thiết lập tự động về 0.
Đối với mô hình theo Mohr-Coulomb điều này hàm ý rằng điểm ngắt chịu kéo là
0. Đối với mô hình theo the Barton-Bandis, cường độ chịu cắt là 0 bởi định nghĩa
đối với ứng suất pháp chịu kéo. Trong trường hợp khác, cường độ chịu cắt (và hệ
số độ bền) của khe nứt đồng thời, sẽ là 0 nếu ứng suất pháp trên mặt phẳng là
ứng suất kéo.
Display of Ubiquitous Joint Planes/ Hiển thị các bề mặt khe nứt
Khi hiển thị các biểu đổ hệ số độ bền của khe nứt, nếu khối ứng suất xuất hiện trên cửa
sổ thì các mặt trượt của khe nứt sẽ được thể hiện trong khối ứng suất này, như trong
hình dưới đây. Điều này hữu ích như là một sự kiểm tra nhanh các góc mà ta đã nhập
vào cho góc nghiêng của hệ khe nứt. Nếu các góc hiện lên không đúng, kiểm tra lại
các góc ta đã nhập trong hộp thoại Define Ubiquitous Joints.
Biểu tượng khối ứng suất với 3 mặt trượt đồng thời (các góc nghiêng = -50 , 20 và 70
độ)
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
21
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
e) Strain Contours/ Đường biểu diễn biến dạng
Các đường biểu diễn kết quả của biến dạng có thể được hiển thị bằng cách chọn hoặc
là Volumetric Strain hoặc Maximum Shear Strain từ danh sách trên thanh công cụ
của trình diễn giải kết quả Interpret của Phase2.
Volumetric Strain/ Biến dạng thể tích
Công thức chung, biến dạng thể tích = (tổng các thaàn phần biến dạng
theo các phương x, y, z). Đối với bài toán phân tích biến dạng trong mặt phẳng thì
thành phần biến dạng theo phương ngoài mặt phẳng (phương Z) = 0, vì thế mà biến
dạng thể tích = .
Maximum Shear Strain/ Biến dạng do chịu cắt lớn nhất
Biến dạng chịu cắt lớn nhất =
Trong đó:

= Biến dạng chính lớn
= biến dạng chính nhỏ
Đối với phân tích biến dạng phẳng thì tuỳ theo hướng của ứng suất chính lớn và nhỏ
trong mặt phẳng x-y.
Chú ý: Số liệu biến dạng có sẵn như trong phiên bản 5.0. Nếu ta đang hiển thị các tệp
kết quả được tính toán với phiên bản 4.0 hoặc trước nữa thì các tuỳ chọn Volumetric
Strain và Maximum Shear Strain sẽ không có sẵn trong phần mềm. Nếu ta muốn thể
hiện các đường đồng mức biểu diễn biến dạng trong trường hợp này thì ta phải chạy
lại việc tính toán sử dụng phiên bản sau cùng của Phase2, và khi đó thông tin về biến
dạng sẽ có để hiển thị trong phần mềm.
f) Yielded Element Contours/ Các đường biểu diễn phần tử phá hoại
Tuỳ chọn Yielded Elements cho phép người dùng thể hiện được mức độ phá hoại
trong khối đá xung quanh vùng đào. Tuỳ chọn Yielded Elements sẽ chỉ có trong danh
sách của trình diễn giải Interpret, nếu có ít nhất một vật liệu được định nghĩa với thuộc
tính chảy dẻo. Nếu tất cả các vật liệu là đàn hồi thì Yielded Elements sẽ không có.
Các đường biểu diễn phần tử phá hoại đựơc xác định như sau:
1. Tại mỗi nút của lới phần tử hữu hạn:
• Tổng số phần tử được kết nối đến một điểm nút được xác định.
• Số phần tử phá hoại nối đến một điểm nút được xác định.
2. “Phần trăm phá hoại” tại một điểm nút sau đó sẽ được cung cấp bởi một con số
số các phần tử phá hoại, chia cho tổng số phần tử liên quan đến một điểm nút.
Ví dụ, nếu tổng các phần tử liên quan đến một đỉêm nút là 6 và số phần tử phá
hoại liên quan đến điểm nút đó là 2 thì % phá hoại tại điểm nút đó là 2 / 6 =
33.33 %.
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
22
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
Chú ý: Đối với mục đích của việc xác định số phần tử phá hoại tại một điểm nút,
một phần tử có thể chỉ phá hoại do cắt, kéo hoặc cả 2. Không có sự khác biệt
giữa các hình thức phá hoại khi mục đích là thể hiện đường đồng mức các phần

