Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

VIÊM GAN SIÊU VI potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.62 KB, 38 trang )


















VIÊM GAN SIÊU VI


















BỆNH HỌC THỰC HÀNH
VIÊM GAN SIÊU VI
Viêm gan siêu vi được coi là bệnh lây lan thường gặp. Tỉ lệ phát bệnh
khá cao, tính chất lây truyền mạnh và đường lây cũng phức tạp.
Hiện nay, người ta tìm thấy có 5 loại siêu vi gây viêm gan:
+ Viêm gan Siêu vi A.
+ Viêm gan siêu vi B.
+ Viêm gan siêu vi không A không B (HNANB).
+ Viêm gan siêu vi D.
+ Viêm gan siêu vi E.
Nhưng ba loại đầu thường gặp hơn.
Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của bệnh là mệt mỏi, chán ăn, sợ mỡ,
nôn hoặc buồn nôn, vùng gan đau hoặc đầy tức vùng thượng vị, nhiều bệnh
nhân vàng da và sốt, gan to ấn đau kèm theo suy giảm chức năng gan
Nguồn bệnh là người bệnh và người mang vi rút. Đường lây viêm gan siêu
vi A chủ yếu là đường tiêu hóa (qua miệng), viêm gan siêu vi B và viêm gan
siêu vi không A không B chủ yếu là đường máu (tiêm, châm, phẫu thuật, vết
thương chảy máu ).
Nguyên Nhân Theo YHCT
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng của viêm gan siêu vi thì bệnh thuộc
phạm trù các chứng Hoàng Đản, hoặc Hiếp Thống.
Theo YHCT, nguyên nhân bệnh chủ yếu là do cảm nhiễm thấp nhiệ
bên ngoài, uất kết ở Tỳ Vị, chức năng vận hóa rối loạn gây nên chán ăn, đầy
bụng, ảnh hưởng đến Can Đởm, gây nên khí huyết ứ trệ, ha sườn đau, bụng
đầy, mật ứ, miệng đắng.Thấp nhiệt thịnh nung đốt bì phu sinh ra vàng da
(hoàng đản).

Ăn uống không điều độ, uống nhiều rượu cũng làm tổn thương Tỳ Vị,
thấp nhiệt nội sinh, nung nấu Can, Đởm dẫn đến vàng da, đau sườn, mệt mỏi,
chán ăn.
Ngoài ra, người bệnh do cảm phải tà khí dịch lệ sinh ra nhiệt độc công
phá bên trong làm cho phần vinh, huyết bị tổn thương. Nhiệt độc thãm vào








VIÊM GAN SIÊU VI

Tâm bào gây nên hoàng đản cấp, sốt cao, mê man, nói sảng, chảy máu cam,
tiêu ra máu
Chẩn Đoán
1. Chẩn đoán xác định theo:
a. Yếu tố dịch tễ: tình hình dịch bệnh, tiếp xúc bệnh nhân, lịch sử
truyền máu, chích thuốc, châm cứu, nhổ răng
b. Triệu chứng lâm sàng: chán ăn, rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi, vàng da,
gan to, vùng gan đau
c. Hội chứng hủy hoại tế bào gan: Transaminase tăng: GPT (ALT)
tăng nhiều hơn GOT (AST) tăng rất cao gấp 5- 10 lần trị số bình thường.
d. Tìm chứng cớ nhiễm vi rút: HBSAG (kháng nguyên bề mặt của vi
rút viêm gan B) dương tính trong HBV, còn đối với HAV thì phân lập vi rút
trong phân và xuất hiện IGM kháng HAV trong huyết thanh.
e. Các phương pháp kiểm tra gan bằng siêu âm và sinh thiết gan.
2. Chẩn đoán phân biệt và chú ý:

