Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Đề cương môi trường doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.72 KB, 35 trang )

z
1



Đề cương môi trường



2
Câu 1: Nêu khái niệm môi trường? Phân loại môi trường? Vì sao nói môi trường là nơi
giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên? Liệt kê các chức năng cơ bản của MT?
Trả lời:
* Khái niện môi trường:
- Môi trường là tập hợp các vật thể, hoàn cảnh và có a/h bao bọc quanh 1 đối tượng nào đó.
- Môi trường là khoảng không gian nhất định có chứa các yếu tố khác nhau, tác động qua lại với
nhau để cùng tồn tại và phát triển.
- Môi trường là tất cả tất cả các hoàn cảnh bên ngoài tác động lên một cơ thế sinh vật hoặc một
cơ thể nhất định đang sống; là mọi vật bên ngoài một cơ thể nhất định.
Theo luất bảo vệ môi trường của VN: MT bao gồm các yếu tố tự nhiên (bao gồm thạch
quyển, thủy quyển, khí quyển) và các yếu tố vật chất nhân tạo (như đồng ruộng, vườn tược,
công viên, thành phố, các công trình văn hóa, các nhà máy sx CN ), quan hệ mật thiết với
nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và thiên nhiên.
* Phân loại môi trường:
MT nói chung bao gồm tập hợp tất cả các thành phần của TG vất chất bao quanh có khả năng
t/đ đến sự tồn tại và phát triển của mọi sinh vật
MT sống của con người thường bao gồm các thành phần MT tự nhiên, MT XH, MT nhân tạo.
- MT tự nhiên: bao gồm các yếu tố tự nhiên như vật lý, hóa học, sinh học tồn tại khách quan
ngoài ý muốn con người hoặc ít chịu t/đ chi phối của con người.
- MT nhân tạo: bao gồm các yếu tố vật lý, sinh học, XH do con người tạo lên và chịu sự chi


phối của con người.
- MT XH: gồm các quan hệ giữa con người với con người (con người với tư cách là cá thể, cá
nhân và nhân cách nghĩa là quan hệ giữa con người với con người, con người với cộng đồng,
cộng đồng vời cộng đồng).
Ba thành phân MT này cùng tồn tại, xen lẫn nhau và tương tác chặt chẽ với nhau. Các thành
phần MT luôn chuyển hóa và diễn ra theo chu kỳ. Thông thường ở dạng cân bằng động. Sự cân
bằng này đảm bảo cho sự sống trên trái đất phát triển ổn định.
* Nói MT là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên vì:
Trái đất là nơi sinh sống của con người và các sinh vật nhờ các điều kiện MT đặc biệt như : t
không wá cao, nồng độ ôxy và các khí khác tương đối ổn định, Sự phát sih và phát triển sự
sống trên trái đất nhờ hoạt động của hệ thống các thành phần of MT trái đất như khí quyển,
sinh q, thạch q.
+ Khí quyển: giữ cho nhiệt độ trái đất tránh được các bức xạ quá cao, chênh lệch nhiệt độ lớn,
ổn định nhiệt độ trong khả năng chịu đựng của con người
Tầng Ozon ngăn cản các tia bức xạ tự mặt trời, giảm tia có hại đ/v con người và sinh vật
+ Thủy quyển: thực hiện chu trình tuần hoàn nước, giữ cân bằng nhiệt độ, các chất khí, giảm
nhẹ tác động có hại của thiên nhiên đến con người và sinh vật.
+ Thạch quyển: liên tục cung cấp nl, vất chất cho các quyển khác của trái đất giảm t/đ tiêu cực
của thiên nhiên tới con người và sinh vật. Là nơi cư trú của con người tránh các tác động có hại
của thiên nhiên như lũ lụt, động đất, núi lửa
* Môi trường có các chức năng cơ bản sau:
3
- Không gian sống của con người và sinh vật: mỗi một người đều cần một khoảng không gian
nhất định để phục vụ cho các hoạt động sống như: nhà ở, nơi nghỉ ngoi, đất để sản xuất nông
nghiệp mỗi người mỗi ngày cần 4m3 không khí sạch để thở,2,5l nước để uống,một lượng
lương thực thực phẩm tương ứng với 2000-2500calo.
Không gian sống của con người có thể phân loại thành :
+ chức năng xây dựng: cung cấp mặt bằng và nền móng cho các đô thị, khu công nghiệp, kiến
trúc hạ tầng và nông thôn.
+ chức năng vận tải: cung cấp mặt bằng, khoảng không gian và nền móng cho gt đường thủy,

bộ, hàng không.
+chức năng cung cấp mặt bằng cho sự phân hủy chất thải, chức năng mặt bằng giải trí của con
người, cung cấp mặt bằng và không gian xây dựng các hồ chứa, cung cấp mặt bằng cho các yếu
tố khác của con người
- Mt là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho đs hoạt động và sản xuất của con người.
Mọi sp công, nông, lâm ngiệp của con người đều bắt nguồn từ các dạng vất chất tồn tại trên trái
đất và không gian bao quanh trái đất. Nhu cầu của con người về các nguồn tài nguyên không
ngưng tăng lên. Chức năng này của mt còn gọi là nhóm chức năng sản xuất tự nhiên gồm:
+ rừng tự nhiên: có chức năng cung cấp nước, bảo tồn tính đa dạng sinh học và độ phì nhiêu của
đất, nguồn gỗ củi, dược liệu và điều kiện sinh thái.
+ các thủy vực: có chức năng cung cấp nước, chất dinh dưỡng, nơi vui chơi, giải trí và các
nguồn thủy hải sản.
+ Động thực vật: cung cấp lương thực, thức phẩm, các nguồn gen quý hiếm.
+ không khí, nhiệt đô, năng lượng mặt trời, gió, nước: để chúng ta hít thở, cây cối ra hoa kết
trái.
+ các loại quặng, dầu mỏ: cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các hoạt động sản xuất nông
nghiệp
- Mt là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và trong hđ sản xuất
của chính mình.
Có thể phân loại chi tiết chức năng này thành các loại sau:
+chức năng biến đổi lý, hóa học
+chức năng biến đổi sinh hóa
+ chức năng biến đổi sinh học
- Mt là nơi giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất.
+khí quyển giữ cho nhiệt độ trái đất tránh được các bức xạ quá cao, chênh lệch nhiệt độ lớn, ổn
định nhiệt độ trong khả năng chịu đựng của con người
+thủy quyển thực hiện chu trình tuần hoàn nước, giữ cân bằng nhiệt độ,các chất khí, giảm nhẹ
tác động có hại của thiên nhiên đến con người và các sinh vật.
+ thạch quyển liên tục cung cấp năng lượng, vật chất cho các quyển khác của trái đất giảm tác
động tiêu cực của thiên nhiên tới con người và sinh vật.

- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
+ cung cấp sự ghi chép lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hóa của vật chất và sinh vật, điều
kiện thời tiết, khí hậu, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa của loài người.
+ cung cấp các chỉ thị về không gian và thời gian, từ các thông tin, tín hiệu lưu giữ của quá khứ,
nhờ đó có thể dự báo các hiểm họa có thể xảy ra
+ lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen.
4
Câu 2: Vai trò của cộng đồng trong bảo vệ MT? Em hãy liệt kê các vấn đề MT nông thôn
ở VN hiên nay? Nêu các giải pháp để giải quyết các vấn đề MT nông thôn?
* Vai trò của cộng đồng trong bảo vệ MT?
Chiên lược Bảo vệ môi trường là bo phan câu thành không the tách rời của Chiên lược phát
trien kinh tê xã hoi, là cơ sở quan trọng bảo đảm phát trien bên vững đất nước. Phát trien kinh tê
phải kêt hợp chặt chẽ, hài hoà vời phát trien xã hoi và bảo ve môi trường. Dâu tư bảo ve môi
trường là dâu tư cho phát trien bên vững.
- Bảo ve môi trường là nhiem vụ của toàn xã hoi, của các câp, các ngành, các tổ chức, cong
đông và của mọi người dân.
- Bảo ve môi trường phải trên cơ sở tăng cường quản lý nhà nước, the chê và pháp luat di dôi
với viec nâng cao nhan thức và ý thức trách nhiem của mọi người dân, của toàn xã hoi vê bảo
ve môi Trường.
- Bảo ve môi trường là viec làm thường xuyên, lâu dài. Coi phòng ngừa là chính, kêt hợp với xử
lý và kiem soát ô nhiem, khac phục suy thoái, cải thien chât lượng môi trường; tiên hành có
trọng tâm, trọng diem; coi khoa học và công nghe là công cụ hữu hieu trong bảo ve môi trường.
- Bảo ve môi trường mang tính quôc gia, khu vực và toàn cầu cho nên phải kêt hợp giữa phát
huy noi lực với tang cường hợp tác quôc tê trong bảo ve môi trường và phát trien bên vững.
* Em hãy liệt kê các vấn đề MT nông thôn ở VN hiên nay?
Ở nhiều địa phương, nhất là vùng đồng bằng, do đất đai chật hẹp nên đang đối mặt với tình
trạng ô nhiễm môi trường nặng nề. Chưa bao giờ lượng rác thải sinh hoạt lại nhiều như bây giờ.
Rác thải do người dân vứt ra khắp nơi, từ ven nhà, đường làng, ngõ xóm đến kênh mương, ao
hồ , chỗ nào cũng có rác. Trong khi đó, dịch vụ vệ sinh môi trường ở nông thôn chưa phát
triển. Nguyên nhân của tình trạng trên một phần là do ý thức người dân chưa cao, mọi người

