MụC LụC
Lời nói đầu 1
I. Lý luận chung về kế toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp .2
1.1. ý nghĩa, mục đích của việc lập dự phòng trong doanh nghiệp ..2
1.2. Qui định và trình tự kế toán các khoản dự phòng trong các doanh nghiệp
Việt Nam ...4
1.2.1. Những qui định chung của Việt Nam về trích lập dự phòng trong các
doanh nghiệp 4
1.2.2. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 5
1.2.3. Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi 7
1.2.4. Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t .8
1.3. Kế toán các khoản dự phòng của pháp .10
1.3.1. Dự phòng giảm giá tài sản bất động ..10
1.3.2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ..11
1.3.3. Dự phòng phải thu khó đòi 12
1.3.4. Dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán .. .13
1.3.5. Dự phòng rủi ro và phí tổn .13
II. Đánh giá chung về chế độ tài chính và kế toán trích lập dự phòng của Việt
Nam và kinh nghiệm một số nớc trên thế giới ..15
2.1. Đánh giá chế độ kế toán trích lập các khoản dự phòng của Việt Nam..15
2.1.1. Một số u điểm ..15
2.1.2. Những vấn đề còn tồn tại ...16
2.1.3. Một số điểm giống và khác nhau giữa chế độ kế toán Việy Nam và các n-
ớc trên thế giới về dự phòng 18
III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện ché độ tài chính và kế toán trích lập
dự phòng trong các doanh nghiệp Việt Nam .19
Kết luận ...22
Tài liệu tham khảo ..23
Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh là tất yếu và rất quyết liệt . Vì vậy khả năng xảy ra rủi ro trong
quá trình hoạt động của các doanh nghiệp là rất cao. Nhằm giúp doanh nghiệp
có nguồn tài chính để bù đắp khi rủi ro xảy ra thì doanh nghiệp phải có các
khoản dự phòng. Các khoản dự phòng có vai trò rất quan trọng đối với doanh
nghiệp ở nhiều phơng diện khác nhau nh kinh tế, tài chính, thuế.
Do đó việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa rất thiết thực giúp doanh nghiệp
hạn chế mức độ rủi ro và đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mục đích của
đề tài này là đi vào phân tích các khoản dự phòng trong doanh nghiệp từ đó rút
ra những nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ tài chính và kế toán trích
lập các khoản dự phòng trong doanh nghiệp Việt Nam. Quá trình phân tích chủ
yếu sử dụng phơng pháp so sánh. Kết cấu nội dung bao gồm 3 phần lớn:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp
Việt Nam.
Phần 2: Đánh giá chung về chế độ tài chính và kế toán trích lập dự phòng
của Việt Nam và kinh nghiệm một số nớc trên thế giới.
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ tài chính và kế toán trích
lập dự phòng trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Trong quá trình triển khai thực hiện đề án môn học, em đã đợc sự hớng dẫn
tận tình của PGS_TS Đặng Thị Loan. Em xin trân trọng cảm ơn PGS_TS đã
giúp em hoàn thành đề án môn học này. Tuy nhiên, do thời gian và năng lực có
hạn, em cha thể đi sâu vào phân tích mọi khía cạnh của vấn đề. Vì vậy, em rất
mong nhận đợc ý kiến đánh giá và nhận xét của các thầy cô để giúp em nắm
vững hơn về vấn đề này.
2
I. Lý luận chung về kế toán các khoản dự phòng
trong doanh nghiệp
1.1 ý nghĩa, mục đích của việc lập dự phòng trong doanh nghiệp.
Trong môi trờng cạnh tranh diễn ra quyết liệt giữa các doanh nghiệp nh hiện
nay, công tác kế toán có vai trò quan trọng quyết định sự thành công hay thất
bại của các doanh nghiệp. Các đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp dựa vào các báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác để đề ra
các quyết định định hớng hoạt động kinh doanh. Vì vậy, vấn đề có tầm quan
trọng sống còn là các thông tin đa ra trong báo cáo tài chính phải có độ tin cậy
cao và rõ ràng. Để đảm bảo điều đó, kế toán đa ra các nguyên tắc dựa trên các
tiêu chuẩn, giả thiết, nguyên lý và khái niệm của kế toán.