a. Viêm gan thời kỳ đầu và thể không vàng da: dễ bị bỏ qua do nghĩ
viêm họng, cảm mạo, rối loạn tiêu hóa.
Cần hỏi kỹ lịch sử tiếp xúc và tình hình dịch bệnh.
b. Viêm gan do nhiễm độc, nhiễm trùng trong các bệnh thương hàn,
viêm ruột do trực khuẩn coli gây vàng da, SGOT, SGPT máu tăng nhưng sốt
kéo dài, có triệu chứng riêng của bệnh.
c. Vàng da do bệnh xoắn trùng: có ban chẩn, cơ bắp đau, anbumin
niệu, xoắn trùng trong máu, thử nghiệm ngưng kết huyết thanh dương tính.
d. Vàng da do tắc mật: tắc mật ở người lớn thường do sạn ống mật, u
đầu tụy có triệu chứng riêng, cần cảnh giác.
e. Vàng da do nhiễm độc thuốc: Chú ý hỏi tiền sử dùng thuốc như
dùng thuốc có Thạch tín, Rimifon, Chlorproilazin, thuốc chống ung thư
f. Đau bung cấp do viêm gan cần phân biệt với viêm ruột thừa, giun
chui ống mật, giun đường ruột
g. Ung thư gan: người gầy, gan to nhanh, đau nhiều.
Tiên Lượng
Viêm gan do vi rút A nếu có chế độ nghỉ ngơi, chăm sóc ăn uống tốt
thường được hồi phục trong vòng 10-15 ngày, ít khi kéo dài. Viêm gan vi rút
B dễ chuyển thành mạn tính, một số ít tiến triển thành xơ gan rất ít trường
hợp chuyển thành ung thư gan.
Điều Trị Bằng YHCT
Theo YHCT, viêm gan vàng da thuộc phạm trù chứng Hoàng đản,
phép trị chính là: Thanh nhiệt trừ thấp, lương huyết, giải độc (đối với viêm
gan cấp, thể tối cấp), sơ can, kiện tỳ, hòa vị, tiêu thực (đối với thể không
vàng da, thời kỳ hồi phục), hoạt huyết, hóa ứ (đối với viêm gan mạn, xơ gan).
Tùy theo tính chất bệnh mà dùng phép trị thích hợp.
VIÊM GAN CẤP
Thường gặp 3 thể:
+ Thấp Nhiệt Thịnh: Da mắt vàng tươi, bứt rứt khó chịu, người nóng,
bực tức, chán ăn miệng đắng khô, bụng đầy hoặc nôn, buồn nôn, mệt mỏi,

ngứa hoặc không, tiểu ít vàng như nước vối, táo bón, rìa lưỡi đỏ, rêu vàng
nhớt, mạch Huyền Hoạt, Sác hoặc Nhu Sác.
Điều trị: Thanh lợi thấp nhiệøt. Dùng bài Nhân Trần Cao Thang gia
giảm: Nhân trần 40g, Chi tử 12g, Sinh Đại hoàng 8g (cho vào sau), Bồ công
anh, Thổ phuc linh đều 10g, sắc uống.
Trường hợp thấp năïng thêm Hậu phác, Thương truật, Trạch tả. Nhiệt
thịnh thêm Hoàng bá, Thạch cao.
+ Nhiệt Độc Thịnh (Thể nặng và rất nặng): khát, bứt rứt, vàng da nặng
lên rất nhanh, ngực bụng đầy tức, táo bón, tiểu vàng đỏ, nặng thì hôn mê, nói
sảng, co giật, tiêu tiểu có máu, lưỡi đỏ thẫm, rêu vàng nhớt, khô, mạch Hoạt
Sác.
Điều trị: Thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, cứu âm. Dùng bài Tê
Giác Địa Hoàng Thang hợp Nhân Trần Cao Thang gia giảm: Tê giác 30g
(tán bột mịn, hòa thuốc uống), Sinh địa 20g, Xích thược 12g, Đơn bì 12g,
Chi tử 12g, Nhân trần 16g, Bản lam căn 40g, Thạch hộc 12g.
Nếu sốt cao mê man: thêm An Cung Ngưu Hoàng hoặc Chí Bảo Đơn
để thanh tâm, khai khiếu.
+ Can Vị Bất Hòa (thể viêm gan không vàng da, thời kỳ hồi phục):
mạn sườn đau tức, bụng trên đầy hơi, buồn nôn hoặc nôn, ợ hơi, miệng đắng,
chán ăn, chất lưỡi đỏ nhợt, mạch Huyền.
Điều trị: Sơ Can, hòa Vị. Dùng bài Sài Hồ Sơ Can Tán gia giảm: Sài
hồ, Bạch thược, Hương phụ đều 12g, Chỉ xác, Trần bì, Xuyên khung, Chích
thảo đều 6g.
Có triệu chứng thấp nhiệt thêm Hoàng bá, Nhân trần. Ngực đau nhiều
thêm Uất kim. Nôn, buồn nôn thêm Gừng tươi, Bán hạ, Trúc nhự. Trường
hợp có triệu chứng Tỳ hư, dùng bài Tiêu Dao Tán gia giảm.
VIÊM GAN MẠN TÍNH
Thường gặp 2 thể:
1- Can Tỳ Bất Hòa: bệnh nhân không sốt, da không vàng hoặc vàng
nhẹ, gan còn sờ được dưới bờ sườn, mạn sườn đầy tức hoặc ấn đau, chán ăn,