đều mặc nhiên vứt rác bừa bãi ở bất cứ đâu có thể. Điều đáng báo động là họ coi việc giữ gìn vệ
sinh môi trường không phải là việc của cá nhân mà là việc của xã hội, nhiều người còn giữ tư
tưởng “sạch nhà ta, mặc nhà hàng xóm”. Một vấn đề nữa là đa phần người dân không tự phân
loại được rác nên việc chôn lấp, thu gom, xử lý gặp nhiều khó khăn.
Ngoài một lượng lớn rác thải sinh hoạt, các chợ nông thôn cũng là nơi sản sinh ra đủ các loại
rác mà chưa có biện pháp xử lý, chủ yếu quét dọn lại một chỗ rồi để phân huỷ tự nhiên, gây nên
những gánh nặng cho công tác bảo vệ môi trường.
Đó là chưa kể lượng rác thải trong chăn nuôi. Do nhu cầu phát triển kinh tế, người dân đang
mở rộng quy mô chuồng trại nhưng lại không thay đổi phương thức chăn nuôi, đa phần vẫn làm
theo kiểu “chuồng lợn cạnh nhà, chuồng gà cạnh bếp”, phân và nước thải gia súc chưa qua xử lý
vẫn vô tư thải ra rãnh nước đường làng. Nếu gặp trời mưa, nước thải lênh láng, còn trời nắng thì
bốc mùi hôi thối nồng nặc. Không những thế, đây còn là môi trường thuận lợi để ruồi, muỗi, các
ký sinh trùng gây bệnh phát sinh. Thứ nước thải đó còn ngấm vào nguồn nước ngầm, do vậy,
nguy cơ phát sinh các loại dịch bệnh là rất cao.
Môi trường nông thôn còn bị đe dọa bởi tình trạng lạm dụng hóa chất trong nông nghiệp như
phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật và việc sử dụng phân tươi, nhất là trong sản xuất các
5
loại rau ăn. Điều này vừa có hại cho môi trường, vừa ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con
người.
* Nêu các giải pháp để giải quyết các vấn đề MT nông thôn?
- cần tuyên truyền và hướng dẫn người dân hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thu gom vỏ
bao đúng nơi quy định để xử lý. Tăng cường sử dụng phân xanh, phân hữu cơ tại chỗ kết hợp
với phân hoá học, không dùng phân tươi bón trực tiếp cho cây trồng
- Triển khai các cách và các công nghệ nông nghiệp đúng đắn về môi trường để nâng cao sản
lượng cây trồng, duy trì được chất lượng đất, tái quay vòng các chất dinh dưỡng, bảo tồn nguồn
nước và năng lượng, kiểm soát được các loại côn trùng và cỏ dại.
- Giúp đỡ nông dân chia sẻ kiến thức kinh nghiệm trong bảo vệ các nguồn tài nguyên, đất, nước
và rừng, sử dụng hiệu quả hoá chất và giảm hoặc tái sử dụng các chất thải nông nghiệp.
- Khuyến khích các công nghệ tự cung tự cấp ít tiêu hao nguyên liệu đầu vào và ít năng lượng,
bao gồm cả canh tác bản địa.

- Trợ giúp nghiên cứu về các thiết bị nhằm sử dụng tối ưu sức lao động của con người và động
vật.
Để thúc đẩy nông dân quản lý tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững, các chính phủ cần
tạo điều kiện cho nhân dân chăm lo mảnh đất của mình bằng việc thừa nhận quyền sở hữu đất
đai, cho vay tín dụng, cung cấp công nghệ, được đào tạo về nông nghiệp. Các nhà nghiên cứu
cũng cần phải phát triển các kỹ thuật canh tác thân thiện về mặt môi trường và các trường cao
học phải đưa bộ môn sinh thái vào chương trình đào tạo nông nghiệp.
Câu 3: Trình bầy cấu trúc của khí quyển? Trình bày biểu hiện và các nguồn gây ô nhiễm
biển? Việc giải quyết nhu cầu lương thực thực phẩm đã có tđ tiêu cực tới MT như thế
nào?
* Cấu trúc khí quyển:
Tầng đối lưu: từ bề mặt trái đất tới độ cao 7-17 km, phụ thuộc theo vĩ độ (ở 2 vùng cực là 7-
10km) và các yếu tố thời tiết, nhiệt độ giảm dần theo độ cao đạt đến -50°C. Không khí trong
tầng đối lưu chuyển động theo chiều thẳng đứng và nằm ngang rất mạnh làm cho nước thay đổi
cả 3 trạng thái, gây ra hàng loạt quá trình thay đổi vật lý. Những hiện tượng mưa, mưa đá, gió,
tuyết, sương giá, sương mù, đều diễn ra ở tầng đối lưu.
Tầng bình lưu: từ độ cao trên tầng đối lưu đến khoảng 50 km, nhiệt độ, áp suất tăng theo độ
cao đạt đến 0°C. Ở đây không khí loãng, nước và bụi rất ít, không khí chuyển động theo chiều
ngang là chính, rất ổn định. Tâng bình lưu có chứa ozon (từ km số 18 trở lên) nồng độ ozon đạt
trạng thái cao nhất ở 20 – 25 km
Tầng trung lưu: từ khoảng 50 km đến 80-85 km, nhiệt độ giảm theo độ cao đạt đến -75°C.
Phần đỉnh tầng có một ít hơi nước, thỉnh thoảng có một vài vệt mây bạc gọi là mây dạ quang.
Tầng điện li: từ 80–85 km đến khoảng 640 km, nhiệt độ tăng theo độ cao có thể lên đến
2.000°C hoặc hơn. Ôxy và nitơ ở tầng này ở trạng thái ion, vì thế gọi là tầng điện li. Sóng vô
tuyến phát ra từ một nơi nào đó trên vùng bề mặt Trái đất phải qua sự phản xạ của tầng điện li
mới truyền đến các nơi trên thế giới. Tại đây, do bức xạ môi trường, nhiều phản ứng hóa học
xảy ra đối với ôxy, nitơ, hơi nước, CO
2
chúng bị phân tách thành các nguyên tử và sau đó ion
hóa thành các ion như NO

+
, O
+
, O
2+
, NO
3
-
, NO
2
-
và nhiều hạt bị ion hóa phát xạ sóng điện từ
khi hấp thụ các tia mặt trời vùng tử ngoại xa.
6
Tầng ngoài: từ 500–1.000 km đến 10.000 km, nhiệt độ tăng theo độ cao có thể lên đến
2.500°C. Đây là vùng quá độ giữa khí quyển Trái Đất với khoảng không vũ trụ. Vì không khí ở
đây rất loãng, nhiệt độ lại rất cao, một số phân tử và nguyên tử chuyển động với tốc độ cao cố
"vùng vẫy" thoát ra khỏi sự trói buộc của sức hút Trái đất lao ra khoảng không vũ trụ. Do đó
tầng này còn gọi là tầng thoát ly. Tuy nhiêt, các nhiệt kế, nếu có thể, lại chỉ các nhiệt độ thấp
dưới 0°C do mật độ khí là cực kỳ thấp nên sự truyền nhiệt ở mức độ có thể đo đạc được là rất
khó xảy ra.
- Trình bày biểu hiện và các nguồn gây ô nhiễm biển?
Công ước Luật biển năm 1982 đã chỉ ra 5 nguồn gây ô nhiễm biển: Các hoạt động trên đất
liền, thăm dò và khai thác tài nguyên trên thềm lục địa và đáy đại dương, thải các chất độc hại
ra biển, vận chuyển hàng hoá trên biển và ô nhiễm không khí.
Các nguồn ô nhiễm từ lục địa theo sông ngòi mang ra biển như dầu và sản phẩm dầu, nước
thải, phân bón nông nghiệp, thuốc trừ sâu, chất thải công nghiệp, chất thải phóng xạ và nhiều
chất ô nhiễm khác. Hàng năm, các chất thải rắn đổ ra biển trên thế giới khoảng 50 triệu tấn,
gồm đất, cát, rác thải, phế liệu xây dựng, chất phóng xạ. Một số chất thải loại này sẽ lắng tại
vùng biển ven bờ. Một số chất khác bị phân huỷ và lan truyền trong toàn khối nước biển.

Trong tương lai, do khan hiếm nguồn trên lục địa, sản lượng khai thác khoáng sản đáy biển
sẽ gia tăng đáng kể. Trong số đó, việc khai thác dầu khí trên biển có tác động mạnh mẽ nhất đến
môi trường biển. Hiện tượng rò rỉ dầu từ giàn khoan, các phương tiện vận chuyển và sự cố tràn
dầu có xu hướng gia tăng cùng với sản lượng khai thác dầu khí trên biển. Vết dầu loang trên
nước ngăn cản quá trình hoà tan oxy từ không khí. Cặn dầu lắng xuống đáy làm ô nhiễm trầm
tích đáy biển. Nồng độ dầu cao trong nước có tác động xấu tới hoạt động của các loài sinh vật
biển. Loài người đã và đang thải ra biển rất nhiều chất thải độc hại một cách có ý thức và không
có ý thức. Loại hoá chất bền vững như DDT có mặt ở khắp các đại dương. Theo tính toán, 2/3
lượng DDT (khoảng 1 triệu tấn) do con người sản xuất, hiện đang còn tồn tại trong nước biển.
Một lượng lớn các chất thải phóng xạ của các quốc gia trên thế giới được bí mật đổ ra biển.
Riêng Mỹ năm 1961 có 4.087 và 1962 có 6.120 thùng phóng xạ được đổ chôn xuống biển. Việc
nhấn chìm các loại đạn dược, bom mìn, nhiên liệu tên lửa của Mỹ đã được tiến hành từ hơn 50
năm nay. Riêng năm 1963 có 40.000 tấn thuốc nổ và dụng cụ chiến tranh được hải quân Mỹ đổ
ra biển.
Hoạt động vận tải trên biển là một trong các nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm biển. Rò rỉ
dầu, sự cố tràn dầu của các tàu thuyền trên biển thường chiếm 50% nguồn ô nhiễm dầu trên
biển. Các tai nạn đắm tàu thuyền đưa vào biển nhiều hàng hoá, phương tiện và hoá chất độc hại.
Các khu vực biển gần với đường giao thông trên biển hoặc các cảng là nơi nước biển có nguy
cơ dễ bị ô nhiễm.
Ô nhiễm không khí có tác động mạnh mẽ tới ô nhiễm biển. Nồng độ CO2 cao trong không
khí sẽ làm cho lượng CO2 hoà tan trong nước biển tăng. Nhiều chất độc hại và bụi kim loại
nặng được không khí mang ra biển. Sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất do hiệu ứng nhà
kính sẽ kéo theo sự dâng cao mực nước biển và thay đổi môi trường sinh thái biển.
7
Bên cạnh các nguồn ô nhiễm nhân tạo trên, biển có thể bị ô nhiễm bởi các quá trình tự nhiên
như núi lửa phun, tai biến bão lụt, sự cố rò rỉ dầu tự nhiên v.v
* Việc giải quyết nhu cầu lương thực thực phẩm đã có tđ tiêu cực tới MT như thế nào?
- Áp dụng KH – KT :
Cơ giớ hóa quá trình xs NN: sd các loại máy mọc hiện đại vào xs các máy mọc này thải ra
môi trường các chất khí gây ô nhiễm MT, rò rỉ dầu ở các máy này rơi ra ngoài MT gây ô nhiễm