Một trong những nguyên tắc chính đang chi phối các quá trình kế toán là
nguyên tắc thận trọng. Nội dung chính của nguyên tắc thận trọng là phải đảm
bảo hai yêu cầu: Việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ đợc thực hiện khi có chứng
cớ chắc chắn và việc ghi giảm vốn chủ sở hữu đợc ghi nhận ngay khi có chứng
cớ có thể (cha chắc chắn). Nh vậy để đảm bảo nguyên tắc thân trọng của kế
toán, ngay khi có khả năng xảy ra rủi ro có thể, doanh nghiệp cần tiến hành lập
các khoản dự phòng.
Về bản chất, dự phòng là sự xác nhận về phơng diện kế toán một khoản
giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc
chắn. Các khoản dự phòng có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp trên ph-
ơng diện kinh tế, phơng diện tài chính cũng nh phơng diện thuế. Trên phơng
diện kinh tế, nhờ các khoản dự phòng giảm giá mà bản cân đối kế toán của
doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản. Trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản của doanh nghiệp trên thực tế có
thể bị giảm so với giá trị trên sổ sách kế toán. Việc trích lập các khoản dự
phòng có tác dụng phản ánh giá trị tài sản bị giảm đó và làm cho các chỉ tiêu tài
sản trên bảng cân đối kế toán sát với giá trị thực tế hơn.
Trên phơng diện tài chính do dự phòng giảm giá có tác dụng làm giảm lãi
của niên độ nên doanh nghiệp tích luỹ đợc một số vốn mà đáng lẽ đã đợc phân
chia. Số vốn này đợc sử dụng để bù đắp các khoản giảm giá tài sản thực sự phát
3
sinh và tài trợ các khoản chi phí hay lỗ đã đợc dự phòng khi các khoản đó phát
sinh ở niên độ sau này. Thực chất các khoản dự phòng là một nguồn tài chính
của các doanh nghiệp, tạm thời nằm trong các tài sản lu động trớc khi sử dụng
thực thụ. Do đó việc lập các khoản dự phòng giúp doanh nghiệp hạn chế trờng
hợp mất khả năng thanh toán khi không thu hồi đợc nợ hay không có nguồn bù
đắp khi tài sản bị giảm giá trị.
Trên phơng diện thuế, dự phòng giảm giá đợc ghi nhận nh một khoản chi phí
làm giảm lợi nhuận phát sinh từ đó tính ra số lợi nhuận thực tế. Các khoản dự
phòng có tác dụng làm giảm lợi nhuận trớc thuế do đó làm giảm số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp .
Theo khuân mẫu do uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế công bố, một yếu tố
chỉ đợc ghi nhận là tài sản và đợc trình bày trên báo cáo tài chính khi thoả mãn
hai điều kiện là có khả năng mang lại lợi ích trong tơng lai và giá trị của nó đợc
xác định một cách đáng tin cậy. Nếu không thoả mãn hai điều kiện trên thì
không đợc ghi nhận là tài sản mà sẽ đợc ghi vào chi phí thời kỳ.
Hơn nữa, nguyên tắc thận trọng yêu cầu khi có nghi ngờ về các nghiệp vụ do
không chắc chắn về những sự kiện sẽ xảy ra trong tơng lai, lúc đó kế toán cần
thận trọng trong việc lựa chọn giải pháp ghi nhận nghiệp vụ để đảm bảo rằng
báo cáo tài chính sẽ không công bố tài sản và thu nhập vợt quá khả năng thực
tế, đồng thời công nợ và chi phí cũng không đợc công bố thấp hơn thực tế.
