Danh mục những từ viết tắt:
DP : Dự phòng
HTK : Hàng tồn kho
KT : Kế toán
BCTC : Báo cáo tài chính
SL CK : Số lượng chứng khoán
ĐT : Đầu tư
TK : Tài khoản
CSH : chủ sở hữu
DN : Doanh nghiệp …
SP : Sản phẩm
HH : Hàng hoá
1
LỜI NÓI ĐẦU
Vấn đề hội nhập đã và đang là vấn đề rất nóng hiện nay, đó không còn là
vấn đề riêng lẻ của riêng một quốc gia nào mà nó đã trở thành điểm nóng của
hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đến giữa năm nay, nước ta đã thiết lập
quan hệ ngoại giao được với 167 nước trên thế giới, quan hệ thương mại với
224 nước và vùng lãnh thổ, kí kết 87 hiệp định hợp tác phát triển và gần 100
hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, hiệp định tránh đánh thuế hai lần
cùng với nhiều hiệp định song phương khác. Việt nam đã gia nhập các điều
ước quốc tế, trở thành thành viên của các tổ chức chính thức WB, IMF, ADB,
ASEAN, tham gia AFTA, CEPT, APEC. Từ năm 2007 trở thành thành viên
thứ 150 của WTO. Là thành viên chính thức của liên đoàn kế toán thế giới
(IFAC), liên đoàn kế toán các nước ASEAN (AFA). Cam kết việc minh bạch
hoá về cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán, tuân thủ chuẩn mực quốc tế.
Chính bởi những điều này mà việc xây dựng đựơc một hệ thống chuẩn mực
kế toán, kiểm toán nói chung và hệ thống chuẩn mực kế toán nói riêng sao
cho phù hợp là một việc làm rất cần thiết. Tuy nhiên đây không phải là một
vấn đề dễ dàng bởi lẽ cả trên giác độ toàn cầu, không riêng gì ở Việt nam hay
ở một số nước, xu hướng tiêu chuẩn hoá, hài hoà các chuẩn mực thường gặp
phải sự ngăn cản của đặc điểm, trình độ phát triển và tất nhiên có cả lòng tự
hào dân tộc của mỗi quốc gia. Do đó đi sâu nghiên cúu và đưa ra giải pháp
cho những vấn đề này cũng là một việc rất nên làm hiện nay, và nó cần phải
có sự đóng góp từ nhiều phía, từ nhiều góc độ.
Bàn về những vấn đề của chế độ kế toán cũng là một cách để chúng ta
tiếp cận sâu hơn nữa hệ thống kế toán ở Việt nam, nhìn thấy rõ hơn những
mặt tốt và mặt còn hạn chế của chế độ để phát huy hay có những giải pháp
thích hợp điều chỉnh nhằm ngày một hoàn thiện hệ thống kế toán ở Việt nam.
Dự phòng cũng là một trong số những vấn đề đang cần quan tâm ấy. “Bàn về
2
các khoản chi phí dự phòng” sẽ giúp ta có cái nhìn tỉ mỉ, cặn kẽ hơn về khía
cạnh này, tạo cho chúng ta một tiền đề để nhìn nhận rõ hơn về bức tranh toàn
cảnh của hệ thống kế toán ở Việt nam giai đoạn hiện nay. Mặt khác ngoài vai
trò mà dự phòng mang lại cho doanh nghiệp trên các phương diện khác nhau
thì cho đến nay nó cũng vẫn là một vấn đề khá mới mẻ, và gây nhiều tranh cãi
với các ý kiến trái ngược nhau. Vì thế ở bài làm này em đã chọn đề tài là các
khoản dự phòng.
Với ý nghĩa như trên bố cục bài làm này sẽ được chia làm 2 phần như
sau:
Phần I: Chế độ kế toán hiện hành liên quan đến các khoản chi phí dự phòng .
Phần II:Một số ý kiến đóng góp với chế độ kế toán hiện hành liên quan đến
các khoản chi phí dự phòng .