MT đất, nươc
Áp dụng công nghệ sinh học, hóa học: sd các giống mới có năng suất cac nhưng đa số các
giống mới này không có khả năng sinh sản chỉ đem lại hiệu quả kinh tế do vậy làm suy giảm đa
dạng sinh học, mất một số nguồn gen quý. Việc sd phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cũng gây ô
nhiễm MT đất, nước, không khí ( ). Trong thuốc bảo về thực vật có 1000 loại chất độc hại
khác nhau như DTT, Hg, Dioxin có trong thuốc diệt cỏ, nấm các chất này tồn tại trong MT
nước, đất rất lâu đây là những chất gây ả/h xấu đến sức khỏe của con người. Đặc biết việc sd
thuốc bảo về thực vật còn gây hiện tượng kháng thuốc ở sinh vật nếu không tim ra được loại
thuốc mới thì sẽ gây mất mùa.
- Thâm canh gối vụ, tăng khả năng sử dụng đất khai thác đất một cách tối đa. Trước kia chúng
ta canh tác 1 năm 2 vụ hiên nay 1 năm chúng ta canh tác 3 vụ gây sói mòn, thoái hóa đất, sa
mạc hóa đất ả/h đến chất lượng đất, các loại vi sinh vật có trong đất
Câu 4: Đa dạng sinh học là gì? Nguyên nhân gây ra sự suy giảm đa dạng sinh học? Con
người tđ đến các hệ sinh thái tự nhiên như thế nào?
Đa dạng sinh học là khái niệm dùng để chỉ tất cả các giống loài và mối liên hệ giữa chúng
với môi trường tự nhiên, là tập hợp các thông tin di truyền, loài và hệ sinh thái
* Nguyên nhân gây ra sự suy giảm đa dạng sinh học:
Sự suy giảm đa dạng sinh học là một vấn đề đang được các nhà khoa học và các nhà hoạch
định chính sách rất quan tâm. Các loài đang bị tuyệt chủng với tốc độ nhanh nhất được biết đến
trong lịch sử địa chất và phần lớn những tuyệt chủng này là do các hoạt động của con người.
Các nguyên nhân chính:
- Mất và phá huỷ nơi cư trú: thường là kết quả trực tiếp do các hoạt động của con người và sự
tăng trưởng dân số, là nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm loài, quần thể và hệ sinh thái
- Sự thay đổi trong thành phần hệ sinh thái: chẳng hạn như mất hoặc suy giảm của một loài
có thể dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh học. Ví dụ, nỗ lực loại trừ chó sói châu Mỹ ở miền
nam California dẫn đến viêck giảm sút các quần thể chim hót trong vùng. Khi quần thể chó sói
châu Mỹ giảm sút, quần thể con mồi của chúng, gấu trúc Mỹ, sẽ tăng lên. Do gấu trúc Mỹ ăn
trứng chim, nên khi số lượng chó sói ít hơn thì số lượng gấu trúc ăn trứng chim lại nhiều lên,
kết quả là số lượng chim hót sẽ ít đi .
- Sự nhập nội các loài ngoại lai: có thể phá vỡ toàn bộ hệ sinh thái và ảnh hưởng đến các

quần thể động vật hoặc thực vật bản địa . Những kẻ xâm chiếm này có thể ảnh hưởng bất lợi
8
cho các loài bản địa do quá trình sử dụng các loài bản địa làm thức ăn, làm nhiễm độc chúng,
cạnh tranh với chúng hoặc giao phối với chúng.
- Khai thác quá mức (săn bắn quá mức, đánh cá quá mức, hoặc thu hoạch quá mức) một loài
hoặc một quần thể có thể dẫn tới sự suy giảm của loài hoặc quần thể đó.
- Gia tăng dân số: Đe dọa lớn nhất đối với đa dạng sinh học là số lượng và tốc độ gia tăng
dân số của loài người . Ngày lại ngày, ngày càng nhiều nhiều đòi hỏi ngày càng nhiều không
gian sống, tiêu thụ ngày càng nhiều tài nguyên và tạo ra ngày càng nhiều chất thải trong khi dân
số thế giới liên tục gia tăng với tốc độ đáng báo động.
- Ô nhiễm do con người gây ra có thể ảnh hưởng đến mọi cấp độ của đa dạng sinh học.
- Biến đổi khí hậu toàn cầu có thể làm thay đổi các điều kiện môi trường. Các loài và các
quần thể có thể bị suy giảm nều chúng không thể thích nghi được với những điều kiện mới hoặc
sự di cư.
* Con người tđ đến các hệ sinh thái tự nhiên như thế nào?
Con người là một thành viên trong các hệ sinh thái tự nhiên quanh mình có quan hệ tương hỗ
thông qua các mặt xích thức ăn các hoạt động lđ sx nhưng đặc biệt là hành vi cư xử của con
người.
Trong quá trình phát triển con người đã tđ vào hệ sinh thái tự nhiên rất nhiều như khai thác
sinh vật thủy sinh, chăn nuôi, trồng trọt, khai thác các sp của rừng Ngoài ra con người còn tạo
ra những hệ sinh thái nhân tạo như kết hợp trồng trọt, trồng rừng, chăn nuôi và con người tích
cực tham gia bảo vệ MT chống lại quá trình ô nhiễm MT và quản lý các nguồn tài nguyên tự
nhiên và MT. Nhưng bên cạnh những tđ tích cực con người đã để lại những tđ xấu đến MT gây
những hậu quả khác nhau.
Mối quan hệ giữa con người – hệ sinh thái:

Phù hợp quy luật sinh thái
Câu 5: Nêu vai trò của đa dạng sinh học? Tại sao chúng ta phải bảo vệ đa dạng sinh học?
Liệt kê các hệ sinh thái hiện nay đang có nguy cơ bị suy giảm đa dạng sinh học?
* Tại sao chúng ta phải bảo vệ đa dạng sinh học?

9
Chuỗi thức ăn
Lao động sx
Hệ sinh thái
Con người
Hành vi cư xử
Đa dạng sinh học có vai trò quan trọng trong duy trì sự sống. Ngoài việc cung cấp nguồn
nguyên liệu công nghiệp, lương thực thực phẩm, nhiều loại thuốccho con người, chúng còn có
thể làm ổn định hệ sinh thái nhờ sự tác động qua lại giữa chúng. Gần đây, thuốc trị bệnh bạch
cầu có thể được trích từ một loại hoa – RosyPeriwrinkle (dừa cạn hồng), chỉ được tìm thấy ở
Madagascar, và thuốc điều trị bệnh ung thư vú từ cây Thủy tùng ở Tây Bắc Pacific. Các sản
phẩm từ động vật, cá và thực vật được dùng làm thuốc, đồ trang sức, năng lượng, vật liệu xây
dựng, lương thực và những vật dụng cần thiết khác .v.v…
Về mặt sinh thái, đa dạng sinh học còn có vai trò trong bảo vệ sức khỏe và tính toàn bộ của
hệ sinh thái thế giới. Cung cấp lương thực, lọc các chất độc (qua các chu trình sinh địa hóa học),
điều hòa khí hậu của trái đất, điều chỉnh cung ứng nước ngọt … Nếu mất những loài hoang dại
sẽ làm mất sự cân bằng sinh thái và ảnh hưởng tới con người, chất lượng của cuộc sống. Thay
đổi tính đa dạng và nơi cư trú của đa dạng sinh học cũng ảnh hưởng tới sức khỏe và bệnh tật
của con người
* Vai trò của đa dạng sinh học:
Đa dạng sinh học có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống trên hành tinh chúng ta.
- Cung cấp lương thực, thực phẩm, dược liệu quý hiếm phục vụ cuộc sống của con người. Đa
dạng sinh học cũng có ý nghĩa then chốt đối với việc duy trì và tăng cường an ninh lương thực.
Bảo tồn và duy trì đất không bị ô nhiễm, nước sạch, nhiều nguồn gen khác nhau, và các quá
trình sinh thái.
- Điều hòa không khi:
+ Rừng: làm sạch ko khí
+ Biển:
- Lọc các chất độc hại: trồng một sô cây hấp thụ chất độc của khói thuốc, khói bụi
- lưu trữ, cung cấp nguồn gen quý hiếm

* Tại sao chúng ta phải bảo vệ đa dạng sinh học?
Đa dạng sinh học có vai trò quan trọng trong duy trì sự sống. Ngoài việc cung cấp nguồn
nguyên liệu công nghiệp, lương thực thực phẩm, nhiều loại thuốccho con người, chúng còn có
thể làm ổn định hệ sinh thái nhờ sự tác động qua lại giữa chúng. Gần đây, thuốc trị bệnh bạch
cầu có thể được trích từ một loại hoa – RosyPeriwrinkle (dừa cạn hồng), chỉ được tìm thấy ở
Madagascar, và thuốc điều trị bệnh ung thư vú từ cây Thủy tùng ở Tây Bắc Pacific. Các sản
phẩm từ động vật, cá và thực vật được dùng làm thuốc, đồ trang sức, năng lượng, vật liệu xây
dựng, lương thực và những vật dụng cần thiết khác .v.v…
Về mặt sinh thái, đa dạng sinh học còn có vai trò trong bảo vệ sức khỏe và tính toàn bộ của
hệ sinh thái thế giới. Cung cấp lương thực, lọc các chất độc (qua các chu trình sinh địa hóa học),
điều hòa khí hậu của trái đất, điều chỉnh cung ứng nước ngọt … Nếu mất những loài hoang dại
sẽ làm mất sự cân bằng sinh thái và ảnh hưởng tới con người, chất lượng của cuộc sống. Thay
đổi tính đa dạng và nơi cư trú của đa dạng sinh học cũng ảnh hưởng tới sức khỏe và bệnh tật
của con người.
* Liệt kê các hệ sinh thái hiện nay đang có nguy cơ bị suy giảm đa dạng sinh học?
- Hệ động thực vật. Rừng tự nhiên đang bị xuống cấp
Hiện nay, độ che phủ rừng tuy tăng nhưng chủ yếu là ở rừng trồng. Tuy nhiên, chất lượng của
hầu hết các vùng rừng tự nhiên còn lại đều đang bị xuống cấp. Diện tích rừng nguyên sinh chưa
bị tác động chỉ còn tồn tại trong các vùng rừng nhỏ, rời rạc tại các khu vực núi cao của miền
Bắc và Tây Nguyên.
10
Mất rừng và suy thoái rừng gây nên sa mạc hoá, làm nghèo đất tại nhiều địa phương, như một
số huyện ở tỉnh miền núi phía bắc Lào Cai; gây lũ lụt và hạn hán, đồng thời cũng làm trở việc
cung ứng lâm sản…
- Hệ sinh thái biển đang bị đe dọa
Tình trạng khai thác, đánh bắt quá mức các nguồn lợi thủy, hải sản đang diễn ra ở nhiều nơi,
nhất là khai thác bằng các phương pháp có tính hủy diệt. Xu hướng quần thể của nhiều loại
động thực vật biển cũng đang suy giảm, ngày càng có nhiều loài hơn phải đối mặt với nguy cơ
tuyệt chủng.
- Diện tích đất ngập nước có chiều hướng suy giảm. Môi trường sống và di cư của nhiều loài