Chính vì những nguyên nhân trên nên ở nhiều quốc gia, vào cuối năm tài
chính, kế toán sẽ tiến hành lập dự phòng đối với những khoản mục không đáp
ứng tiêu chuẩn ghi nhận tài sản, cũng nh lập dự phòng cho những rủi ro và chi
phí phát sinh trong tơng lai căn cứ theo những sự kiện đã xảy ra trong hiện tại.
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 37 phân biệt các khoản dự phòng, nợ bất th-
ờng và tài sản bất thờng khác nh sau : một khoản dự phòng là một khoản nợ có
số lợng và thời gian không chắc chắn. Các khoản dự phòng có thể đợc phân biệt
với các khoản nợ khác nh chi phí phải trả thơng mại và các khoản luỹ kế bởi sự
không chắc chắn về thời gian và số lợng của khoản chi trong việc thanh toán
trong tơng lai. Chuẩn mực này cũng đa ra điều kiện để một khoản dự phòng đợc
công nhận đó là một doanh nghiệp có một nghĩa vụ hiện tại phát sinh từ một sự
kiện trớc đây, có thể có sự mất đi các nguồn lực gắn liền với lợi ích kinh tế để
thanh toán các khoản nghĩa vụ và có thể đa ra một đánh giá tin cậy về số lợng
4
của khoản nợ. Khoản đợc công nhận là dự phòng sẽ phải là một sự đánh giá chi
phí tốt nhất cần có để thanh toán nghĩa vụ hiện tại vào ngày lập bảng tổng kết
tài sản. Các khoản dự phòng cần phải đợc xem xét lại vào mỗi ngày lập bảng
tổng kết tài sản và đợc điều chỉnh để đợc phản ánh cách đánh giá tốt nhất theo
hiện tại . Một khoản dự phòng chỉ đợc sử dụng cho các khoản chi phí mà khoản
dự phòng này đã đợc công nhận từ đầu là dành cho nó. Tóm lại, theo chuẩn mực
kế toán quốc tế số 37 thì điều kiện cơ bản để doanh nghiệp tiến hành lập dự
phòng là phải có sự không chắc chắn.
Dựa trên chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế, vân dụng linh hoạt trong
điều kiện ở Việt Nam, chế độ kế toán Việt Nam đa ra qui định về các khoản dự
phòng trong doanh nghiệp gồm ba khoản: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t.
1.2 Quy định và trình tự kế toán các khoản dự phòng trong các doanh
nghiệp Việt Nam.
1.2.1 Những qui định chung của Việt Nam về trích lập dự phòng trong
doanh nghiệp.
Theo thông t số 101/2001/TT_BTC, nhằm tạo môi trờng kinh doanh bình
đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phù hợp với các quy
định của luật doanh nghiệp nhà nớc, Luật doanh nghiệp, Luật đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam, Bộ tài chính hớng dẫn việc trích lập và sử dụng các khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán đầu t, dự phòng công nợ
khó đòi đa ra những quy định chung nh sau:
Đối tợng áp dụng là các doanh nghiệp nhà nớc, các doanh nghiệp hoạt động
theo luật doanh nghiệp, các doanh nghiệp liên doanh , doanh nghiệp 100% vốn
nớc ngoài, các bên nớc ngoài tham gia hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
hoạt động theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Còn đối với các doanh nghiệp
liên doanh đợc thành lập trên cơ sở các hiệp định kí giữa chính phủ nớc cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nớc ngoài, nếu hiệp định có quy
định về trích lập và sử dụng các khoản dự phòng khác với hớng dẫn tại thông t
này thì thực hiện theo quy định của hiệp định đó. Thông t cũng đa ra cách hiểu
một số thuật ngữ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó
đòi và dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t.
