Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.66 KB, 4 trang )
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ LỴ TRỰC TRÙNG
Hội chứng lỵ có ba đặc điểm lâm sàng chính : Đau quặn, mót rặn,
ỉa phân có máu hoặc nhầy mũi. Căn nguyên phổ biến ở trẻ em là lỵ trực trùng.
1. Chẩn đoán :
1.1. Lâm sàng :
Trẻ sốt : Nhiệt độ thường giao động từ 37
o
5 – 39
oC
Có thể có hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc thường do S.Flexneri
Hội chứng lỵ : Đau bụng liên tục và dội lên từng cơn kèm theo bệnh
nhi mót đi ngoài, mót rặn và ỉa phân có lẫn nhầy máu hoặc lờ lờ máu cá, 10 – 30
lần/ngày.
1.2. Xét nghiệm :
Soi phân : Thấy có nhiều bạch cầu, hồng cầu.
Nếu do Amib : Thấy Amib hoạt động thể ăn hồng cầu
Cấy phân : Phát hiện trực khuẩn Shigella
1.3. Chẩn đoán phân biệt với lồng ruột :
- Thường ở trẻ bụ bẫm, có khóc từng cơn.
- Thăm khám hoặc siêu âm bụng thấy có búi lồng.
- Thăm trực tràng có máu theo tay.
2. Điều trị :
2.1. Điều trị đặc hiệu
Đối với lỵ trực trùng :
- Trimethoprim – Sulfamethoxazole : 48mg/kg/ngày, chia làm 2 lần,
uống trong 5 ngày. Nếu bệnh không thuyên giảm (kháng kháng sinh), cho