đầy bụng, rối loạn tiêu hóa, rêu lưỡi dày nhớt, mạch Huyền Hoạt.
Điều trị: Sơ Can, kiện Tỳ. Dùng bài Tiêu Dao Tán gia giảm: Đương
quy, Sài hồ, Bạch truật, Bạch linh, Hà thủ ô, Uất kim 12g đều 12g, Bạch
thược 20g, Đan sâm, Trần bì, Hậu phác 8g, Cam thảo 4g, Gừng tươi 3 lát,
sắc uống.
Bệnh nhân mệt mỏi nhiều thêm Nhân sâm 8g (hoặc Đảng sâm 12g),
huyết kém hay chóng mặt, mắt mờ thêm Tang thầm, Kỷ tử. Sắc da còn vàng
thêm Nhân trần, Chi tử.
2. Khí Huyết Ứ Trệ: Sắc mặt kém tươi nhuận, môi thâm tím, gan to,
ấn đau, mạn sườn đau tức, lưỡi tím hoặc có điểm ứ huyết, rêu vàng, mạch
Huyền Sáp hoặc Trầm Khẩn.
Điều trị: Hoạt huyết, hóa ứ. Dùng bài Huyết Phủ Trục Ứ Thang gia
giảm: Đương quy, Sinh địa, Đan sâm, Xuyên Ngưu tất, Bạch truật, Sài hồ,
Uất kim đều 12g, Bạch thược, Xích thược đều 10g, Xuyên khung, Đào nhân
đều 8g, Hồng hoa 6g, Trần bì, Hậu phác đều 8g.
Gan to cứng thêm Miết giáp, Mẫu lệ; Bụng đầy hơi thêm Mộc hương,
Sa nhân; Vùng gan đau nhiều thêm Nhũ hương, Một dược. Trường hợp khí
hư thêm Nhân sâm (hoặc Đảng sâm), Hoàng kỳ.
Bệnh viêm gan siêu vi tuy trên lâm sàng thường gặp các thể trên đây
nhưng thường lẫn lộn vì vậy cần chú ý khi biện chứng luận trị.
Những Điều Cần Chú Ý Trong Điều Trị Bệnh Viêm Gan Siêu Vi
Bệnh nhân cần có chế độ sinh hoạt điều độ, nghỉ ngơi đầy đủ, không
lao động trí óc hoặc chân tay quá sức gây mệt mỏi. Về chế độ ăn, cần dùng
các thức ăn dễ tiêu như rau đậu, trái cây, sữa, cá, thịt nạc, cũng không nên ăn
nhiều vì thịt là loại thức ăn khó tiêu đối với người đau gan, rất hạn chế ăn
các chất dầu mỡ. Không ăn các chất cay nóng như ớt, tiêu, rượu, thuốc lá
Lúc chức năng gan kém cần thận trọng lúc dùng thuốc trụ sinh hoặc các loại
thuốc cổ truyền có độc như Phụ tử, Ô đầu, Nhũ hương, Một dược, Tam lăng,
Nga truật
Bệnh nhân viêm gan siêu vi A thời kỳ cấp tính nên nằm viện cách ly ít

nhất 30 ngày sau khi phát hiện vàng da, bệnh chưa khỏi thời gian cách ly dài
hơn.
Bệnh nhân viêm gan siêu vi B và không A không B phải chú ý vô
khuẩn kỹ các dụng cụ tiêm chích, châm và tốt nhất là các dụng cụ điều trị
phải dùng riêng.
Nhân viên y tế phải thực hiện tốt chế độ cách ly để bảo vệ cho bệnh
nhân và tự bảo vệ cho mình.
Kinh Nghiệm Dùng Thuốc Điều Trị Viêm Gan Siêu Vi
Vàng da: là triệu chứng thường gặp, trong YHCT chia làm 2 loại:
1- Dương Hoàng: thường gặp trong giai đoạn bệnh cấp, màu vàng
tươi, thường kèm táo bón. Rêu lưỡi vàng dày thuộc nhiệt chứng, thực chứng.
Dùng phép trị thamh nhiệt lợi thấp là chủ yếu.
2- Âm Hoàng: gặp trong viêm gan mạn, màu vàng xạm, thường kèm
tiêu lỏng, lưỡi nhợt, rêu dày, thuộc hàn chứng, hư chứng. Dùng phép ôn hóa
hàn thấp là chính.
Vàng da thường đi kèm với huyết ứ, khí trệ, âm hư, huyết hư, lúc trị
cần chú ý kết hợp hành khí, hoạt huyết, dưỡng âm (dưỡng huyết). Trị vàng
da dùng vị Nhân trần là chủ dược, đối với dương hoàng, lúc bắt đầu dùng
liều cao 30-60g, kết hợp với thuốc giải biểu, lợi tiểu, thông tiện, lý khí,
thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, phương hương hóa trọc, có kết quả tốt. Sau
1-2 tuần lượng Nhân trần nên giảm và dùng các loại thuốc có vị ngọt, tính
hàn để tư âm, thanh nhiệt như Sinh địa, Hoạt thạch, Cát căn, Thạch hộc kết
hợp thuốc lợi tiểu như Bạch linh, Trư linh, Trạch tả có kết quả tốt. Đồng thời
tùy tình hình bệnh nên dùng thêm thuốc ôn dương, kiện tỳ, dưỡng huyết,
hoạt huyết, tư dưỡng can âm.
Vùng gan đau và gan to: Vùng mạn sườn đau theo YHCT có thể là
can khí uất kết, can huyết ứ trệ, can đởm hỏa thịnh, can âm (huyết) bất túc.
Nếu vùng gan đau tức lúc đau lúc không là do can khí uất thì phép trị là sơ
can, giải uất. Nếu là vùng đau cố định, ấn vào đau tăng, vùng gan đau tức là
do nhiệt độc thịnh, cần thanh nhiệt giải độc. Nếu vùng gan đau như dao đâm,

