Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài nước ngoài docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.34 KB, 7 trang )

Công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam quyết định của trọng
tài nước ngoài
Thông tin
Lĩnh vực thống kê:
Tư pháp
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Tư pháp
Cách thức thực hiện:
Qua Bưu điện Trụ sở cơ quan hành chính
Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu
kèm theo, Bộ Tư pháp phải chuyển hồ sơ đến Toà án có thẩm quyền theo quy định
tại Điều 34 và Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Đối tượng thực hiện:
Tất cả
TTHC yêu cầu trả phí, lệ phí:
Tên phí

Mức phí Văn bản qui định


1.

Lệ phí
2.000.000 đồng đối với cá nhân thường trú tại
Việt Nam, cơ quan, tổ chức có trụ sở chính tại
Việt Nam ;
4.000.000 đồng đối với cá nhân không thường
trú tại Việt Nam, tổ chức không có trụ sở
chính tại Việt Nam.


200.000 đồng đối với người kháng cáo quyết
định của Tòa án


Kết quả của việc thực hiện TTHC:

Quyết định tạm đình chỉ; Quyết định đình chỉ việc xét đơn; Quyết định công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam Quyết định của trọng tài nước ngoài hoặc Quyết định
không công nhận Quyết định của trọng tài nước ngoài.

Các bước
Tên bước Mô tả bước

Tên bước Mô tả bước

1.

Gửi hồ sơ yêu cầu
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu gửi đơn và các
tài liệu kèm theo gửi đến Bộ Tư pháp;

2.

Giải quyết việc
công nhận và cho
thi hành quyết định
của trọng tài nước
ngoài
Bộ Tư pháp xem xét đơn và tài liệu kèm theo và yêu
cầu người nộp đơn đóng lệ phí theo quy định tại Văn

phòng Bộ Tư pháp sau đó chuyển hồ sơ về Toà án
nhân dân có thẩm quyền;

- Trong giai đoạn thụ lý hồ sơ, Tòa án có quyển yêu
cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đã gửi đơn yêu cầu giải
thích những điểm chưa rõ trong hồ sơ;

- Trong giai đoạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án có
thể ra các quyết định sau:

+ Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu trong trường hợp
nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về
việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đang xem
xét quyết định của Trọng tài nước ngoài;

+ Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, nếu cá nhân, cơ quan,
tổ chức được thi hành rút đơn yêu cầu hoặc cá nhân, cơ
quan, tổ chức phải thi hành đã tự nguyện thi hành; cơ
quan, tổ chức phải thi hành đã bị giải thể, phá sản mà

Tên bước Mô tả bước

quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó đã được giải
quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc cá
nhân phải thi hành đã chết mà quyền, nghĩa vụ của
người đó không được thừa kế;

+ Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu trong trường hợp nhận
được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã huỷ bỏ hoặc

đình chỉ thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài;

+ Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại hồ sơ cho Bộ
Tư pháp trong trường hợp không đúng thẩm quyền
hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành không có trụ sở
chính tại Việt Nam, cá nhân phải thi hành không cư
trú, làm việc tại Việt Nam hoặc không xác định được
địa điểm nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành tại
Việt Nam;

+ Mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Hội đồng xét đơn
yêu cầu có thể ra các quyết định: Công nhận hoặc
không công nhận quyết định đó.

- Sau khi Toà án đã ra quyết định quy định nói trên thì
Toà án gửi cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng
cấp quyết định đó; nếu đương sự ở nước ngoài thì
Tên bước Mô tả bước

quyết định được gửi thông qua Bộ Tư pháp.

- Kháng cáo, kháng nghị

Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày Toà án ra
quyết định quy định nói trên, đương sự, người đại diện
hợp pháp của họ có quyền kháng cáo quyết định đó;
trường hợp đương sự không có mặt tại phiên họp xét
đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày
họ nhận được quyết định đó. Đơn kháng cáo phải nêu
rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.Trong trường hợp có sự

kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho
đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không thể
kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không
tính vào thời hạn kháng cáo.

Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát nhân dân
tối cao có quyền kháng nghị quyết định của Toà án.

Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là
mười lăm ngày, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là
ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định.

- Xét kháng cáo, kháng nghị
Tên bước Mô tả bước


Toà án nhân dân tối cao xét quyết định của Toà án
nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị trong thời
hạn một tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường
hợp cần phải yêu cầu giải thích thì thời hạn này được
kéo dài, nhưng không quá hai tháng.

Hội đồng có quyền giữ nguyên, sửa một phần hoặc
toàn bộ quyết định của Toà án nhân dân cấp tỉnh, tạm
đình chỉ hoặc đình chỉ việc xét kháng cáo, kháng nghị
trong trường hợp đương sự rút kháng cáo, Viện kiểm
sát rút kháng nghị hoặc có căn cứ quy định tại các
điểm a, b và c khoản 1 Điều 368 của Bộ luật TTDS.
Quyết định của Toà án nhân dân tối cao là quyết định

cuối cùng và có hiệu lực thi hành.

Hồ sơ
Thành phần hồ sơ

1.

Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng
tài nước ngoài: Đơn phải đảm bảo các quy định tại Khoản 1 Điều 364 Bộ

Thành phần hồ sơ

luật Tố tụng dân sự;
2.

Bản sao hợp pháp quyết định của Trọng tài nước ngoài; bản sao hợp pháp
thoả thuận trọng tài của các bên về việc giải quyết tranh chấp có thể hoặc đã
phát sinh giữa họ với nhau theo thể thức trọng tài mà pháp luật của nước hữu
quan quy định có thể giải quyết được theo thể thức đó. Thoả thuận trọng tài
có thể là điều khoản về Trọng tài đã được ghi trong hợp đồng hoặc thoả
thuận riêng về Trọng tài được các bên ký kết sau khi phát sinh tranh chấp.

- Đơn và các giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước
ngoài thì phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng,
chứng thực hợp pháp.

Số bộ hồ sơ:
Không quy định cụ thể (thực tế là 03 bộ)

Yêu cầu

Yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện TTHC:
Không

×