Tải bản đầy đủ (.doc) (1 trang)

Các khoản trích lập dự phòng cần lưu ý ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.4 KB, 1 trang )

Các khoản trích lập dự phòng cần lưu ý
(08/04/2010 -08:43)
Gần đây, nhiều DN thực hiện công bố báo cáo tài chính (BCTC) với kết quả kinh doanh không
mấy khả quan, mà nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thua lỗ xuất phát từ việc trích lập dự phòng.
Trong đó, các khoản trích lập dự phòng chính có tác động đáng kể đến kết quả sản xuất - kinh
doanh của DN mà các nhà đầu tư cần nắm bắt được bản chất trong quá trình xem xét BCTC của
DN đó là: khoản trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, trích lập dự phòng giảm giá các khoản
đầu tư tài chính, các khoản trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng các khoản bảo
hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp (đối với các DN xây lắp).
Bản chất của các khoản trích lập dự phòng
Hiểu chung nhất, một khoản dự phòng là khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị hoặc thời
gian. Việc trích lập dự phòng được hiểu là việc ghi nhận vào chi phí của DN các chênh lệch nhỏ
hơn của giá trị tài sản của DN tại thời điểm lập BCTC và giá trị của các tài sản này tại thời điểm
mua, hoặc ghi nhận một khoản dự phòng tương ứng với các khoản nợ phải trả (trên cơ sở đưa ra
một ước tính đáng tin cậy), vì nó là các nghĩa vụ về nợ phải trả hiện tại và chắc chắn sẽ làm giảm
sút các lợi ích kinh tế để thanh toán các nghĩa vụ về khoản nợ phải trả đó. Trong đó:
• Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giá vật tư, thành
phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm (Thông tư 13/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập
và sử dụng các khoản dự phòng ). Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số
chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện của chúng
(Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 02 - Hàng tồn kho).
o Thuật ngữ: giá gốc hàng tồn kho được hiểu là giá trị của hàng tồn kho được ghi
nhận tại thời điểm mua căn cứ trên giá hóa đơn và các chi phí khác có liên quan
trực tiếp đến quá trình mua hàng và sản xuất để có được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái sẵn sàng sử dụng hoặc tiêu thụ như: chi phí gia công, chế biến, chi phí
vận chuyển, lưu kho, bãi…
o Thuật ngữ giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho được hiểu là giá trị
còn lại của giá bán hàng tồn kho sau khi trừ đi các chi phí ước tính cho việc hoàn
thành và tiêu thụ sản phẩm tại thời điểm lập báo cáo tài chính;
• Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do các
loại chứng khoán đầu tư của DN bị giảm giá; giá trị các khoản đầu tư tài chính bị tổn thất


do tổ chức kinh tế mà DN đang đầu tư bị lỗ (Thông tư 13/2006/TT-BTC);
• Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải
thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách
nợ không có khả năng thanh toán (Thông tư 13/2006/TT-BTC);
• Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp: là dự phòng chi phí cho
những sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã bán, đã bàn giao cho người mua nhưng
DN vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện theo hợp đồng hoặc cam kết với
khách hàng (Thông tư 13/2006/TT-BTC).
Nguyên tắc trích lập
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 18 - "Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng", một
khoản dự phòng chỉ được phép trích lập khi thỏa mãn đủ các điều kiện sau:
• DN có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự
kiện đã xảy ra;
• Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán
nghĩa vụ nợ;
• Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
Sự kiện đã xảy ra

×