đau cố định là do khí trệ, huyết ứ, cần hoạt huyết, hóa ứ. Nếu vùng gan đau
âm ỉ, lúc mệt đau tăng, xoa dễ chịu là do âm huyết hư nên dưỡng can huyết,
thường dùng bài Kim Linh Tử Tán (Xuyên luyện tử, Diên hồ sách).
Trường hợp gan to, YHCT cho là chứng Tích Tụ, dùng thuốc hoạt
huyết, lý khí, hóa tích, dưỡng huyết, nhuyễn kiên, tán kết như Đan sâm,
Xích thược, Đương quy, Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, Miết giáp,
Mẫu lệ, Hạ khô thảo, Khương hoàng, Bối mẫu, Trạch lan, Bạch cương tàm
Bụng đầy: thường nguyên nhân là ớ can, tỳ, vị. Ăn xong đầy bụng là
can vị bất hòa thì sơ can, hòa vị. Bụng đầy liên tục là tỳ hư thấp trệ, cần kiện
tỳ lợi thấp.
Sốt nhẹ kéo dài: có thể gặp trong 3 trường hợp sau:
+ Nếu sốt kèm theo bứt rứt, còn vàng da, rêu lười vàng là còn thấp
nhiệt nên dùng bài Đơn Chi Tiêu Dao Tán.
+ Nếu sốt vào chiều kèm theo lòng bàn chân tay nóng, ra mồ hôi trộm,
lười thon đỏ là âm hư nên dùng bài Thanh Hao Miết Giáp Thang.
+ Nếu sốt vào buổi sáng kèm theo hồi hộp khó thở, tự ra mồ hôi, thân
lười bệu sắc nhợt là khí huyết hư nên dùng bài Bổ Trung Ích Khí hoặc Bát
Trân Thang.
5. Mạch sao (mao mạch dãn hình sao): thường gặp trong 2 trường
hợp: nếu là do nhiệt nhâïp phần huyết thì dùng phép trị lương huyết, thanh
nhiệt, lợl thấp như dùng các vị thuốc Sinh địa, Tiểu kế, Mao căn, Đơn bì.
Nếu là do khí trệ, huyết ứ thì phải lý khí, hoạt huyết, hóa ứ dùng các vị Đào
nhân, Hồng hoa Đơn bì, Đan sâm…
6. Mất ngủ: là một triệu chứng thường gặp trong bệnh viêm gan mạn
tính. Có thể do nhiều nguyên nhân: nếu là can uất hóa hỏa, dùng phép sơ can,
tả nhiệt, dùng bài Long Đởm Tả Can Thang. Nếu là đờm nhiệt uất kết, dùng
phép hóa đờm, thanh nhiệt, dùng bài Ôn Đởm Thang. Nếu là âm hư hỏa
vượng dùng phép tư âm, thanh tâm, dùng bài Hoàng Liên A Giao Thang,
Thanh Dinh Thang. Nếu là tâm tỳ lưỡng hư dùng phép bổ dưỡng tâm tỳ,
dùng bài Qui Tỳ Thang. Nếu do ứ huyết dùng phép hoạt huyết, lý khí, dùng