5
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giảm
giá vật t, thành phẩm, hàng hoá tồn kho có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Dự
phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ
phải thu có thể không đòi đợc đơn vị nợ hay ngời nợ không có khả năng thanh
toán trong năm kế hoạch. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t là dự phòng
phần giá trị tổn thất do giảm giá các loại chứng khoán của doanh nghiệp có thể
xảy ra trong năm kế hoạch .
Về thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng, thông t cũng quy định
rõ. Việc trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t đều đợc thực
hiện ở thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm. Trờng hợp
doanh nghiệp đợc Bộ tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác với năm
dơng lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập dự
phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính. Ba khoản dự phòng nói trên đợc
trích trớc vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo của doanh nghiệp,
giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp ba khoản tổn thất có thể
xảy ra trong năm kế hoạch nhằm bảo toàn vốn kinh doanh, đảm bảo cho doanh
nghiệp phản ánh giá trị vật t hàng hoá tồn kho, chứng khoán đầu t và giá trị của
các khoản nợ phải thu không cao hơn giá cả trên thị trờng hoặc giá trị có thể thu
hồi đợc tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
1.2.2 . Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 2, hàng tồn kho là những tài sản đợc
giữ để bán trong kì sản xuất kinh doanh bình thờng, đang trong quá trình sản
xuất dở dang hay nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Thông t số 107/2001/TT_BTC
quy định điều kiện lập dự phòng đối với hàng tồn kho là hàng tồn kho phải có
hoá đơn chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ tài chính hoặc các bằng chứng
khác chứng minh giá vốn vật t hàng hoá tồn kho và các vật t hàng hoá này phải
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài
chính có giá trị thu hồi hoặc giá thị trờng thấp hơn giá ghi trên sổ kế toán. Tr-
ờng hợp vật t hàng hoá tồn kho có giá trị bị giảm so với giá trị ghi trên sổ kế
toán nhng giá bán sản phẩm dịch vụ đợc sản xuất từ vật t hàng hóa này không bị
giảm giá thì không đợc trích lập dự phòng giảm giá vật t hàng hoá tồn kho.
6
Khi hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán sử dụng tài khoản
159 với kết cấu nh sau:
Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
D có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có ở doanh nghiệp
Thông t số 89/2001/TT-BTC hớng dẫn phơng pháp trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho nh sau:
Cuối năm báo cáo, kế toán tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho cho năm kế hoạch với mức cần lập nh sau:
Mức dự phòng cần lập cho giảm giá hàng tồn kho = Số lợng hàng tồn kho bị
giảm giá tại thời điểm lập báo cáo năm * (giá đơn vị ghi sổ của HTK - giá đơn
vị thực tế trên thị trờng)
Nợ TK 632:Gía vốn hàng bán
Có TK 159: Mức dự phòng cần lập
Cuối năm sau, dự kiến mức dự phòng mới cần lập và tiến hành điều chỉnh:
+Nếu mức dự phòng cần lập cho năm kế hoạch bằng mức dự phòng đã lập
năm trớc thì không cần phải điều chỉnh dự phòng
+Nếu mức dự phòng cần lập cho năm kế hoạch lớn hơn mức dự phòng đã lập
năm trớc thì cần lập bổ sung số thiếu:
Nợ TK 632:Gía vốn hàng bán
Có TK 159: Số dự phòng lập bổ sung
+Nếu mức dự phòng cần lập cho năm kế hoạch nhỏ hơn mức dự phòng đã
lập năm trớc thì hoàn nhập số thừa:
Nợ TK159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
1.2.3 Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
Nợ khó đòi là những khoản nợ đã quá hạn hai năm kể từ ngày đến hạn thu
nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhng vẫn không thu đợc. Trờng hợp đặc biệt
7
tuy cha quá hạn 2 năm nhng con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá
sản... hoặc có dấu hiệu khác nh bỏ trốn, hoặc đang bị giam giữ xét hỏi thì cũng
đợc coi là nợ khó đòi . Thông t số 107/2001/TT_BTC quy định các khoản nợ
phải thu khó đòi phải có tên, địa chỉ, nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu
của từng đơn vị nợ trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi. Để có căn cứ lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi doanh nghiệp phải có chứng cớ gốc hoặc xác nhận
của đơn vị nợ về số tiền còn nợ cha trả bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ớc vay
nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ, ... và tổng mức lập
dự phòng tối đa là 20% tổng số d nợ phải thu tại thời điểm lập báo cáo năm.