tử phá hoại.
3. Các giá trị của % phá hoại có được như trình bày ở trên sau đó cũng được biểu
diễn bằng đường đồng mức như một số dữ liệu khác (Sigma 1, Strength
Factor ), như hiển thị trong hình minh hoạ dưới đây.
Đường biểu diễn phần tử phá hoại
Tips/ Các chỉ dẫn
Có nhiều cách khác nhau để hiển thị phá hoại trong trình diễn giải kết quả Interpret
trong Phase2.
• Các phần tử phá hoại có thể được hiển thị trực tiếp với tuỳ chọn Show Yield.
• Vùng phá hoại quanh một vùng đào có thể được làm nổi bật bởi việc hiển thị
một Yield Line - đường phá hoại quanh một vùng được chọn.
Các đường biểu diễn phần tử phá hoại có thể xem như là một sự lựa chọn hiển thị phá
hoại trong khối đá và có thể được dùng cùng với nhìêu tuỳ chọn khác.
1.5.3. USER DATA/ SỐ LIỆU DO NGƯỜI DÙNG ĐỊNH NGHĨA:
a) User Data
Với tuỳ chọn User Data, người dùng không bị hạn chế việc hiển thị chỉ với ứng suất
chính và các chuyển vị, nhưng có thể tạo ra các đường biểu diễn sơ đồ của:
• Một số thành phần ten-xơ úng suất
• Một số thành phần chuyển vị
• Viết một diễn giải toán học bao gồm những thành phần này, và hiển thị kết quả
của hàm này.
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
23
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
Creating and Plotting User Data/ Tạo và vẽ biểu đồ dữ liệu do ta định nghĩa
Để hiển thị các đường đồng mức biểu diễn dữ liệu ta định nghĩa:
1. Đầu tiên ta dùng tuỳ chọn Define User Data, có sẵn trong thanh công cụ hoặc
menu Data để định nghĩa dữ liệu cần thiết.
2. Mỗi một dữ liệu được định nghĩa, nó sẽ xuất hiện ở cuối danh sách dữ liệu xổ
xuống trong thanh công cụ. Sau đó nó có thể được chọn giống như các loại dữ

liệu khác (Sigma 1, Strength Factor ), và một biểu đồ đường đồng mức của dữ
liệu được chọn sẽ được tạo ra.
Chú ý:
• Khi lần đầu cài đặt Phase2, một cơ sở dữ liệu đã được định nghĩa sẵn. Dữ liệu
này sẽ xuất hiện trong danh dách dữ liệu trên thanh công cụ của Interpret, và
hộp thoại Define User Data.
• Các biểu đồ biểu diễn dữ liệu do ta định nghĩa có thể tốn nhiều thời gian hơn để
tạo ra so với các dữ liệu khác trong Phase2 (Sigma 1, Displacement, ), bởi vì
yêu cầu tính toán bổ sung để tạo ra dữ liệu ta định nghĩa. Khi ta thấy biểu tượng
“đồng hồ cát”, phải kiên nhẫn trong khi Phase2 chuẩn bị tạo biểu đồ cho dữ liệu
ta đã định nghĩa.
b) Defining User Data/ Định nghĩa dữ liệu của người dùng:
Để tạo ra một định nghĩa dữ liệu mới của người sử dụng:
1. Chọn Define User Data từ thanh công cụ hoặc menu Data.
2. Chọn nút New trong hộp thoại User Data.
3. Ta sẽ thấy hộp thoại Define User Data Equation. Hộp thoại này liệt kê tất cả
các biến, các thuộc tính vật liệu, và các hàm số tạo sẵn cho việc định nghĩa
phương trình dữ liệu do người dùng viết.
4. Nhập tên cho công thức ta muốn tạo.
5. Nhập một công thức sử dụng các biến, hàm, đặc tính có sẵn. Chú ý rằng một
công thức có thể đơn giản là một biến đơn lẻ. Ví dụ, ta có thể nhập biến sxx
như là một công thức thể hiện biểu đồ ứng suất theo phương X.
6. Chọn OK trong hộp thoại này, và ta sẽ quay lại hộp thoại User Data. Tên của
công thức ta vừa định nghĩa sẽ xuất hiện trong danh sách dữ liệu do người dùng
định nghĩa đang tồn tại.
7. Để vẽ biểu đồ cho dữ liệu ta vừa định nghĩa, chọn nút Display. Để lưu dữ liệu
và không cần tạo biểu đồ, chọn Done. Để thoát không lưu, chọn Cancel. Để
thay đổi hoặc xoá dữ liệu, chọn Edit hoặc Delete.
Example/ Ví dụ
1. Chọn nút New trong hộp thoại User Data.