bài Huyết Phủ Trục Ứ Thang
7. Transaminaza tăng cao: Trường hợp viêm gan siêu vi mạn tính,
Transaminaza không hạ, tùy tình hình bệnh có thể chọn các phép trị sau:
Thanh nhiệt giải độc, lợi thủy thông tiện, dùng các vị thuốc như Nhân
trần, Sơn chi, Đại hoàng, Long đởm thảo, Hoàng cầm, Bản lam căn, Bồ công
anh, Hổ trượng, Thanh đại, Kim ngân hoa, Liên kiều, Bại tương thảo, Lô hội,
Hạ khô thảo, Hoạt thạch, Xa tiền tử, Mộc thông
Phương hương hóa trọc: dùng các vị thuốc Hoắc hương, Bội lan,
Khấu nhân, Sa nhân, Cúc hoa
Lương huyết thông lạc: dùng các vị thuốc: Tiểu kế, Sinh địa, Xích
thược, Bạch thược, Đơn bì, Mao căn, Đào nhân, Hồng hoa, Đan sâm
Dưỡng âm, liễm âm: dùng các vị thuốc Ngũ vị tử, Ô mai, Ngũ bội tử,
Mộc qua, Bạch thược, Câu kỷ tử, Mạch môn, Sa sâm, Minh phàn
. Đối với tỷ lệ A/G nghịch đảo và điện di protein không bình thường:
Tác giả Dương Phần Minh (Hồ Nam, Trung Quốc) cho rằng các vị thuốc
như Bản lam căn, Hoàng tinh, Bạch truật, Sinh hoàng kỳ, Kê huyết đằng có
tác dụng tốt. Bệnh viện thủ đô Bắc Kinh dùng phép ích khí, hoạt huyết với
các vị Hoàng kỳ, Phục linh, Đan sâm, Sinh sơn tra, Hổ trượng, Thảo hà xa,
Mã tiên thảo đều 15g, Bạch truật, Trạch lan đều 10g, Vương bất lưu hành
12g, Cam thảo 5g, thấy có tác dụng điều chỉnh điện di protein.
9. Đối với kháng nguyên bề mặt viêm gan vi rút B dương tính
(HBSAG (+): Thượng Xuân Hoa, cho là cần kết hợp phép phù chính và khu
tà, dùng các vị Đảng sâm 9g, Ngũ vị tử 6g, Hoàng kỳ, Toàn qua lâu, Phục
linh, Dương đề căn đều 15g.
Trần Kế Minh thì dùng phép ích thận, giải độc với các vị Nhục thung
dung, Ba kích thiên, Đương qui đều 10g, Thổ Phục linh, Địa hoàng đều 30g,
chích Phong phòng 2g, Thăng ma 10g, Tang ký sinh 12g. Dương hư thêm
Tiên linh tỳ 12g, Bạch truật 10g. Âm hư thêm Sa sâm, Nữ trinh tử, Hạn liên
thảo đều 12g, Huyền sâm 18g. Nếu nhiệt độc thịnh dùng Tứ Diệu Dũng An
Thang gia vị: Huyền sâm, Ngân hoa, Thổ phục linh, Sinh địa, Bạch hoa xà

thiệt thảo, Sừng trâu đều 30g, Sinh cam thảo, Đương quy, Thăng ma đều 10g,
Quán chúng 12g, Qua lâu 15g, Đại hoàng than 5g.
Chu Tăng Bánh dùng phép hoạt huyết giải độc, thanh nhiệt với các vị:
Hổ trượng 500g, Lộ phong phòng, Tử thảo, Đởm'thảo, Binh lang đều 100g
tán bột, trộn mật làm hoàn, mỗi lần uống 10g, ngày 3 lần, đồng thời uống
nuốt bột Minh phàn 0,2g bột Bối mẫu 1g.
Đối với người mang vi rút viêm gan B, bệnh lây, thị xã Hoàng Thạch
tỉnh Hồ Bắc (TQ), dùng phép ôn thận, thanh nhiệt, giải độc. Lấy toa căn bản
có Tiên linh tỳ, Sinh hoàng kỳ, Kỷ tử, Nữ trinh tử, Bạch hoa xà thiệt thảo
đều 15g, Đổng tật lê, Trần bì đều 10g, Binh lang 12g, Liên kiều 20g.
Bệnh viện tỉnh Sơn Đông dùng bài Kháng Viêm Gan Siêu Vi B gồm
Hoàng Kỳ 180g, Đảng sâm 45g, Sừng trâu 30g, sắc đặc còn 500ml, mỗi lần
uống 100ml, ngày 2 lần. Dùng liền trong 6 tháng.
Bệnh viện lây số 2 Bắc Kinh dùng bột chống HBV gồm Quế chi,
Nhục quế, Can khương, Bạch thược, Đan sâm, Đại táo, Cam thảo, mỗi lần
uống 12g, ngày 2 lần.
Các bài thuốc thường được dùng sau khi mắc bệnh viêm gan siêu vi:
Tiêu Dao Hoàn, Ô Kê Bạch Phượng Hoàn, Lục Vị Địa Hoàng Hoàn, Qui
Thược Lục Quân Tử Hoàn.
Một Số Bài Thuốc Đơn Giản (Trích trong Hiện Đại Nội Khoa Học)
a. Qua lâu 50g, Ty qua lạc 30g, Quất lạc 15g, Tiểu thanh bì 10g, Xa
tiền tử 20g, Kê nội kim 20g, có kết quả đối với bệnh nhân bụng đầy ăn kém,
mất ngủ, tiêu lỏng, rêu lưỡi vàng dày (Chương Thứ Công).
b. Phục Can Tán (Chu Dương Xuân): Địa miết trùng nướng, Thái tử
sâm đều 30g, Tử hà xa 24g, Khương hoàng, Uất kim, Tam thất, Kê nội kim
đều 18g, tán bột mịn, trộn đều, mỗi lần uống trước bữa ăn 3g, ngày 2 lần,
liên tục uống trên 1 tháng, có tác dụng làm giảm đau, gan lách nhỏ lại, chức
năng gan được phục hồi, tăng prôtit huyết thanh, cải thiện tỷ lệ A/G.
c Sâm Kỳ Hoàng Tinh Thang: Đảng sâm, Hoàng kỳ, Thanh bì, Trần bì
đều 10g, Hoàng tinh, Sinh địa đều 30g, Dạ giao đằng 30g, Đương qui,