sinh vật bị phá hủy, các loại chất thải ngày càng gia tăng, nạn chặt phá rừng ngập mặn, sử dụng
không hợp lý các hóa chất bảo vệ thực vật và phân bón trong sản xuất nông nghiệp
Câu 6: Nêu khái niệm tài nguyên thiên nhiên? Nêu vai trò của tài nguyên rừng? Nêu một
số vấn đề liên quan đến việc khai thác và sử dụng tài nguyên nl? Nêu các dạng nl đang đc
sd ở VN? Việc khai thác khoáng sản có tđ như thế nào đến MT?
* Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất nguyên khai đc hình thành và tồn tại trong
tự nhiên mà con người có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống. Mỗi loại tài nguyên
có đặc điểm riêng nhưng có 2 thuộc tính chung:
- Tài nguyên phân bố ko đồng đều giữa các vùng trên trái đất và trên cùng một lãnh thổ có thể
tồn tại nhiều loại tài nguyên tạo ra sự ưu đãi của tự nhiên với từng vùng lãnh thổ, từng quốc gia.
- Đại bộ phận các nguồn tài nguyên thiên nhiên có gia trị kinh tế cao được hình thành qua quá
trình lâu dài của tự nhiên và lịch sử.
* Vai trò của tài nguyên rừng:
Rừng là một hợp phần quan trọng nhất cấu thành nên sinh quyển. Ngoài ý nghĩa về tài
nguyên động thực vật rừng còn là một yếu tố không thể thiếu đc trong tự nhiên, nó có vai trò
cực kỳ quan trọng tạo cảnh quan và có td mạnh mẽ đến các yếu tố khí hậu, đất đai. Vì vậy rừng
ko chỉ có chức năng trong phát triển KT – XH mà còn có ý nghĩa đặc biệt trong bảo vệ MT.
Rừng là lá phổi xanh của trái đất: rừng có ảnh hưởng đến nhiệt độ, độ ẩm, không khí, thành
phần khí quyển và có ý nghĩa điều hòa khí hậu. Rừng ko chỉ chắn gió mà còn làm sạch ko khí
và có a/h lớn đến vòng tuần hoàn cacbon trong tự nhiên. Là máy lọc bụi khổng lồ trung bình 1
năm 1 ha rừngthoong có khả năng hút 36,4 tấn bụi từ ko khí. 1 ha rừng hàng năm tạo nên sinh
khối khoảng 300 – 500kg 16 tấn ôxi (rừng thông 30 tấn, rừng trồng 3 – 10 tấn). Mỗi người 1
năm cần 4000kg ôxi do 1000 – 3000 m
2
cây xanh tọa ra.
Rừng là tác nhân chính vá lỗ thủng tầng ozon.
Rừng cung cấp tài nguyên cho con người gỗ, đồng thực vật, nguồn gen trong rừng thường
có rất nhiều khoang sản. Rừng là nơi cư trú của nhiều dân cư đặc biệt là đồng bảo ít người
Rừng còn tạo ra 1 hoàn cảnh tiêủ khí hậu có td tốt đến sức khỏe con người. Rừng làm giảm
nhiệt độ (nhiệt độ ko khí đất trồng rừng thường thấp hơn nhiệt độ đất trồng thường từ 3 – 5

o
c)
và tăng độ ẩm ko khí. Rừng có vai trò bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn. Là kho
chưa các chất dinh dưỡng khoáng mùn và có a/h lớn đến độ phì nhiêu của đất.
* Nêu một số vấn đề liên quan đến việc khai thác và sử dụng tài nguyên nl?
- Than đá: Tổng trữ lượng trên 2000 tỷ tấn, tập trung hcur yếu ở các quốc gia: Nga, TQ, Mỹ,
Đức, Ooxxtralia có khả năng đáp ứng nhu cầu cho loài người khoảng 200 năm. Khai thác than
đá có tđ đến MT. Khai thác lộ thiên: gây mất cảnh quan, làm a/h đến hệ sinh thai xung quanh,
a/h đến sinh vật xung quanh mất nơi cư trú, thậm trí gây chết Gây bụi, ô nhiễm MT đất, nước,
không khí bởi các nguyên tố kim loại năng, chất phóng xa Khai thác hầm lò: gây sụt lún, mất
11
cảnh quan MT sử dụng thuốc nổ trong qtr khai thác tạo ra các khí độc hại, tiếng ồn. Cả 2
phương pháp khai thác đều phá rừng, thay đổi hệ sinh thái rừng, làm suy giảm đa dạng sinh học,
một số loài bị mất nơi cư trú
+ Sd chế biến và sàng tuyển than đá tạo ra bụi và nước thải chứa than, kim loại năng. Đốt than
đá tạo ra các loại khí độc như bụi SO2, CO2, Nox, Theo tính toán 1 nhà máy nhiệt điện chạy
than công suất 1000MW hàng năm thải ra MT 5 triệu tấn CO2, 18000 tấn Nox, 11000 – 68000
tấn chất thải rắn.
- Dầu mỏ và khí đốt: là loại nl quan trọng đ/v con người, nó chiếm từ 51 – 62% nguồn nl của
các quốc gia.
Khai thác và sd dầu mỏ và khí đốt sẽ tạo ra các vấn đề MT như: qtr khai thác gây lún đất, ô
nhiễm dầu đ/v đất, nước, gây ô nhiễm biển (50% lượng dầu gây ô nhiễm biển là do khai thác
dầu trên biển). Chế biến dầu gây ô nhiễm dầu và kim loại nặng kể cả KL phóng xạ. Đốt dầu khí
tạo ra các chất thải khí tương tự như đốt than.
- Năng lượng địa nhiệt: tồn tại dưới dạng hơi nước nóng và nhiệt thoát ra từ các vùng có hoạt
động núi lửa như: Italia, Aizolen, Kamchatka (Nga). Nl của suối nước nóng nl của các khối đá
macma trong các vùng nền ccor, gradien nhiệt của các lớp đất đá Ưu điểm của chúng là khai
thác và sd chúng ko gây ô nhiễm MT, mất ít diện tích và ko gây khi nhà kính
- Năng lượng nguyên tử và nl hạt nhân: nl hạt nhân là nl giải phóng trong qtr phân hủy hạt nhân
các nguyên tố U, Th hoặc tổng hợp nhiệt hạch từ nhiên liệu là các đồng vị H, He, Li Ưu điểm

là ko tạo ra khí nhà kính như CO
2
, bụi. Tuy nhiên các nhà máy điện nguyên tử hiện nay là
nguồn gây nguy hiểm lớn đ/v MT bởi sự rò rỉ chất thải phóng xạ khí, rắn, lỏng và các sự cố nổ
nhà máy.
- nl mặt trời: bức xạ mặt trời vô cùng quan trọng đ/v con người và Trái đất. Ưu điểm là ko tạo
ra các hiệu ứng tiêu cực đ/v MT sống của con người, nhưng nhược điểm là cường độ yếu và ko
ổn định, khó chuyển hóa thành nl thương mại
- Thủy năng, nl từ gió, nl sinh khối là những nl sạch của con người. Tuy nhiên các nhà khoa
học chứng minh rằng thủy điện cũng gây ô nhiễm, biến đổi ko lợi cho MT
* Các dạng năng lượng được sd ở VN:
Trong xã hội văn minh ngày nay, con người không thể sống thiếu năng lượng. Nhưng do
nguồn năng lượng là hữu hạn nên nhân loại phải sử dụng năng lượng một cách hiệu quả không
lãng phí.
- Than đá, dầu mỏ, gỗ củi, thủy năng
- Năng lượng sinh khối: bioga, khí thiên nhiên. Được chế tạo từ những nguồn nguyên liệu là
rác thải của nông nghiệp như phân gia súc, gia cầm, phụ phẩm của cây trồng như rơm rạ, thân lá
ngô,đậu Một thách thức lớn cho nhân loại trong thế kỷ 21 là giảm phát thải khí nhà kính, yếu
tố quyết định gây ra biến đổi khí hậu. Vấn đề chính được đặt ra là tìm được một nguồn năng
lượng sạch, rẻ, dồi dào để thay thế cho nguồn nhiên liệu hóa thạch, được coi là bẩn và đang
được dự báo là sẽ cạn kiệt trong nay mai. Năng lượng sinh học hiện đang là một hướng đi mà
nhiều quốc gia đã lựa chọn.
- Năng lượng mặt trời ở VN có được sd nhưng ít và hầu như không sử dụng đến nl của thủy
chiều, gió nl mặt trời ở VN vẫn còn dưới dạng tiềm năng chưa được khai thác nhiều. Một số
ứng dụng nl mặt trời ở Vn như bình nước nóng nl mặt trời, bếp nl mặt trời
* Việc khai thác khoáng sản có tđ như thế nào đến MT?
Hoạt động khai thác khoáng sản nhìn chung rất đa dạng các quá trình trên gây ra các tđ tới
hàng loạt các yếu tố MT như: suy thoái chất lượng ko khí, chất lượng nước mặt, lưu lượng và
12
chất lượng nước ngầm, thay đổi cảnh quan và địa hình khu vực, mất đất rừng và euy giảm đa

dạng sinh học, tạo tiếng ồn và ả/h tới sức khỏe dân cư địa phương và người lđ
Khai thác khoáng sản làm mất đất, mất rừng, ô nhiễm nước, ô nhiễm bụi, khí độc, lãng phí tài
nguyên.
Vận chuyển, chế biến khoáng sản gây ô nhiễm bụi, khí, nước và chất thải rắn.
Sử dụng khoáng sản gây ra ô nhiễm không khí (SO
2
, bụi, khí độc ), ô nhiễm nước, chất thải
rắn
- Tài nguyên khoáng sản thế giới và khai thác khoáng sản thế giới đang tạo ra các nguy cơ
đối với con người:
Trữ lượng hạn chế, đang cạn kiệt trong tương lai.
Khai thác khoáng sản tàn phá môi trường.
Sử dụng khoáng sản gây ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước.
Câu 7: ô nhiễm không khí là gì? Nguyên nhân gây ra ô nhiễm không khí? Phân tích nguồn
nhân tạo gây ô nhiễm ko khí? Mưa axit là gì? Tác hại của mưa axit?
* Ô nhiễm ko khí:
Không khí là một sự pha trộn phức tạp đc tạo bởi nhiều hóa chất thành phần. Những thành
phần cơ bẩn của ko khí: Nito chiếm khoảng 78%; oxi 21%; 1% còn lại là các khí khác như:
CO
2
, CH
4
, CO, H
2
, He,
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành
phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm
tầm nhin xa (do bui).
* Nguyên nhân gây ra ô nhiễm không khí
- Nguồn tự nhiên