Trong quá trình làm đề án do có những hạn chế về trình độ, kinh
nghiệm… nên bài làm của em sẽ không thể tránh được các sai sót. Rất mong
nhận được sự đóng góp của thầy và… để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
3
PHẦN I
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH LIÊN QUAN ĐẾN CÁC KHOẢN
DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ TÀI SẢN
Các khoản dự phòng giảm giá tài sản (dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán) lần đầu tiên
được đề cập đến trong chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành năm 1995, có
sửa đổi vào năm 2001 và sau đó kể từ đầu năm 2002, trích lập các khoản dự
phòng được thực hiện theo thông tư số 107/2001/TT – BTC ngày 31/12/2001
và sau đó được thay thế bằng thông tư số 13/2006/TT –BTC ngày 27/3/2006
là văn bản pháp lí có hiệu lực hiện hành về trích lập dự phòng .
I.Khái niệm, phân loại, vai trò, thời điểm trích lập và nguyên tắc ghi
nhận một khoản dự phòng
1.Khái niệm
-Có rất nhiều những cách hiểu khác nhau về dự phòng. Theo phương
diện kế toán thì: Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí
thực tế chưa thực chi vào chi phí kinh doanh, chi phí đầu tư tài chính của niên
độ báo cáo để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể xảy
ra trong niên độ sau.
-Có thể phân dự phòng ra làm hai loại như sau:
+Dự phòng giảm giá tài sản : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (TK159),
dự phòng phải thu khó đòi ( TK139), dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, dài hạn (TK 129,229)
+Dự phòng phải trả: TK 352
2.Vai trò dự phòng
Đến thời điểm này thì công tác kế toán đã thực sự khẳng định được vai
trò của mình trên thương trường. Các nhà đầu tư, ngân hàng, khách hàng hay
4
nhà cung cấp khi muốn đầu tư vào bất cứ một doanh nghiệp nào thì điều đầu
tiên mà họ quan tâm tới chính là các báo cáo tài chính. Vì thế, vấn đề rất cần
thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay là các báo cáo tài chính phải có độ tin
cậy cao, rõ ràng, minh bạch. Để đáp ứng yêu cầu này, người làm kế toán buộc
phải nắm vững các quy định cũng như các nguyên tắc kế toán hiện hành để
không chỉ tuân thủ đúng mà còn phải biết vận dụng một cách linh hoạt.
Một trong những nguyên tắc ảnh hưởng lớn tới quá trình kế toán là
nguyên tắc thận trọng. Theo nguyên tắc này, thông tin kế toán được cung cấp
cho người sử dụng cần đảm bảo sự thận trọng thích đáng để người sử dụng
không hiểu sai hoặc không đánh giá lạc quan về tình hình tài chính của đơn
vị. Việc lập dự phòng cũng là một cách nhằm tuân thủ nguyên tắc. Chúng ta
cũng biết mỗi một TK được mã hóa trong danh mục tài khoản của hệ thống kế
toán đều có một ý nghĩa nhất định. Cũng như vậy thì dự phòng cũng có vai trò
nhất định của nó. Xét trên mỗi phương diện thì dự phòng lại có những vai trò
riêng.
-Phương diện kinh tế : Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp không thể tránh khỏi giá trị tài sản trên thực tế bị giảm so với giá trị tài
sản trên sổ sách. Các khoản dự phòng sẽ làm cho bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản và nguồn vốn.
-Phương diện tài chính: Do các khoản dự phòng sẽ làm tăng chi phí
(giảm thu nhập) do vậy sẽ làm cho lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm
xuống nhưng nếu doanh nghiệp có thể hoàn nhập thì lại sẽ làm cho lợi nhuận
đó tăng lên. Thực chất, các khoản dự phòng là một nguồn tài sản chính của
doanh nghiệp, tạm thời nằm trong các khoản tài sản lưu động và chi phí phải
trả trước khi sử dụng thực sự. Nhờ đó mà doanh nghiệp có thể tích luỹ được
một số vốn đáng kể để bù đắp các khoản giảm giá tài sản thực sự phát sinh và
tài trợ các khoản chi phí hay lỗ đã được dự phòng khi các chi phí này thực sự
5
phát sinh. Như vậy việc lập dự phòng còn giúp doanh nghiệp hạn chế trường
hợp mất khả năng thanh toán khi không thu hồi được nợ hay khi không có
nguồn vốn để bù đắp cho số giảm giá trị của tài sản.
-Phương diện thuế khoá : Các khoản dự phòng làm tăng chi phí (giảm
thu nhập) và do đó sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi lợi nhuận
của doanh nghiệp giảm tất yếu số thuế mà doanh nghiệp phải nộp trong kì sẽ
giảm đi và do đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp thích hợp hơn để quản
lí thu, chi, lợi nhuận trong đơn vị để làm sao có hiệu quả nhất cho doanh
nghiệp của mình.