Thương truật, Sài hồ, Bạch truật đều 12g Bạc hà, Cam thảo đều 6g, Khương
hoàng, Uất kim đều 10g, dùng có kết quả đối với thể can thận âm hư, tỳ vị
hư nhược.
Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm:
+ Độc Vị Đại Hoàng Phương (Ngô Tài Hiền, Giang Tô, TQ): Sinh
Đại hoàng 50g, sắc còn 200ml uống hết 1 lần. Uống 6 ngày (1 liệu trình)
mỗi ngày 1 thang, nghỉ 1 ngày uống liêu trình 2. Trị 30 ca, trong 1-2 tuần
chức năng gan hồi phục bình thường 6 ca, 3-4 tuần hồi phục bình thường 20
ca. 4 ca chức năng gan không hồi phục (Trung Y Bí Phương Đại Toàn).
+ Tần Thị Phương (Sơn Đông, TQ): Hạ khô thảo 60g, đường trắng
30g, Đại táo 30g, Sắc trước Hạ khô thảo và Đại táo bỏ xác cho đường, cho
nước 500-600ml, nhỏ lửa cô còn 250-300ml, chia 2 lần, uống sáng và tối lúc
bụng đói. Đã trị 28 ca, khỏi hết triệu chứng lâm sàng, chức năng gan bình
thường 20 ca, có kết quả (các mặt tiến bộ) 6 ca, không khỏi 2 ca. Thuốc
uống từ 5-16 thang (Trung Y Bí Phương Đại Toàn).
+ Thanh Can Hòa Vị Phương (Tôn Nguyên Cần, Bệnh viện Trung y,
huyện Nghi thành, tỉnh Hồ Bắc: Long đởm thảo, Liên kiều, Sài hồ, Uất kim
đều 9g, Kim tiền thảo, Phục linh, Nhân trần đều 30g, tiêu Tra khúc 5g, La
bạc tử 6g, Bạc hà 3g, sắc uống. Dùng trị 50 ca, khỏi 42 ca (84%), theo dõi
10 tháng không tái phát, tiến bộ 8 ca (16%). Các trường hợp HBSAG (+) gia
Bạch hoa xà thiệt tháo, Đại hoàng, Mã tiên thảo.
+ Hoàng kỳ phục can thang (Vương Tâm Tường, Bệnh viện trung y
Hoài Bắc tỉnh An Huy): Sinh Hoàng kỳ 40g, Nhân trần 30g, Phục linh, Bại
tương thảo đều 15g, Sinh Mạch nha 20g, Đương quy 12g, Ngũ vị tử, Bồ
công anh, Chi tử đều 10g, Trần bì 16g. Vùng gan đau gia Uất kim, Kim linh
tử tán. Nôn gia Trúc như, Hoắc hương, Bội lan. Sốt gia Sài hồ. táo bón gia
Đại hoàng. Tiêu chảy gia Xa tiền tử, Ý dĩ nhân, sắc uống (Trung Y Bí
Phương Đại Toàn).
+ Cốm Mộc Qua (Trịnh Trí Mẫn, học viện Trung y Phúc Châu, Phúc
Kiến): Mộc qua 5g, cho đường mía làm thành dạng cốm uống. Đã dùng trị

70 ca khỏi 42 ca, khỏi cơ bản, triệu chứng lâm sàng cải thiện, SGPT gần
bình thường) 19 ca. Tỷ lệ có kết quả 87% (Trung Y Bí Phương Đại Toàn).
+ Ôn Thận Thang (Vương Linh Đài, bệnh viện Thử Quang, trực thuộc
học viện Trung y Thượng Hải): Ba kích thiên 15g, Tiên linh tỳ 15-30g, Thỏ
ti tử, Tang ký sinh, Đơn sâm đều 30g, Trần bì 6g, Hổ trượng 15-30g, Hoàng
cầm 10-15g sắc uống.
Biện chứng gia giảm: mệt mỏi, mặt chân phù, lưỡi bệu nhợt gia
Hoàng kỳ, Đảng sâm. Sốt nhẹ, miệng đắng, buồn nôn, tiểu vàng, lưỡi đo,û
rêu dày bẩn giảm các loại thuốc ôn thận gia Bạch hoa xà thiệt thảo, Xuyên
liên, Thương truật, Tiểu kế thảo, Mao căn
Sườn đau nặng gia Huyền hồ, Uất kim. Bụng đầy chán ăn gia Phục
linh, Bán hạ, Kê nội kim, Mạch nha.Có xu hướng xuất huyết rõ gia Sinh địa,
Tiên hạc thảo.
Đã trị 60 ca, HBSAG chuyển âm tính 26 ca (43,3%), vẫn dương tính
34 ca (56,7%), triệu chứng lâm sàng đều được cải thiện (Trung Y Bí Phương
Đại Toàn).
+ Kháng Nguyên Thang (Trung Lỗi, bệnh viện Trung y Kinh Môn,
Hồ Bắc): Đương qui, Bạch truật, Sài hồ đều 10g, Bạch linh, Hổ trượng đều
15g, Nhân trần 20g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Cam thảo 6g, sắc uống. Một
liệu trình là 1 tháng.
Biện chứng gia giảm: Tthấp nhiệt nặng, vàng da thêm Bồ công anh,
Bại tương thảo. Tỳ khí hư thêm Đảng sâm, Hoàng kỳ, Sơn dược. Tỳ thận
dương hư bỏ Nhân trần thêm Ba kích thiên, Tiên linh tỳ, Thỏ ty tử. Khí trệ
vùng gan đau tức thêm Xuyên luyện tử, Uất kim. Huyết ứ, vùng gan đau như
dao đâm thêm Đan sâm, Huyền hồ. Can thận âm hư bỏ Sài hồ thêm Thục địa,
Thủ ô. Gan lách to thêm Tam lăng, Nga truật, Miết giáp. Nôn, buồn nôn, ăn
kém thêm Hoắc hương, Sa nhân, Tiêu tam tiên (Mạch nha, Sơn tra, Thần
khúc). Bụng đầy bỏ Cam thảo, thêm sao La bạc tử. Nướu răng chảy máu
thêm Nữ trinh tử, Hạn liên thảo.
Đã trị 123 ca viêm gan siêu vi mạn tinh, liệu trình bình quân 4-6 tháng,