-núi lửa: núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu sunfua, mê tan và
những loại khí khác.
- cháy rừng: các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy ra do sấm chớp.
- bão bụi: gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất và sa mạc, đất trồng và gió thổi tung
lên thành bụi.
- nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào không
khí
- các quá trình phân hủy, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát thải nhiều chất khí, các
phản ứng hóa học giữa khí tự nhiên hình thành các khí sunfua, nitrit, các muối
Các bụi, khí này đều gây ô nhiễm môi trường.
- Nguồn nhân tạo
-hoạt động công nghiệp
- đốt cháy nhiên liệu hóa thạch
-hoạt động của các phương tiện giao thông
- hoạt động nông nghiêp
-hoạt động xây dựng
- từ nước thải, rác thải công nghiệp.
* nguồn nhân tạo gây ô nhiễm ko khí:
Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt động công nghiệp, đốt cháy
nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các phương tiện giao thông.
13
Công nghiệp
Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất của con người. Các quá trình gây ô nhiễm là quá trình đốt
các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra: CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa
cháy hết: muội than, bụi, quá trình thất thoát, rò rỉ trên dây truyền công nghệ, các quá trình vận
chuyển các hóa chất bay hơi, bụi.
Đặc điểm: nguồn công nghiệp có nồng độ chất độc hại cao, thường tập trung trong một không
gian nhỏ. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, quy mô sản xuất và nhiên liệu sử dụng thì lượng
chất độc hại và loại chất độc hại sẽ khác nhau.
Giao thông vận tải

Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí đặc biệt ở khu đô thị và khu đông dân cư. Các
quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình đốt nhiên liệu động cơ: CO, CO2, SO2, NOx,
Pb, Các bụi đất đá cuốn theo trong quá trình di chuyển. Nếu xét trên từng phương tiện thì nồng
độ ô nhiễm tương đối nhỏ nhưng nếu mật độ giao thông lớn và quy hoạch địa hình, đường xá
không tốt thì sẽ gây ô nhiễm nặng cho hai bên đường.
Nguồn ô nhiễm không khí do hoạt động xây dựng
Ở nước ta hiện nay hoạt động xây dựng nhà cửa, đường sá, cầu cống, rất mạnh và diễn ra ở
khắp nơi, đặc biệt là ở các đô thị. Các hoạt động xây dựng như đào lấp đất, đập phá công trình
cũ, vật liệu xây dựng bị rơi vãi trong quá trình vận chuyển, thường gây ô nhiễm bụi rất trầm
trọng đối với môi trường không khí xung quanh, đặc biệt là ô nhiễm bụi, nồng độ bụi trong
không khí ở các nơi có hoạt động xây dựng vượt trị số tiêu chuẩn cho phép tới 10 - 20 lần.
Sinh hoạt
Là nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, chủ yếu là các hoạt động đun nấu sử dụng nhiên liệu
nhưng đặc biệt gây ô nhiễm cục bộ trong một hộ gia đình hoặc vài hộ xung quanh. Tác nhân
gây ô nhiễm chủ yếu: CO, bụi
* Mưa axit là hiện tượng mưa mà nước mưa có độ pH dưới 5,6. Đây là hậu quả của quá trình
phát triển sản xuất con người tiêu thụ nhiều than đá, dầu mỏ và các nhiên liệu tự nhiên khác.
* Tác hại của mưa axit:
Mưa axit được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1872 tại Anh. Người ta đã thấy rằng mưa axit
rất nguy hại đến môi trường sống, trong xây dựng, trong bảo tồn di tích lịch sử
Mưa axit ảnh hưởng xấu tới các thuỷ vực (ao, hồ). Các dòng chảy do mưa axit đổ vào hồ, ao
sẽ làm độ pH của hồ giảm xuống, lượng nước trong ao hồ sẽ giảm đi nhanh chóng, các sinh vật
trong hồ, ao suy yếu hoặc chết hoàn toàn. Hồ, ao trở thành các thuỷ vực chết.
Mưa axit ảnh hưởng xấu tới đất do nước mưa ngấm xuống đất làm tăng độ chua của đất, hoà
tan các nguyên tố trong đất cần thiết cho cây như canxi (Ca), magiê (Mg) làm suy thoái đất,
14
cây cối kém phát triển. Lá cây gặp mưa axit sẽ bị "cháy" lấm chấm, mầm sẽ chết khô, làm cho
khả năng quang hợp của cây giảm, cho năng suất thấp. Mưa axit còn phá huỷ các vật liệu làm
bằng kim loại như sắt, đồng, kẽm, làm giảm tuổi thọ các công trình xây dựng, làm lở loét bề
mặt bằng đá của các công trình.

Mưa axit gây hư hại các công trình, song cũng đem lại lợi ích đáng kể. Các nhà khoa học
vừa phát hiện thấy những cơn mưa chứa axit sunphuaric làm giảm phát thải methane từ những
đầm lầy (đầm lầy là nơi sản ra lượng lớn khí methane), nhờ đó hạn chế hiện tượng trái đất nóng
lên.
Một cuộc điều tra toàn cầu mới đây đã cho thấy thành phần sunphua trong các cơn mưa này
có thể ngăn cản trái đất ấm lên, bằng việc tác động vào quá trình sản xuất khí methane tự nhiên
của vi khuẩn trong đầm lầy. Methane chiếm 22% trong các yếu tố gây ra hiệu ứng nhà kính. Và
các vi khuẩn ở đầm lầy là thủ phạm sản xuất chính. Chúng tiêu thụ chất nền (gồm hydro và
axetat) trong than bùn, rồi giải phóng methane vào khí quyển. Nhưng trong đầm lầy ngoài vi
khuẩn sinh methane, còn có vi khuẩn ăn sunphua cạnh tranh thức ăn với chúng. Khi mưa axit đổ
xuống, nhóm vi khuẩn này sẽ sử dụng sunphua, đồng thời tiêu thụ luôn phần chất nền đáng lý
được dành cho vi khuẩn sinh methane. Do vậy, các vi khuẩn sinh methane bị "đói" và sản xuất
ra ít khí nhà kính. Nhiều thí nghiệm cho thấy phần sunphua lắng đọng có thể làm giảm quá trình
sinh methane tới 30%.
Câu 8: Hiệu ứng nhà kính là gì? Nêu cơ chế tác nhân gây ra HƯNK? Hậu quả do sự ấm
dần lên của trái đất? Em sẽ làm gì để hạn chế sự ấm dần lên của trái đất dô HƯNK?
* Cơ chế gây ra Hiệu ứng nhà kính:
Nhiệt độ bề mặt trái đất được tạo nên do sự cân bằng giữa năng lượng mặt trời đến bề mặt
trái đất và năng lượng bức xạ của trái đất vào khoảng không gian giữa các hành tinh. Năng
lượng mặt trời chủ yếu là các tia sóng ngắn dễ dàng xuyên qua cửa sổ khí quyển. Trong khi đo,
bức xạ của trái đất với nhiệt độ bề mặt trng bình +16
o
C là sóng dài có năng lượng thấp, dễ dàng
bị khí quyển giữ lại. Các tác nhân gây ra sự hấp thụ bức xạ sóng dài trong khí quyển là khí
CO2, bụi , hơi nước, khí mê tan, khí CFC
“kết quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa trái đất với không gian xung
quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất. Hiện tượng này diễn ra theo cơ chế
tương tự như nhà kính trồng cây và được gọi là hiệu ứng nhà kính”
Sự gia tăng tiêu thụ nhiên liệu hoá thạch của loài người đang làm cho nồng độ khí CO
2

của
khí quyển tăng lên. Sự gia tăng khí CO
2
và các khí nhà kính khác

trong khí quyển trái đất làm
nhiệt độ trái đất tăng lên. Theo tính toán của các nhà khoa học, khi nồng độ CO
2
trong khí
quyển tăng gấp đôi, thì nhiệt độ bề mặt trái đất tăng lên khoảng 3
o
C. Các số liệu nghiên cứu cho
thấy nhiệt độ trái đất đã tăng 0,5
o
C trong khoảng thời gian từ 1885 đến 1940 do thay đổi của
nồng độ CO
2
trong khí quyển từ 0,027% đến 0,035%. Dự báo, nếu không có biện pháp khắc
phục hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ trái đất sẽ tăng lên 1,5 - 4,5
o
C vào năm 2050.
15
Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất khí được xếp theo thứ tự sau: CO
2
=> CFC =>
CH
4
=> O
3
=>NO