3.Thời điểm trích lập.
Các khoản dự phòng được lập vào cuối kì kế toán năm khi lập báo cáo
tài chính. Trong trường hợp doanh nghiệp phải lập và công khai báo cáo tài
chính giữa niên độ thì khi lập báo cáo tài chính giữa niên độ (báo cáo quý) có
thể xem xét và điêù chỉnh số dự phòng đã lập cho phù hợp với tình hình thực
tế.
4.Nguyên tắc ghi nhận.
Một khoản dự phòng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ
liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;
- Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu
phải thanh toán nghĩa vụ nợ; và
- Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
6
II.Dự phòng giảm giá tài sản
1.Khái niệm và phân loại các loại dự phòng giảm giá tài sản
a.Khái niệm
-Dự phòng giảm giá tài sản : là sự xác nhận về phương diện kế toán một
khoản giảm giá trị tài sản do nguyên nhân là hậu quả không chắc chắn của
chúng.
b.Phân loại các khoản dự phòng, giảm giá tài sản.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất
do giảm giá hàng tồn kho có thể xảy ra.
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi : Là dự phòng giá trị bị tổn thất của các
khoản nợ phải thu khó đòi (có thể không đòi được do khách hàng không có
khả năng thanh toán).
- Dự phòng giảm giá chứng khoán và khoản đầu tư dài hạn
+ Dự phòng giảm giá chứng khoán: là dự phòng giá trị bị tổn thất do
giảm giá chứng khoán mà doanh nghiệp đang nắm giữ có thể xảy ra.
+ Dự phòng các khoản đầu tư dài hạn: là dự phòng giá trị bị tổn thất do
giảm giá đầu tư dài hạn hoặc do doanh nghiệp nhận vốn đầu tư bị thua lỗ phải
gọi thêm vốn
2. Điều kiện lập dự phòng .
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
+Phải có hoá đơn chứng từ hợp pháp, hoặc bằng chứng khác chứng minh
giá vốn của hàng tồn kho
+Hàng tồn kho phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi :
+Khoản nợ phải thu phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng theo
từng nội dung, từng khoản nợ và trong đó ghi rõ nợ phải thu khó đòi .
7
+Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số nợ chưa
trả.
- Dự phòng giảm giá chứng khoán và khoản đầu tư dài hạn:
+Chứng khoán của doanh nghiệp phải được mua bán theo đúng quy định
của pháp luật.
+Được tự do mua bán trên thị trường
3. Đối tượng được lập dự phòng.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
thành phẩm, hàng hoá mà giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc
ghi trên sổ của hàng tồn kho. (Giá trị thuần ở đây là giá bán ước tính của hàng
tồn kho trong kì sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để
hoàn thành sản phẩm và chi phí cần thiết cho việc bán chúng).
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi :
+Các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng, khế
ước vay nợ, cam kết nợ … và doanh nghiệp đã đòi nợ nhiều lần nhưng vẫn
chưa thu được.
+Các khoản nợ phải thu tuy chưa đến hạn thanh toán nhưng khách nợ lâ,
vào tình trạng phá sản hay đang làm thủ tục để giải thể hay bỏ trốn.
-Dự phòng giảm giá chứng khoán và khoản đầu tư dài hạn: là những
chứng khoán do doanh nghiệp muốn nắm giữ có giá thị trường bằng giá gốc
do doanh nghiệp nắm giữ.
4.Phương pháp tính.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Mức DP
cần lập
cho giảm
giá HTK
=
SL HTK bị
giảm giá tại
thời điểm lập
BCTC
*
(giá gốc đơn
vị của HTK
ghi trên sổ
KT
-
Gi á trị thuần đơn vị
của HTK tại thời
điểm lập BCTC)
8
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi :
Mức dự phòng
cần lập
=
Tổng số nợ phải
thu khó đòi
*
Số % nợ có thể
bị mất
hoặc:
-Dự phòng giảm giá chứng khoán và khoản đầu tư dài hạn :
9
Mức dự phòng
cần lập
=
Doanh thu
phải thu
*
Số % tỷ lệ có
thể bị mất
M ức DP
cần lập
cho giảm
giá CK
=
SL CK bị
giảm giá
tại thời điểm
lập BCTC
*
(giá gốc đơn
vị của chứng
khoán ghi
trên sổ KT
-
Giá đơn vị
thực tế trên
thị trường
của CK)
Mức DP về tổn
thất của các
khoản ĐT tài
chính dài hạn
=
(Tổng vốn
góp thực tế
của các bên
tại DN
-
Vốn
CSH
thực
có
-
Tổng vốn góp của DN
Tống vốn góp thực tế
của các bên tại DN
5.Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của
các loại dự phòng giảm giá tài sản.
