Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Phòng ngừa thương tật thứ phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.88 KB, 7 trang )








Tài liệu số 5
phòng ngừa Thương TậT Thứ pháT
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng







Trưng ban
TS. Nguyễn Thị Xuyên Thứ trưởng Bộ Y tế
Phó trưng ban
PGS.TS Trần Trọng Hải Vụ trưởng Vụ hợp tác Quốc tế, Bộ Y tế
TS. Trần Qúy Tường Phó cục trưởng Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế
Các y viên
PGS.TS. Cao Minh Châu Chủ nhiệm Bộ môn PHCN Trường Đại học Y Hà Nội
TS. Trần Văn Chương Giám đốc Trung tâm PHCN, Bệnh viện Bạch Mai
TS. Phạm Thị Nhuyên Chủ nhiệm Bộ môn PHCN Trường Đại học kỹ thuật Y tế Hải Dương
BSCK. II Trần Quốc Khánh Trưởng khoa Vật lý trị liệu - PHCN, Bệnh viện Trung ương Huế
ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Trưởng khoa Vật lý trị liệu - PHCN, Bệnh viện C Đà Nẵng
PGS.TS Vũ Thị Bích Hạnh Phó chủ nhiệm Bộ môn PHCN Trường Đại học Y Hà Nội
TS. Trần Thị Thu Hà Phó trưởng khoa Vật lý trị liệu - PHCN Bệnh viện Nhi Trung ương
TS. Nguyễn Thị Minh Thuỷ Phó chủ nhiệm Bộ môn PHCN Trường Đại học Y tế công cộng


ThS. Nguyễn Quốc Thới Hiệu trưởng Trường Trung học Y tế tỉnh Bến Tre
ThS. Phạm Dũng Điều phối viên chương trình Uỷ ban Y tế Hà Lan - Việt Nam
ThS. Trần Ngọc Nghị Chuyên viên Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế
Vi s tham gia ca chuyên gia quc t v phc hi chc năng da vào cng đng
TS. Maya Thomas Chuyên gia tư vấn về PHCNDVCĐ
ThS. Anneke Maarse Cố vấn chương trình Uỷ ban Y tế Hà Lan - Việt Nam
BAN BIÊN SON B TÀI LIU PHC HI CHC NĂNG DA VÀO CNG ĐNG
(Theo quyết định số 1149/QĐ – BYT ngày 01 tháng 4 năm 2008)







Phòng ngừa thương tật thứ phát 3
LỜI GIỚI THIỆU
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ) đã được triển khai ở Việt
Nam từ năm 1987. Bộ Y tế đã rất quan tâm chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện công
tác PHCNDVCĐ ở các địa phương. Được sự phối hợp của Bộ Lao động, Thương
binh & Xã hội, Bộ Giáo dục & Đào tạo và các Bộ, Ngành liên quan khác, cũng
như sự chỉ đạo, đầu tư của chính quyền các cấp, sự giúp đỡ có hiệu của các tổ
chức quốc tế, công tác PHCNDVCĐ ở nước ta trong thời gian qua đã giành được
một số kết quả bước đầu rất đáng khích lệ. Nhiều cấp lãnh đạo Bộ, Ngành, địa
phương đã thấy rõ tầm quan trọng của PHCNDVCĐ đối với việc trợ giúp người
khuyết tật nhằm giảm tỷ lệ tàn tật, giúp họ tái hòa nhập cộng đồng, nâng cao
chất lượng cuộc sống. Về tổ chức, đến nay đã hình thành mạng lưới các bệnh viện
Điều dưỡng – PHCN, các trung tâm PHCN, các khoa Vật lý trị liệu – PHCN với nhiều
thày thuốc được đào tạo chuyên khoa sâu về PHCN, tham gia triển khai thực hiện
kỹ thuật PHCN ở các địa phương.