2
. Sự gia tăng nhiệt độ trái đất do hiệu ứng nhà kính có tác động mạnh mẽ tới
nhiều mặt của môi trường trái đất.
* Hậu quả do sự ấm dần lên của trái đất?
Nhiệt độ trái đất tăng sẽ làm tan băng và dâng cao mực nước biển. Như vậy, nhiều vùng sản
xuất lương thực trù phú, các khu đông dân cư, các đồng bằng lớn, nhiều đảo thấp sẽ bị chìm
dưới nước biển.
Sự nóng lên của trái đất làm thay đổi điều kiện sống bình thường của các sinh vật trên trái
đất. Một số loài sinh vật thích nghi với điều kiện mới sẽ thuận lợi phát triển. Trong khi đó nhiều
loài bị thu hẹp về diện tích hoặc bị tiêu diệt.
Khí hậu trái đất sẽ bị biến đổi sâu sắc, các đới khí hậu có xu hướng thay đổi. Toàn bộ điều
kiện sống của tất cả các quốc gia bị xáo động. Hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ hải sản bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Nhiều loại bệnh tật mới đối với con người xuất hiện, các loại dịch bệnh lan tràn, sức khoẻ
của con người bị suy giảm.
- Những bệnh như sốt xuất huyết và sốt rét trước đây quan niệm là bệnh ở xứ nhiệt đới sẽ
chuyển lên phía bắc và trở thành phổ biến do nhiệt độ tăng.
- Những đợt nắng nóng sẽ làm chết nhiều người hơn ở nhiều vùng hơn trên thế giới (đợt nắng
nóng năm 2003 đã làm chết trên 70.000 ở Châu Âu).
- Năng suất mùa màng sẽ giảm, dẫ tới mất an ninh lương thực. 800 triệu người phải làm quen
với việc đi ngủ cùng chiếc dạ dày trống rỗng.
- Nước khan hiếm dẫn tới bệnh viêm loét dạ dày và suy dinh dưỡng tăng gấp bội.
- Những thiên tai như lũ lụt rút nhanh do sự thay đổi bản đồ mưa và tan băng sẽ ngăn cản việc
tiêu thoát nước đến bệnh tiêu chảy và nhiều bệnh tật khác.
- Nhiều người ở thành phố sẽ lâm vào cảnh thiếu nhà ở, xuất hiện các khu nhà ổ chuột, những
bất công về phúc lợi y tế, đặc biệt nguy hiểm khi có thiên tai, dịch bệnh.
* Các biện pháp để hạn chế sự ấm dần lên của trái đất do HƯNK
- Giảm lượng khí thải gậy hiệu ứng nhà kính
- Trồng cây bảo vệ lá phổi xanh của trái đất.
- Khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong khi khai thác phải có biện pháp bảo

vệ MT
- Sd các nguôn nl sạch như nl mặt trời, gió, thủy triều
- Đưa ra các chế tài, bộ luật về bảo về MT
- Tìm ra các nguyên vật liệu mới để thay thế cho các nguồn nguyên liệu đang có nguy cơ bị cạn
kiệt.
- Đầu tư phát triển khoa học công nghệ
- Sử dụng các phường tiện giao thông công cộng trong lưu thông đi lại.
Câu 9: Nêu nguyên nhân gây ra suy giảm tầng ozon? Tại sao chúng ta phải bảo vệ tầng
ozon? Tại sao nói “Sự suy giảm tầng ozon có tính chất chu kỳ và thường xuất hiện ở 2 đầu
cực trái đất”?
*nguyên nhân làm suy giảm?
16
Cơ chế phá hủy Ozon:
CCl
2
F
2

→
AS
Cl + CClF
2

Diclodiflometan nguyên tử Clo Clodiflomethyl
Cl + O
3

→
AS
ClO + O

2
Oxytmonoclorua
ClO + O
3
> O2 + Cl
Ôzôn có thể bị phá hủy bởi các nguyên tử clo, flo hay brôm trong bầu khí quyển. Các nguyên
tố này có trong một số hợp chất bền nhất định, đặc biệt là chlorofluorocacbon (CFC), đi vào
tầng bình lưu và được giải phóng bởi các tia cực tím. Như vậy mỗi gốc Cl có thể phá hủy hàng
nghìn phân tử O
3
trước khi nó bị phân hủy thành chất khác.
- các nguyên tử clo được tạo thành như thế sẽ trở thành chất xúc tác hủy diệt các phân tử ôzôn
trong một chu kỳ khép kín. Trong chu kỳ này, một nguyên tử clo tác dụng với phân tử ôzôn, lấy
đi một nguyên tử ôxy (tạo thành ClO) và để lại một phân tử ôxy bình thường. Tiếp theo, một
ôxy nguyên tử tự do sẽ lấy đi ôxy từ ClO và kết quả cuối cùng là một phân tử ôxy và một
nguyên tử clo, bắt đầu lại chu kỳ. Một nguyên tử clo đơn độc sẽ phân hủy ôzôn mãi mãi nếu
như không có các phản ứng khác mang nguyên tử clo ra khỏi chu kỳ này bằng cách tạo nên các
nguồn chứa khác như axít clohydric và clo nitrat (ClONO
2
).
Phản ứng của nguyên tử clo trong các nguồn chứa này thông thường chậm nhưng được gia
tăng khi có các đám mây tầng bình lưu ở địa cực, xuất hiện trong mùa Đông ở Nam Cực, dẫn
đến chu kỳ tạo thành lỗ thủng ôzôn theo mùa.
* Tại sao chúng ta phải bảo vệ tầng ozon?
Vì tầng ozon hấp thụ tia cực tím từ mặt trời, giảm sút tầng ozon dự đoán sẽ cường độ tia cực
tím ở bề mặt Trái đất, có thể dẫn đến nhiều thiệt hại bao gồm cả gia tăng bệnh ung thư da.
Các tia bức xạ cực tím có nl cao được hấp thụ bởi ozon được công nhận chung là một yếu tố
tham gia tạo thành các khối u ác tính (ung thư da). Thí dụ như theo một nghiên cứu, tăng 10%
các tia cực tím có nl cao được liên kết với tăng 19% các khối u ác tính ở đàn ông và 16% ở phụ
nữ.

Tăng cường bức xạ tia cực tím có thể cũng ả/h đến mùa màng. Thực vật ko chịu nổi nhiều tia
tử ngoại chiếu và sẽ bị mất dần khả năng miễn dịch, các sinh vật dưới biển bị tổn thương và
chết dần. Sản lượng nhiều loại cây trồng có tầm quan trọng về kinh tế như lúa phụ thuộc vào
quá trình cố định nito của vi khuẩn lam cộng sinh ở rễ cây. Mà vi khuẩn lam rất nhạy cảm với
á/s cực tím và có thể bị chết khi hàm lượng tia cực tím gia tăng.
* Tại sao nói “Sự suy giảm tầng ozon có tính chất chu kỳ và thường xuất hiện ở 2 đầu cực
trái đất”?
Tính chu kỳ (theo mùa): người ta đã quan sát thấy cột ôzôn giảm sút rõ rệt trong mùa xuân và
đầu hè ở Nam cực. Mùa hè hay có sấm sét đc tạo ra khi mưa rào. Mùa đông có cường độ á/s
thấp.
17
Ánh sáng mặt trời ở các vùng địa cực dao động nhiều hơn ở các nơi khác và trong ba tháng
mùa Đông hầu như là tối tăm không có bức xạ mặt trời. Nhiệt độ không khí ở vào khoảng
-80 °C hay lạnh hơn gần như trong suốt mùa Đông đã tạo nên các đám mây ở tầng bình lưu trên
địa cực. Các phần tử của những đám mây này bao gồm axít nitric hay nước đóng băng tạo nên
bề mặt cho các phản ứng hóa học gia tăng tốc độ phân hủy các phân tử ôzôn.
Trong mùa Đông và Xuân Nam Cực các phản ứng trên bề mặt của các phần tử mây chuyển
hóa các hợp chất chứa này trở lại thành các gốc tự do có hoạt tính cao, Cl và ClO. Các đám mây
cũng có thể lấy đi NO
2
từ khí quyển bằng cách biến đổi chúng thành axít nitric, ngăn không cho
ClO vừa được tạo thành có thể bị biến đổi trở lại ClONO
2
. Ánh sáng cực tím gia tăng trong mùa
xuân tạo cho các hợp chất clo phản ứng hủy diệt trên 17% ôzôn trong khi các hợo chất brôm
làm giảm sút thêm 33%. Vai trò của ánh sáng mặt trời trong giảm sút ôzôn chính là lý do tại sao
giảm sút ôzôn ở Nam Cực lớn nhất vào mùa xuân. Trong mùa Đông, mặc dù có nhiều mây nhất,
không có ánh sáng trên địa cực để thúc đẩy các phản ứng hóa học. Phần lớn các ôzôn bị phá hủy
ở phía dưới của tầng bình lưu đối ngược với việc giảm sút ôzôn ít hơn rất nhiều thông qua các
phản ứng thể khí đồng nhất xảy ra trước hết là ở phía trên của tầng bình lưu. Nhiệt độ sưởi ấm

vào cuối Xuân phá vỡ các gió xoáy vào trung tuần tháng 12
Ở 2 đầu cực có nền nhiệt độ thấp (thường là < 0), cường độ a/s thấp. Bề mặt màu trắng màu
của băng ít hấp thụ á/s. Ở 2 đầu cực có từ trường
Câu 10: Biến đổi khí hậu là gì? Liệt kê các biểu hiện của biến đổi khí hậu? Nêu các giải
pháp nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu trên trái đất? Việt Nam sẽ chịu ả/h gì do biến đổi
khí hậu?
* Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh
quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo.
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các
chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính
như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.
* Các biểu hiện của sự biến đổi khí hậu trái đất gồm:
- Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung. Dự tính đến năm 2070 nhiệt độ trái đất tăng
từ 2,5 – 4,5
o
C . Lượng mưa hàng năm giảm làm cạn kiệt các con sông khoảng 50% các con
sông trên TG đang trong tình trạng cạn kiệt, làm khan hiếm nguồn nước ngọt, ả/h đến nguồn
nước ngầm
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và
các sinh vật trên trái đất.
-Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn tới sự ngập úng của các vùng đất thấp, các đảo
nhỏ trên biển. Lượng băng trên trái đất chiếm 2% lượng nước. Băng tan làm nước mạn xâm
nhập vào đất liền làm đất nhiễm mặn
-Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của trái đất
dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con
người.
-Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước
18
trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.

-Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển,
sinh quyển, các địa quyển. Sinh vật thay đổi tập quán sinh sống nếu không thích nghi đc thì sinh
vật đó sẽ bị chết, mà qtr biến đổi gen của sinh vật để có thể thích nghi được là quá trình lâu dài
mất nhiều thời gian.
Các quốc gia trên thế giới đã họp tại New York ngày 9/5/1992 và đã thông qua Công ước
Khung về Biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc. Công ước này đặt ra mục tiêu ổn định các nồng
độ khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệp của con người đối với hệ thống khí
hậu. Mức phải đạt nằm trong một khung thời gian đủ để các hệ sinh thái thích nghi một cách tự
nhiên với sự thay đổi khí hậu, bảo đảm việc sản xuất lương thực không bị đe doạ và tạo khả
năng cho sự phát triển kinh tế tiến triển một cách bền vững.
* Nêu các giải pháp nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu trên trái đất?
- Giảm lượng khí thải gậy hiệu ứng nhà kính
- Trồng cây bảo vệ lá phổi xanh của trái đất.
- Khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong khi khai thác phải có biện pháp bảo
vệ MT
- Sd các nguôn nl sạch như nl mặt trời, gió, thủy triều
- Đưa ra các chế tài, bộ luật về bảo về MT
- Tìm ra các nguyên vật liệu mới để thay thế cho các nguồn nguyên liệu đang có nguy cơ bị cạn
kiệt.
- Đầu tư phát triển khoa học công nghệ
- Sử dụng các phường tiện giao thông công cộng trong lưu thông đi lại.
* Việt Nam sẽ chịu ả/h gì do biến đổi khí hậu?
Biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng đến Việt Nam theo những xu hướng sau:
- Giảm mưa dông;
- Giảm sương mù;
- Hạn hán tăng cả về tần suất và cường độ;
- Mùa lạnh thu hẹp;
- Bão tăng về tần suất, nhất là vào cuối năm và ảnh hưởng đến các tỉnh Nam Trung Bộ.
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, hằng năm chịu ảnh hưởng của nhiều thiên
tai do thời tiết như các cơn bão nhiệt đới, hạn hán, lũ lụt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10

nóng và ẩm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 lạnh và khô. Mùa mưa bão từ tháng 6 đến tháng
12. Hạn hán xảy ra trong các tháng khác nhau ở các vùng khác nhau. Miền Bắc, cao nguyên
Trung Bộ, và miền Nam từ tháng 11 đến tháng 4; Bắc Trung Bộ, và Trung Bộ từ tháng 6 đến
tháng 7; Nam Trung Bộ từ tháng 3 đến tháng 8.
Các số liệu ghi nhận xu hướng tăng nhiệt độ ở cả 3 miền, với mức tăng từ 0,5 đến 1°C trong
vòng 1 thế kỷ qua. Đi cùng với tăng nhiệt độ, lượng mưa trung bình hằng năm tăng không đáng
kể, nhưng tần suất cũng như lượng mưa hằng tháng thay đổi. Mùa mưa có lượng mưa tăng cao,
mùa khô lượng mưa giảm đi dẫn tới các sự kiện thời tiết bất thường có xu hướng tăng lên.
Trong 50 năm qua, nhiệt độ trung bình tại VN đã tăng 0,7 độ C, mực nước biển dâng 20cm.
19
Việt Nam đã và đang chịu ảnh hưởng biến đổi khí hậu, thiên tai bão lụt hạn hán đã diễn ra khốc
liệt hơn trước.
Theo các mô hình dự báo biến đổi khí hậu, với các kịch bản khác nhau dựa trên các kịch bản
phát thải khí nhà kính toàn cầu ở 3 mức: mức thấp (B1), trung bình (B2) và cao (A2, A1FI),
trong đó Việt Nam ưu tiên và lấy kịch bản trung bình làm định hướng. Kết quả dự báo đến năm
2100, nhiệt độ trung bình ở nước ta sẽ tăng cao từ 1,2 đến 2,5°C, mực nước biển dâng tương
ứng từ 38 đến 55cm.
Nhiệt độ sẽ tăng đáng kể ở các khu vực Tây Bắc, Đông Bắc và cao nguyên Trung Bộ. Trong
mùa mưa, lượng mưa sẽ tăng đáng kể ở các khu vực Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ. Vào nửa
sau thế kỷ XXI, Đồng bằng sông Cửu Long sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp và khốc liệt do nước
biển dâng.
Câu 11: Nêu tác nhân gây ô nhiễm môi trường đất? Liệt kê các nguồn gốc gây ô nhiễm
MT đất?
* Tác nhân gây ô nhiễm môi trường đất
- Sinh học: Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh, ký sinh
trùng, vi khuẩn đường ruột đã gây ra các bệnh truyền từ đất cho cây sau đó sang người và đv.
Đất đc coi là nơi lưu giữ các mầm bệnh. Trước hết là các nhóm trực khuẩn và nguyên sinh gây
bệnh đường ruột: trực khuẩn lỵ, thương hàn và phó thương hàn, phẩy khuẩn tả, lỵ amip, xoắn
trùng vàng da, nấm, bênh uốn ván Tiếp đến là các bệnh ký sinh trùng như giun, sán lá, sán
dây, ve bét

- Hóa học: Các chất thải công nghiệp bao gồm các chất thải cặn bả, các sp phụ do hiệu suất của
nhà máy ko cao. Do nguồn từ dư lượng thuốc bảo vệ thực vật phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ
Phân bón thuốc trừ sâu, diệt cỏ đc dùng với mục đích tăng thu hoạch mùa màng các loại muối
có trong nước tưới cho cây trồng ko đc hấp thụ hết đều gây ô nhiễm cho đất. Các tác nhân gây ô
nhiễm ko khí lắng đọng, cac chất phân hủy từ các bãi rác lan truyền vào đất đều là những tác
nhân hóa học gây ô nhiễm đất.
- Vật lý – ô nhiễm nhiệt và phóng xạ: ô nhiễm nhiệt chủ yếu từ qtr sx CN và thường mang tính
cục bộ: ô nhiễm từ nguồn nước thải CN, từ khí thải, ngoài ra còn các nguồn từ tự nhiên. T
o
trong đất tăng sẽ ả/h đến các hoạt động của VSV do làm giảm lượng oxi và sự phân hủy diễn ra
theo kiểu kỵ khí với nhiều sp trung gian gây độc cho cây trồng như NH
3
, H
2
S, CH
4
đồng thời
làm trai cứng và mất chất dinh dưỡng.
Nguồn ô nhiễm phóng xạ là các chất phế thải của các cơ sở khai thác, nghiên cứu và sd các
chất phóng xạ. Các chất phóng xạ đi vào đất, từ đất vào cây trồng sau đó có thể đi vào người
* Liệt kê các nguồn gốc gây ô nhiễm MT đất:
- Nguồn tự nhiên:
+ Nhiễm phèn: do nước phèn từ một nơi khác di chuyển đến. Chủ yếu là nhiễm Fe
2+
, Al
3+
, SO
4
2-
,

pH môi trường giảm gây ngộ độc cho cây con trong môi trường đó.
20
+ Nhiễm mặn: do muối trong nước biển, nước triều hay từ các mỏ muối, nồng độ Na
+
, K
+
hoặc
Cl
-
cao làm áp suất thẩm thấu cao gây hạn sinh lý cho thực vật.
+ Gley hóa trong đất sinh ra nhiều chất độc cho sinh thái (CH
4
, N
2
O, CO
2
, H
2
S, FeS… ).
+ Sự lan truyền từ môi trường đã bị ô nhiễm (không khí, nước); từ xác bã thực vật và động vật
- Nguồn nhân tạo:
+ Chất thải công nghiệp: dùng than để chạy nhà máy nhiệt điện, khai thác mỏ, sản xuất hóa
chất, nhựa dẻo, nylon …
+ Chất thải sinh hoạt (phân, nước thải, rác, đồ ăn, ).
+ Chất thải nông nghiệp như phân và nước tiểu động vật: nguồn phân bón quý cho nông nghiệp
nếu áp dụng biện pháp canh tác và vệ sinh hợp lý; những sản phẩm hóa học như phân bón, chất
điều hòa sinh trưởng, thuốc trừ sâu, trừ cỏ
+ Do tác động của không khí từ các khu công nghiệp, đô thị
Câu 12: Nêu các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước? Ô hiễm MT nước ảnh hưởng
như thế nào đến qtr sd của con người? Trình bày các thông số đánh giá chất lượng nước?

* Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước
Các chất ô nhiễm nước có thể đc chia theo nguồn gốc có nhiều tác nhân ô nhiễm MT nươc tuy
nhiên có 1 số tác nhân chính đc sau:
- Các nguyên tố vi lượng: có hại cho thủy sinh vật và người
- Kim loại nặng: chì có độc tính đ/v não có thể gây chết người nếu bị nhiễm độc nặng. Thủy
ngân rất độc hại đối với người và thủy sinh. Asen rất độc dễ dàng hấp thụ vào cơ thể do ăn
uống, hô hấp, qua da, gây ung thư da, xương phổi và làm sai lệch nhiễm sắc thế Các nguyên
tố khác có độc tính cao như: cadimi, selen, crom, niken là tác nhân gây hại cho người và thủy
sinh ngay ở nồng độ thấp.
- Hợp chất cơ kim: vật chuyển kim loại.
- Các chất rắn có trong nước tự nhiên là do qtr xói mòn, do nước chảy tràn từ ruộng đồngm do
nước thải sinh hoạt và CN, có thể gây trở ngại cho việc nuôi trồng thủy sản, cấp nước sinh hoạt.
- Phóng xạ hạt nhân: rất độc hại đ/v con người và sinh vật
- Các chất hữu cơ tổng hợp như chất dẻo chất màu, thuốc trừ sâu, chất phụ da đc sd nhiều
trong TK 20. Hiện nay các chất này vẫn đóng vai trò quan trọng đ/v con người. Tuy nhiên các
chất này độc và khó phân hủy sinh học, đặc biệt là nhóm chất hữu cơ chứa vòng thơm, cac chất
cơ kim, cơ clo và cơ photpho.
- Hóa chất bảo vệ thực vật: thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm, ký sinh trùng và các
loại phân bón hữu cơ. Các chất bảo vệ thực vất thường là hợp chất cơ clo, cơ photpho và cơ kim
21
do đó có độc tính cao, tồn tại lâu trong môi trường đất và bị rửa trôi tích lũy trong MT nước làm
ô nhiễm MT nước.
- Chất tẩy rửa : các dạng của chất tẩy rửa như chất hoạt động bề mặt, chất phụ gia bổ sung cho
chất tẩy rửa chính tạo MT kiềm theo ý muốn khi đc đưa vào MT nước sẽ làm giảm khả năng
lắng đọng của các chất rắn trong thành phần của nước làm giảm hoặc ức chế khả năng phát triển
của vi sinh vật, do đó làm giảm qtr tự làm sạch của MT nước
- Dầu mỏ: các sp có liên quan đến dầu mỏ, các hoạt động vận chuyển và tiêu thụ dầu mỏ
- Các chất vô cơ: các kim loại nặng và các nguyên tố vết: As, Hg, Cr, Cu, Cd tồn tại trong các
sp quặng, trầm tích. Các kim loại nặng thường có tính chất tích tụ, cơ thể sinh vật kho sd đào
thải ra khỏi hệ sinh thái