tỉ lệ có kết quả 90% (Trung Y Bí Phương Đại Toàn).
+ Sơ Can Kiện Tỳ Thang (Vương Dục Quần, bệnh viện Long Hoa,
trực thuộc Học viện Trung y Thượng Hải): Sài hồ, Chỉ xác, Xuyên khung,
Hương Phụ, Trần bì, Bán hạ đều 12g, Uất kim, Thái tử sâm, Phục linh, Bạch
truật, Hoàng cầm đều 15g, sắc uống.
Biện chứng gia giảm: Thận khí hư thêm Hoàng kỳ 30g, Tang ký sinh,
Thỏ ty tử, Tiên linh tỳ đều 15g. Kèm huyết hư thêm Đương qui, Câu kỷ tử,
Bạch thược đều 15g, Đan sâm 30g. Kèm âm hư thêm Sinh địa, Sa sâm,
Mạch môn, chích Miết giáp, Xuyên luyện tử, Câu kỷ tử đều 15g. Kèm ứ
huyết thêm Xuyên sơn giáp 30g, Tam lăng, Nga truật đều 15g, Xích thược,
Đan sâm đều 30g. Kèm thấp nhiệt thêm Chế đại hoàng 15g, Cam Lộ Tiêu
Độc Đơn 30g (chế phẩm).
Đã trị 102 ca viêm gan B mạn tính, kết quả khỏi (triệu chứng lâm sàng
hết, chức năng gan bình thường, HBSAG (-) 23 ca (22,55%), kết quả rõ rệt
(gan nhỏ lại, triệu chứng cải thiện rõ, chức năng gan gần bình thường) 44 ca
(43,14%), tiến bộ 15 ca (14,71%), không kết quả 20 ca (19,6%). Tỷ lệ kết
quả 80,40% (Trung Y Bí Phương Đại Toàn).
+ Phục Can Thang (Trần Tăng Đàm và cộng sự, bệnh viện Trung y
Bắc Kinh): Kim tiền thảo, Xa tiền tử, Trạch tả, Ý dĩ nhân, Sơn tra, Thảo hà
xa, Hà thủ ô, Đương quy đều 12g, Thảo quyết minh, Đan sâm, Bạnh hoa xà
thiệt thảo, Sinh hoàng kỳ, Sinh địa, Hoàng tinh đều 15g, Đơn bì, Đại hoàng
than, Đào nhân đều 10g sắc uống.
Biện chứng gia giảm: Kinh nguyệt nhiều bỏ Đào nhân. Tiêu lỏng bỏ
Sinh địa hoặc dùng Sinh địa than. Vàng da thêm Nhân trần.
Đã điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính 78 ca, kết quả tốt 41 ca
(52,6%), có kết quả 27 ca (34,6%), không kết quả 10 ca (12,8%). Tỷ lệ có
kết quả 87,2% (Trung Y Bí Phương Đại Toàn).
+ Thanh Nhiệt Giải Độc Ẩm (Chu Sơn Quyền, Trạm phòng dịch Châu
Hải tỉnh Quảng Đông): Sài hồ, Hổ trượng, Cương tàm đều 10g, Chỉ xác, Uất
kim, Áp cước mộc, Bán chi liên, Đan sâm đều 15g, Xích thược 20g, Cam