5.1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
a. TK sử dụng
-TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên nợ : Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên có : Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn
hàng bán trong kì.
SD bên có : Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn cuối kì.
b.Phương pháp hạch toán.
- Cuối niên độ kế toán (cuối quý), xác định mức DP giảm giá hàng tồn
kho cần lập lần đầu:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-Niên độ kế toán sau hoăc quý sau xác định mức dự phòng cần lập.
+Nếu mức DP cần lập của kì kế toán này lớn hơn mức dự phòng đã lập
của kì kế toán trước chưa sử dụng hết thì phải lập bổ sung số thiếu:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+Nếu mức DP cần lập của kì kế toán này nhỏ hơn mức dự phòng đã lập
của kì kế toán trước chưa sử dụng hết thì hoàn nhập số chênh lệch :
Nợ TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
c.Sơ đồ tài khoản (xem ở phụ lục tài khoản )
5.2. Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
a.TK sử dụng
- TK 139 : “Dự phòng nợ phải thu khó đòi”
10
Bên nợ : +Xoá các khoản nợ phải thu khó đòi trừ vào quỹ dự DP
+Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Bên có : Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Dư có : Số dự phòng phải thu khó đòi
b. Phương pháp hạch toán
- Cuối niên độ kế toán hoặc cuối quý xác định số dự phòng về nợ phải
thu khó đòi cần lập lần đầu tiên:
Nợ TK 642 : Chi phí dự phòng
Có TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi
- Trong niên độ kế toán sau hoặc quý sau:
+Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không đòi được phải xử
lý khoá sổ
Nợ TK 139 : Phần dự phòng đã lập
Nợ TK 642 : Phần chưa lập dự phòng
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 138: Phải thu khác
Đồng thời ghi Nợ TK 004: Nợ khó đòi đã xử lí
Chú ý
Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lí sau đòi được, hạch toán
vào thu nhập khác
Nợ TK 111,112
Có TK 711: Thu nhập khác
Đồng thời ghi có TK 004
+Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi có thể bán cho các công ty mua
bán nợ . Khi hoàn thành thủ tục bán và nhận được tiền ghi:
Nợ TK 111,112 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 139: Số chênh lệch thiếu trừ vào quỹ dự phòng
11
Nợ tài khoản khác liên quan : TK 642, TK415…
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 138 : Phải thu khác
- Cuối niên độ kế toán sau (hoặc quý sau) căn cứ vào khả năng thanh
toán của khách hàng để dự kiến mức dự phòng :
+Nếu mức DP kỳ kế toán này lớn hơn mức DP đã lập ở kì kế toán trước
còn lại chưa sử dụng thì lập bổ sung số chênh lệch:
Nợ TK 642: Chi phí quản lí doanh nghiệp
Có TK 139 : Dự phòng nợ phải thu khó đòi
+ Nếu mức DP kỳ kế toán này nhỏ hơn mức DP đã lập ở kì kế toán trước
còn lại chưa sử dụng thì hoàn nhập DP số chênh lệch:
Nợ TK 139 : Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Có TK 642 : Chi phí quản lí doanh nghiệp
c.Sơ đồ tài khoản (xem ở phụ lục tài khoản )
5.3. Dự phòng giảm giá chứng khoán và các khoản đầu tư dài hạn.
a.TK sử dụng
- TK129 : Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Bên nợ : Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn
Bên có : Trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn
Dư có : Số DP giảm giá chứng khoán ngắn hạn hiện còn đầu kì, cuối kì.
TK 229 : Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Bên nợ : +Giá trị tổn thất của các khoản đầu tư dài hạn được xử lí trừ
vào quỹ dự phòng
+Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Bên có : Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Số dư có : Số dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn còn đầu kì, cuối kì
b. Phương pháp hạch toán.
12