Nhằm đẩy mạnh chương trình PHCNDVCĐ ở Việt Nam, yêu cầu về tài liệu hướng
dẫn PHCNDVCĐ để sử dụng trong toàn quốc là rất cấp thiết và hữu ích. Với sự
giúp đỡ kỹ thuật của chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), sự tài trợ, chia
sẻ kinh nghiệm có hiệu quả của Ủy ban Y tế Hà Lan – Việt Nam (MCNV), từ năm
2006, Bộ Y tế đã bắt đầu tiến hành tổ chức biên soạn bộ tài liệu để sử dụng thống
nhất trong chương trình PHCNDVCĐ trên toàn quốc. Sau nhiều lần Hội thảo, xin
ý kiến đóng góp của các chuyên gia Y học trong nước và nước ngoài, đến nay, Bộ
tài liệu về PHCNDVCĐ đã hoàn thành và đã được Bộ Y tế phê duyệt. Bộ tài liệu
này bao gồm:
n Tài liệu “Hướng dẫn quản lý và thực hiện PHCNDVCĐ” dành cho cán bộ quản
lý và lập kế hoạch hoạt động PHCNVCĐ.
n Tài liệu “Đào tạo nhân lực PHCNDVCĐ” dành cho các tập huấn viên về
PHCNDVCĐ.
n Tài liệu “Hướng dẫn cán bộ PHCN cộng đồng và Cộng tác viên về PHCNDVCĐ”.
n Tài liệu “Hướng dẫn người khuyết tật và gia đình về PHCNDVCĐ”.
n 20 cuốn tài liệu hướng dẫn thực hành về PHCN theo các dạng tật thường gặp.
Nội dung của bộ tài liệu được xây dựng dựa trên những tài liệu sẵn có về phục
hồi chức năng và PHNCDVCĐ của WHO và được điều chỉnh cho phù hợp với thực
tế tại Việt Nam.







4 Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng / Tài liệu số 5
Cuốn “Phòng ngừa thương tật thứ phát” này là một trong 20 cuốn hướng dẫn thực
hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp nói trên. Đối tượng sử dụng
của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên PHCNDVCĐ, gia đình

người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những kiến thức cơ bản về khái
niệm, các phát hiện và cách phòng ngừa, PHCN khi có thương tật thứ phát.
Tài liệu hướng dẫn này đã được soạn thảo công phu của một nhóm các tác giả
là chuyên gia PHCN và PHCNDVCĐ của Bộ Y tế, các bệnh viện trực thuộc trung
ương, các trường Đại học Y và Y tế công cộng, trong đó PGS. TS Vũ Thị Bích Hạnh
là tác giả chính biên tập nội dung.
Trong quá trình soạn thảo bộ tài liệu, Cục quản lý khám chữa bệnh đã nhận được
sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính của Uỷ ban Y tế Hà Lan Việt Nam (MCNV), trong
khuôn khổ chương trình hợp tác với Bộ Y tế về tăng cường năng lực PHCNDVCĐ
giai đoạn 2004-2007. Một lần nữa, chúng tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý
báu này của MCNV. Ban biên soạn trân trọng cảm ơn những góp ý rất giá trị của
các chuyên gia PHCN trong nước và các chuyên gia nước ngoài về nội dung, hình
thức cuốn tài liệu.
Trong lần đầu tiên xuất bản, mặc dù nhóm biên soạn đã hết sức cố gắng nhưng
chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót. Mong bạn đọc gửi những nhận xét, phản hồi
cho chúng tôi về bộ tài liệu này, để lần tái bản sau, tài liệu được hoàn chỉnh hơn.
Mọi thông tin xin gửi về: Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế, 138A Giảng Võ,
Ba Đình, Hà Nội.
Trân trọng cảm ơn.
TM. BAN BIÊN SOẠN
TRƯỞNG BAN
TS. Nguyễn Thị Xuyên
Thứ trưởng Bộ Y tế