Để hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi, kế toán sử dụng tài khoản 139
với kết cấu nh sau:
Bên nợ : Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Bên có : Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
D có: Dự phòng nợ phải thu khó đòi hiện có ở doanh nghiệp
Theo thông t số 89/2002/TT_BTC, kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi đợc
tiến hành theo trình tự sau:
Cuối năm báo cáo tiến hành lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi
của năm kế hoạch với mức trích lập nh sau:
Mức dự phòng cần lập = Tổng số nợ phải thu khó đòi * % nợ có thể bị mất
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139: Mức dự phòng cần lập
Trong năm sau, nếu có các khoản nợ khó đòi bị thất thu phải xử lý xoá nợ.
Trớc hết phản ánh số nợ bị mất .
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
đồng thời ghi: Nợ TK 004 (Nợ khó đòi khó xử lý).
Sau này nếu đòi đợc các khoản nợ đã xử lý thì hạch toán:
Nợ TK liên quan: Số nợ đòi đợc - chi phí đòi nợ
Có TK 711:Thu nhập khác
8
Cuối năm sau, dự kiến mức lập dự phòng mới và tiến hành điều chỉnh:
+Nếu mức dự phòng cần lập dự cho năm kế hoạch bằng mức dự phòng đã lập
của năm trớc thì không phải điều chỉnh.
+Nếu mức dự phòng cần lập cho năm kế hoạch lớn hơn mức dự phòng của
năm trớc thì cần lập bổ sung số thiếu:
Nợ TK 642:Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139: Số dự phòng cần lập thêm.
+Nếu mức dự phòng cần lập cho năm kế hoạch nhỏ hơn mức dự phòng đã lập
của năm trớc thì hoàn nhập số dự phòng lập thừa:
Nợ TK139: Số dự phòng lập thừa.
Có TK 642:Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.4 Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t.
Các khoản đầu t ngắn hạn và dài hạn thờng có biến động về giá cả. Để đối
phó với tình trạng giảm giá các khoản đầu t này, doanh nghiệp lập dự phòng
giảm giá chứng khoán đầu t. Dự phòng giảm giá chứng khoán là bộ phận giá trị
dự tính bị giảm giá của chứng khoán đầu t nhằm ghi nhận các khoản lỗ có thể
phát sinh nhng cha chắc chắn. Đồng thời qua đó phản ánh đợc giá trị thực của
các khoản đầu t. Giá trị thực của chứng khoán đầu t là giá trị dự tính có thể
chuyển hoá thành tiền của chứng khoán.
Theo thông t số 107/2001/TT_BTC, các loại chứng khoán đợc lập dự phòng
giảm giá phải là chứng khoán của doanh nghiệp đợc doanh nghiệp đầu t theo
đúng quy định của pháp luật, đợc tự do mua bán trên thị trờng mà tại thời điểm
kiểm kê, lập báo cáo tài chính có giá thị trờng giảm so với giá đang hạch toán
trên sổ kế toán và doanh nghiệp phải có chứng từ hợp lệ chứng minh giá vốn
của chứng khoán.
Để hạch toán dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t, kế toán sử dụng tài
khoản 129 dự phòng giảm giá các khoản đầu t ngắn hạn và tài khoản 229 dự
phòng giảm giá các khoản đầu t dài hạn. Kết cấu chung của 2 loại tài khoản
này nh sau:
Bên nợ : Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t
Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t
9