2. Trong hộp thoại Define User Data Equation, nhập Maximum Shear trong hộp
Name.
3. Trong hộp Equation, gõ (s1 – s3) / 2.0
4. Chọn OK.
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
24
PECC4-P9 HD sử dụng Phase2
5. Trong hộp thoại User Data, Maximum Shear sẽ xuất hiện trong danh sách của
dữ liệu của người dùng đang tồn tại - Existing User Data, và công thức của nó
sẽ xuất hiện trong hộp Equation phía dưới danh sách.
6. Để vẽ bỉêu đồ Maximum Shear, ta cần chắc rằng nó đang được chọn trong danh
sách Existing User Data, và chọn nút Display. Một biểu đồ biểu diễn của
Maximum Shear sẽ được tạo ra.
7. Maximum Shear cũng sẽ xuất hiện trong danh sách dữ liệu xổ xuống trong
thanh công cụ của trình diễn giải kết quả Interpret, và có thể được chọn để hiển
thị kết quả bất kỳ lúc nào, giống như những loại khác trong Phase2 (Sigma 1,
Strength Factor ).
Chú ý: Có nhiều cách kiểm tra khác nhau để đảm bảo một diễn toán đúng được nhập
vào như là một công thức của người dùng định nghĩa, mặc dù vậy sự kiểm tra này có
thể không bao hàm tất cả các trường hợp có thể, vì thế người dùng nên cẩn thận khi
nhập vào một diễn toán phù hợp để tránh những kết quả không chính xác.
User Data Configuration File/ Tệp tin cấu thành dữ liệu người dùng
Việc định nghĩa User Data được cất giữ trong một tệp có tên PH2.CFG, ta có thể tìm
thấy trong danh mục cài đặt Phase2. Bất kể khi nào ta thêm vào, chỉnh sửa hoặc xoá
các định nghĩa dữ liệu, và sau đó chọn Display hoặc Done trong hộp thoại User Data,
tệp PH2.CFG sẽ được cập nhật với định nghĩa dữ liệu sau cùng của người dùng.
c) Editing User Data/ Chỉnh sửa dữ liệu của người dùng
Để chỉnh sửa các định nghĩa dữ liệu đã tồn tại:
1. Trong hộp thoại User Data, Chọn dữ liệu ta muốn chỉnh sửa (dùng chuột trái
hoặc phím mũi tên lên/ xuống để chọn một tên trong danh sách).

2. Select the Edit button.
3. Hộp thoại Define User Data Equation sẽ xuất hinệ với tên và công thức của dữ
liệu ta đã chọn.
4. Hiệu chỉnh tên và/hoặc công thức, và chọn OK, những thay đổi sẽ hiện ra trong
hộp thoại User Data.
5. Chọn Done hoặc Display trong hộp thoại User Data, để lưu lại những thay đổi.
Những sự thay đổi này sẽ xuất hiện trong danh sách dữ liệu xổ xuống trên thanh
công cụ của trình diễn giải kết quả Interpret.
d) Deleting User Data/ Xoá dữ liệu người dùng đã định nghĩa
Để xoá các định nghĩa dữ liệu đã tồn tại:
1. Trong hộp thoại User Data, chọn dữ liệu muốn xoá.
2. Chọn nút Delete.
3. Dữ liệu được chọn sẽ bị xoá ngay khỏi danh sách. Lặp lại bước 1 và 2 cho mỗi
loại dữ liệu ta muốn xoá.
e) User Data Variables, Functions/ Các biến, hàm số
Tất cả các biến, các hàm số bên trong, các toán tử và các thuộc tính vật liệu được sử
dụng trong Phase2 được liệt kê trong hộp thoại Define User Data Function, chúng sẽ
không được liệt kê ở đây. Mặc dù vậy, đây là một số điểm cần nhớ:
Người dịch: Nguyễn Hữu Thắm
25

×