thảo 3g, sắc uống. Một liệu trình là 1 tháng.
Biện chứng gia giảm: Huyết hư thêm Đương quy, Thủ ô. Khí hư thêm
Hoàng kỳ, Đảng sâm. Can thận âm hư thêm Sa sâm, Thục địa, Nữ trinh tử.
Ăn kém thêm Thần khúc, Sơn tra, Mạch nha.
Đã dùng trị 35 ca viêm gan siêu vi B mạn tính, sau 1 tháng số bệnh
nhân hết triệu chứng lâm sàng hoặc giảm rõ, SGPT bình thường, HBSAG
giảm nhẹ. Đạt tỷ lệ 91,43% (Trung Y Bí Phương Đại Toàn).
+ Dịch Chích Hoàng Kỳ (Ngô Khái Chí): Dịch Hoàng kỳ 4ml (1ml có
1g thuốc sống), chích bắp ngày 1 lần (thêm một số vitamin). Trị 29 ca viêm
gan mạn, liệu trình 1 -3 tháng. Có kết quả cải thiện triệu chứng và gan nhỏ
(Tạp Chí Trung Y Triết Giang 1983, 3: l03).
+ Dịch Chích Sâm Kỳ: mỗi lần chích bắp 4ml (1ml có 2g thuốc sống
Hoàng kỳ và lg Đơn sâm), ngày 1 lần, một tuần chích 6 lần, một liệu trình 3
thámg. Đã dùng trị 58 ca viêm gan kéo dài, tỉ lệ kết quả 89,5. Triệu chứng
cải thiện và chức năng hồi phục tốt (Trung Thảo Dược 1980. 12: 551).
+ Dịch Chích Hoàng Kỳ 100: Thủy châm huyệt Túc tam lý (2 bên) và
Thận du (2 bên) mỗi 3 ngày, luân phiên chích, mỗi lần 1 ml. Hai tháng là
một liệu trình, một số bệnh nhân được chích thêm 1ml Đảng sâm và cho
thuốc bảo vệ gan. Đã trị 174 ca viêm gan vi rút B, HBSAG (+), số bệnh
nhân chuyển (-) và tiến bộ 131 ca, tỷ lệ 75,80% (Mạch Tiễn, Tạp Chí Trung
Y Dược Cát Lâm 1985, 5: 24).
+ Cam Thảo Phiến: Dùng trị 330 ca viêm gan B mạn tính có kết quả
77%, tỷ lệ kháng E chuyển (-) 44,8%. Thực nghiệm chứng minh thuốc làm
thoái hóa mỡ và hoại tử tế bào gan giảm, giảm phản ứng viêm của tổ chức
gian bào, tăng tế bào gan tái sinh, hạn chế sự tăng sinh của tổ chức liên kết,
nhờ vậy giảm được xơ gan (Thông Báo Trung Dược 1987, 9: 60).
+ Linh Chi Phấn: Tác giả dùng trị các bệnh viêm gan mạn hoạt động,
viêm gan mạn kéo dài, xơ gan 367 ca, có nhận xét phần lớn triệu chứng chủ
quan được cải thiện, men SGPT, SGOT giảm với tỷ lệ 67,7% (Tạp Chí Bệnh
Gan Mật 1985, 4: 242).

+ Phức Phương Đương Qui (Đương qui, Đan sâm, lượng bằng nhau)
mỗi viên 0,3g, uống 3 viên mỗi lần, ngày uống 3 lần, 3 tháng là một liệu
trình.
Trị 15 ca viêm gan mạn có TTT (+) kết quả hồi phục bình thường 49
ca (65,33%), có tác dụng làm giảm gamma-globulin (Uông Thừa Bách, Tạp
Chí Trung Tây Y Kết Hợp 1984, 2: 127).
+ Dịch Chích Đương Qui, Đương Qui Hoàn: mỗi lần chích bắp 4ml
(hàm lượng 4g/ml), ngày 1 lần hoặc uống Đương Qui Hoàn 15 viên, 2-3
lần/ngày, 2 tháng là một liệu trình. Tác giả trị viêm gan mạn 10 ca, viêm gan
mạn hoạt động 7 ca, xơ gan 10 ca
đều có tác dụng, cải thiện triệu chứng và hồi phục chức năng gan
(Quan Mậu Hội và cs, Tin Tức Trung Y Dược 1985, 3:18).
+ Dịch Chích Glucoza Hoàng Cầm: Chích bắp 60- 120ml hoặc truyền
tĩnh mạch. Nếu dùng thuốc uống 0,5g/1ần x 3 lần/ngày, liệu trình 1 tháng.
Đã trị viêm gan mạn và kéo dài 268 ca, tỉ lệ có kết quả 63,6-73,3% (Tạp Chí
Nội Khoa Trung Hoa 1978.
+ Bồ công anh: uống hoặc chích bắp trị 77 ca viêm gan cấp có tác
dụng hạ men transaminasa (Tạp Chí Trung Y 1979,12: 55).
+ Tam Thảo Thang: Bạch hoa xà thiệt thảo, Hạ khô thảo đều 31,25g,
Cam thảo 15,65 chế dạng sirô. Đã dùng trị viêm gan cấp, kết quả 100%, thời

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×