Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giống lạc dại LD99 (Arachis Pintoi) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.58 KB, 6 trang )


Giống lạc dại LD99 (Arachis Pintoi)

a. Giới thiệu chung.
Trên thế giới nói chung cũng như ở nước ta nói riêng sự thoái hóa đất
đang là vấn đề thách thức lớn, trong lĩnh vực phát triền sản xuất nông
nghiệp. Đất đai bị thoái hóa không những mất đi độ màu mỡ mà còn kéo
theo sự mất nước, sự sa mạc hóa vả đồng thời gây ra hàng loạt những hậu
quả như: lũ lụt, hạn hán, sạt lở đất v v. nhiều công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước đã khẳng định vai trò của cây che phủ đất, đôi với một nền nông
nghiệp sinh thái bền vững. Khi đánh giá về sự thoái hóa đất ở vùng Đông
Nam châu á và vai trò của con ngời trong việc ngăn chặn nguy cơ này, FAO
- UNEP (ISRIC 1997), cho rằng biện pháp sinh học (dùng thảm thực vật che
phủ đất) là có hiệu quả cao nhất. Lạc dại - LD99 (Arachis pintoi) được xem
là cây cỏ nhiều triền vọng, phù hợp trong cơ cấu cây trồng trên đất dốc ở
Việt Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc.

b. Nguồn gốc, xuất sứ và đặc điếm sinh học
+ Lạc dại (Tên khoa học là Arachis Pintoi) Tên thường gọi: Lạc dại -
LD99.
+ Xuất xứ: ở miền trung Brazil (cửa sông Jequitinhonha), cây dạng
thân bò, sinh trưởng vô hạn, ra hoa quanh năm, hoa có màu vàng tơi, hạt
màu nâu nhạt, là loại cây họ đậu có khả năng cố định đạm.
c. Sự sinh trưởng và phát triển của lạc dại ( LD99) trên vùng trung
du miền núi phía bắc
* Thời vụ trồng:Tiến hành thực nghiệm ở vùng trung du Phú Thọ, trên
nền phân bón
(40kgN + 90kgP2O5 + 60kgK2O). Kết quả như Sau:




Bảng 3.1 . ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ sống của LD99 tại Phú
Thọ
Ngày trồng Thời gian từ
trồng đến bén rễ (ngày)
Tỷ lệ cây sống
(%)
12/8/06 13 88
12/9/06 18 84
9/10/06 20 81
7/11/06 22 78
8/12/06 19 76
7/2/07 24 73
8/3/07 18 80
18/4/07 14 82
20/5/07 12 90
20/6/07 10 96
20/7/07 10 95


Nhìn chung, giống LD99 có thề trồng ở hầu hết các thời điểm trong
năm đều cho tỷ lệ sống khá cao (>70%). ở giai đoạn mùa mưa tỷ lệ cây sống
đạt cao hơn, khả năng sinh trưởng phát triển của cây tốt hơn và thời gian
thành cây cũng rút ngắn lại.
Năng suất sinh khối LD 99 sau mỗi đợt thu hoạch.
Bảng 3. 2. Thời gian cắt và năng suất LD99 thu được năm 2006 và
2007
TT Ngày
cắt
Năng
suất tươi

(Tấn/ha)
Chất
khô (%)
Năng
suất khô
(Tấn/ha)
1 22/11/06

25,3 10,8 3,9
2 28/3/07 32,8 9,5 3,8
3 25/6/07 44,4 10,2 5,7
4 24/7/07 47,2 10,7 5,8
Tổng 148,7 20,2

Qua bảng 3.2 cho thấy: Tại các thời điểm khác nhau trong năm năng
suất chất xanh thu được khác nhau. Trong khoảng cuối mùa ma và đầu mùa
khối lượng chất xanh thu được không cao, dao động trong khoảng từ 25,3
đến 32,8 tấn/ha/lần cắt.
Nhưng vào mùa mưa năng suất chất xanh đạt rất cao từ 44,4 đến 47, 2
tấn/ha/ lần cắt.
Tổng số năng suất chất xanh thu được trên một năm đạt 148,7 tấn/ha.
Mặt khác, năng suất chất khô khác nhau không nhiều, dao động trong
khoảng 2 tấn/ha dự năng suất chất xanh chênh lệch rất rõ. Như vậy, có thể
khẳng định giống Lạc dại - LD99 là loại cây phát triển mạnh trong mùa mưa
và khả năng tích nước trong thân lá rất lớn.

×