- Các vi sinh vật gây bệnh: sinh vật có mặt trong MT nước ở nhiều dạng khác nhau. Bên cạnh
các sinh vật có ích có nhiều nhóm sinh vật gây bênh hoặc truyền bệnh cho người và sinh vật
khác. Trong số này đáng chú ý là các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn viêm gan B, siêu vi khuẩn
viêm não Nhật Bản, giun đỏ
- Màu: gây bởi các chất hữu cơ dễ phân hủy bởi các tác nhân vi sinh vật; sự phát triển của 1 số
loài thực vất dưới nước rong rêu, tảo ; có chất các hợp chất sắt, mangan ở dạng keo;
* Ô nhiễm MT nước ảnh hưởng như thế nào đến qtr sd của con người?
Sự ô nhiễm nước là một biến đổi chủ yếu do con người gây ra đối với chất lượng nước,làm ô
nhiễm nước và gây hại cho việc sử dụng, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi-giải
trí, cho động vật nuôi cũng như các loài hoang dại
- Ô nhiễm nước mặt: nước mặt bao gồm nước mưa, nước hồ ao, đồng ruộng và nước các sông,
suối, kênh mương.
- Nước ngầm: giảm công suất khai thác của con người, gây lún đất. Nước ngầm bị có hàm
lượng Asen trong nước lớn gây nhiều bênh cho con người sinh vật
- Ô nhiễm biển: các biểu hiện: gia tăng nồng đọ của các chất ô nhiễm trong nước biển; gia tăng
nồng độ các chất ô nhiễm tích tụ trong trầm tích biển vùng ven bờ; suy thoài hệ sinh thái biẻn;
suy giảm trữ lượng các loài sv biển và giảm đa dạng sinh học hiển; thủy triều đỏ
* Các thông số đánh gia chât lượng nước:
Mỗi quốc gia có khung tiêu chuẩn quy định riêng đ/v chất lượng nước cho các mục đích sd
khác nhau. Tuy nhiên can quan tâm tới một số thông số sau:
1. Độ pH: giá trị pH thông thường của nươc đạt ở mức 6,5 – 7,5 tuy thuộc vào nguồn các kim
loại nặng, lựa chọn phương pháp xử lý nước. Giá trị pH phụ thuộc trực tiếp vào nồng độ các
ion HCO
3
-
, H
+
, OH
-


22
2. Độ cứng: phụ thuộc vào nồng độ Ca2+, Mg2+, nước có độ cứng < 50 mg/l là nước mềm, độ
cứng trung bình từ 50 – 100 mg/l. Độ cứng cao ả/h tới thời gian sd và tính an toàn của nồi
hơi.
3. Độ đục: bao gồm các hạt rắn có nguồn gốc vô cơ và hữu cơ tồn tại ở trạng thái lơ lửng trong
nước, làm giảm thấu quang của nước. Các chất lơ lửng trong nước có thể có nguồn gốc vô
cơ, hữu cơ hoặc các vi sinh vật, thủy sinh vật có kích thước thông thường từ 0,1 – 10 m.
Theo qui định của TCVN, độ đục của nước sinh hoạt phải lớn hơn 30cm (theo chiều sâu).
4. Chất rắn tổng số (Tss): tính bằng lượng chất rắn còn lại sau khi sấy 1 lít nước ở 105
0
C.
5. Hàm lượng ôxi hòa tan (DO): là lượng ôxi hòa tan trong 1 đơn vị thể tích nước. Chỉ số DO
có ý nghĩa rất lớn đ/v thủy sinh vật. Hàm lượng oxigen hòa tan là một chỉ số đánh giá “tình
trạng sức khỏe” của nguồn nước. Mọi nguồn nước đều có khả năng tự làm sạch nếu như
nguồn nước đó còn đủ một lượng DO nhất định. Khi DO xuống đến khoảng 4 – 5 mg/L, số
sinh vật có thể sống được trong nước giảm mạnh. Nếu hàm lượng DO quá thấp, thậm chí
không còn, nước sẽ có mùi và trở nên đen do trong nước lúc này diễn ra chủ yếu là các quá
trình phân hủy yếm khí, các sinh vật không thể sống được trong nước này nữa.
6. Nhu cầu ôxi sinh học (BOD): là lượng ôxi cần thiết để sinh vật ôxi hóa các chất ô nhiễm
hữu cơ (chất dễ phân hủy sinh học).
7. Nhu cầu ôxi hóa hóa học (COD): là lượng ôxi cần thiết để oxi hóa hoàn toàn chất hữu cơ
(dễ phân hủy sinh học + khó phân hủy sinh học).
8. Nito tổng số: là tổng lượng các hợp chất của nito trong nước như NH
+
, NO
-
3
, NO
-
2

9. Photpho tổng số: là tổng lượng tất cả các hợp chất của phôtpho trong nước nhứ H
2
PO
-
4
,
HPO
4
2-
, PO
4
3-
,
10. Các kim loại nặng: As, Hg, Cd, Pb
Câu 13: Ô nhiễm nước là gì? Nguyên nhân gây ra sự ô nhiễm nước? Phân tích các nguồn
gốc nhân tạo gây ô nhiễm nước? Các vấn đề MT liên quan đến tài nguyên nước?
23
Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và tính chất nước, có hại cho hoạt động sống
bình thường của sinh vật và con người, bởi có sự có mặt của một hay nhiều chất lạ vượt qua
ngưỡng chịu đựng cảu sinh vât. Theo hiến chương châu âu về nước đã định nghĩa về ô nhiễm
nước như sau:
“sự ô nhiễm nước là một biến đổi chủ yếu do con người gây ra đối với chất lượng nước,làm ô
nhiễm nước và gây hại cho việc sử dụng, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi-giải
trí, cho động vật nuôi cũng như các loài hoang dại”
* Nguyên nhân gây ra sự ô nhiễm nước
Nước bị ô nhiễm là do sự phủ dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt và các vùng
ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất hữu cơ quá dư
thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hoá được. Kết quả làm cho hàm
lượng ôxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái
thủy vực. Ở các đại dương là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đó là các sự cố tràn dầu Ô nhiễm

nước có nguyên nhân từ các loại chất thải và nước thải công nghiệp được thải ra lưu vực các
con sông mà chưa qua xử lí đúng mức; các loại phân bón hoá học và thuốc trừ sâu ngấm vào
nguồn nước ngầm và nước ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông.
* Phân tích các nguồn gốc nhân tạo gây ô nhiễm nước
- Công nghiệp: nước đc sd trong CN để làm lạnh, làm vệ sinh, sx và gia dụng các sp. Trong qtr
đó có rất nhiều chất độc hại các chất cạn bã bị thải ra. Các loại này có thể thải trực tiếp bằng
dòng chảy bề mặt ra các hệ thống sông suối và có thể tạo nồng độ chất độc hại cao. Cùng với
sự phát triển của nền CN tình hình ô nhiễm nguồn nước từ các nước đang phát triển đang trở
nên nghiên trọng
Một số VD: thành phố Việt trì hằng năm đổ ra sông Hồng khoảng 4tr m3 nước thải CN, 2.8tr
m3 nước thải sinh hoạt; Cac khu nhà máy giấy Bãi Bằng và superphotphat Lâm Thao đổ ra
sông 100000 m3/ngày, độ pH < 4, ham lượng các chất hữu cơ nhứ NH
4
+, NO
2
- tăng cao hơn 3
– 3.5 lần. Tại TP HCM khu CN Biên Hòa nước thải bị ô nhiễm có màu đen, hàm lượng COD
cao đạt 596mg/l và BOD
5
là 184.5 mg/l, hàm lượng ôxi hòa tan bằng 0.
- Nông nghiệp: Nguồn bần NN đc tạo ra so sx NN và chăn nuôi. Ngoài ra để bảo vệ mùa màng
hàng năm 1 lượng lớn thuốc trừ sâu bọ và côn trùng đc sd nó đã giết các vsv có ích đồng thời
cũng thải ra một lượng khổng lồ các chất độc hại vào đất và nước. ở 1 số điểm cục bộ như Đông
Anh (HN) bị ô nhiễm do sd DDT là thuốc bị cấm sd. Để tăng độ phì cho đất phấn bón hóa học
cũng đc sd nhiều. Ô nhiễm nước uỗng do nitrat (NO
3
-
) từ NN là 1 vẫn đề quan trọng. Việc phát
triển chăn nuôi và nguồn phân hữu cơ do chăn nuôi thải ra khi gặp trời mưa sẽ chảy tràn trên bề
mặt đất gây ô nhiễm bẩn nước mặt, đồng thời thấm xuống sâu ả/h các tầng chứa nước ngầm.

Ngoài những độc tố gây hại thì lượng vi khuẩn, vi trùng trong nguồn chất thải này cũng rất lớn
sẽ là mầm mống gây bệnh cho cac SV trong vùng.
- Sinh hoạt và dịch vụ: nguồn nước thải ở các đô thị từ sinh hoạt, dịch vụ, các hoạt động KT –
XH các nguồn này đa số đc thải ra ngoài MT ko qua xử lý gây ô nhiễm nguồn nước. Do sự rò rỉ
24
của hệ thống cống thải nước gây ra , thông thường các hệ thống thải nước phải kín nhưng do
các hoạt động của con người như đào bới, xe xộ đi lại làm hệ thống nước thải bị rạn nứt hoặc
vỡ ra ngoài MT.
Câu 14: Trình bày khái niệm tài nguyên nước? Phân tích các vấn đề liên quan đễn tài
nguyên nước mặt ở VN hiện nay?
* khái niệm tài nguyên nước
Nước là yếu tố chủ yếu của hệ sinh thái là nhu cầu cơ bản của mọi sự sống trên trái đất và càn
thiết cho mọi hđ KT-XH của con người. Nước đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống
SV. Cơ thể SV chứa 60 – 90% nước. Nước nguyên liệu để thực hiện qtr quang hợp là phương
tiện vận chuyển các chất dinh dưỡng và các chất cặn bã trong cơ thể SV, là phương tiện trao đổi
năng lượng, điều hòa nhiệt độ, là phương tiện phát tán giống nòi.
Nước mặn chiếm 97% tổng lượng nước trên hành tinh nước mặn có hàm lượng muối cao ko
thích hợp cho sự sống của con người, 3% còn lại là nước ngọt nhưng con người chỉ sd đc 1%
còn 2% là nước dưới dạng băng. Trong 1% sd đc thì 30% dùng cho tưới tiêu, 50% dùng cho sx
nl, 12% cho sx CN, 7% dùng cho sinh hoạt
Nước đc khai thác và sd theo nhiều mục đích và mức độ khác nhau ở các nước.
Nước là tài nguyên tái tạo đc là nhân tố trong các nhân tố quyết định chất lượng MT sống của
con người. Viện sỹ Xiđorenko khẳng định “Nước là khoáng sản quý hơn tất cả các loại khoáng
sản”
* Các vấn đề về môi trường nước hiện nay liên quan đến tài nguyên nước quy mô toàn cầu
có thể phân ra như sau:
 Nước phân bố không đều trên bề mặt trái đất.
25

×