Phòng ngừa thương tật thứ phát 5
phòng ngừa thương tật thứ phát
1. giới thiệu
Thương tật thứ phát là gì?
Thương tật thứ phát là các khiếm khuyết xảy ra sau một bệnh khác,
người bệnh phải nằm lâu, bất động hoặc thiếu chăm sóc, chăm sóc
không đúng cách.
Các thương tật thứ phát có thế là: teo cơ, co rút cơ, cứng khớp, loãng xương,
nhiễm trùng, hoặc loét do đè ép Những thương tật này có thể gặp ở trẻ em
bị bại não, bại liệt ở người lớn bị tai biến mạch máu não, bị chấn thương
sọ não
Những khó khăn gặp phải do thương tật thứ phát
Cũng giống như các dạng tật khác, các thương tật thứ phát có thể làm
cho người bệnh gặp một số khó khăn nhất định trong việc thực hiện các
chức năng và sinh hoạt hàng ngày gây hạn chế sự tham gia các hoạt động
xã hội
Có thể gặp một số khó khăn thường gặp do thương tật thứ phát như:
n Cứng khớp và đau khớp gây hạn chế cử động
n Hạn chế các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, tự chăm sóc bản thân
n Hạn chế di chuyển
n Trở ngại đối với việc học tập, sinh hoạt và di chuyển của trẻ tại trường lớp.
n Khó khăn trong việc giao lưu kết bạn của trẻ
n Hạn chế tham gia các công việc gia đình và các hoạt động tại cộng đồng
n Khó khăn trong việc tiếp tục duy trì công việc, ảnh hưởng tới thu nhập
2. nguyên nhân và phòng ngừa
n Tư thế sai do đau, ví dụ trong các bệnh viêm khớp, chấn thương ở hệ cơ
xương
n Mẫu co cứng, co rút trong một số bệnh lý thần kinh, chẳng hạn tai biến
mạch máu não, chấn thương tuỷ sống, bại não, bại liệt








6 Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng / Tài liệu số 5
n
Sau bất động lâu do bệnh nặng, do chấn thương : sau gãy cổ xương đùi ở
người già, nhồi máu cơ tim hoặc người bị hôn mê có thể bị loét, bị co rút,
hoặc cứng khớp.
n Do thiếu chăm sóc hoặc thiếu hiểu biết của nhân viên y tế hoặc bản thân
gia đình, hoặc người khuyết tật.
3. phát hiện sớm
n Teo cơ: là hiện tượng bắp cơ bị teo nhỏ về thể tích do bất động lâu ngày
hoặc do tổn thương thần kinh chi phối.

Phát hiện teo cơ bằng cách đo chu vi vòng chi, so sánh các chi đối diện
hoặc so sánh trước và sau khi bị bất động. Teo cơ do bất động thì sau khi
tập luyện bằng các bài tập mạnh cơ, thể tích cơ sẽ trở lại như cũ.

Teo cơ do tổn thương thần kinh chi phối gặp trong các trường hợp: liệt
do chấn thương, do viêm đa dây thần kinh hoặc do một số bệnh chuyển
hoá như : đái tháo đường, thiếu vitamin B teo cơ khi ấy thường nặng
nề, hồi phục kém. Điều trị bằng thuốc kết hợp với bài tập theo tầm vận
động khớp, tập mạnh cơ và dụng cụ trợ giúp hoặc chỉnh hình.
n Co cứng cơ: là hiện tượng cơ bị co cứng khi nghỉ ngơi. Khi ấy, để người
bệnh nằm nghỉ ngơi, thư giãn rồi nắn bắp cơ của họ, thấy cứng hơn bình
thường. Cầm hai cẳng tay họ ve vẩy, thấy khó và chậm hơn bên đối diện.


Co cứng cơ thường gặp trong một số bệnh như: tai biến mạch máu não,
liệt tuỷ sống và nhiều bệnh khác. Các cơ co cứng gây hạn chế cử động
của khớp, lâu ngày có thể dẫn tới co rút cơ và cứng khớp.

Khi cơ bị co cứng cần duy trì bài tập theo tầm vận động khớp để ngăn
ngừa cứng khớp. Ngoài ra cần sử dụng dụng cụ chỉnh hình để duy trì tư
thế đúng càng lâu càng tốt.
n Co rút cơ: là tình trạng cơ và mô mềm bị co ngắn lại; do vậy, khớp không
thể cử động hết tầm được.

Phân biệt co rút với co cứng bằng
cách khi cử động thụ động chi của
người bệnh nếu bị co cứng, khớp có
thể cử động đến hết tầm. Nếu co rút
thì khớp không thể cử động được hết
tầm, gân của cơ nổi lên, căng cứng,
khi kéo giãn người bệnh bị đau. Co
cứng và co rút cơ có thể dẫn tới cứng
khớp và biến dạng khớp.
Khi kéo, gân b căng và đau do co rút cơ







Phòng ngừa thương tật thứ phát 7
n Cứng khớp và biến dạng khớp: bình thường cử động của các khớp rất dễ
dàng, mềm mại và không đau. Khi bị viêm khớp hoặc co rút cơ, tầm vận

động của khớp bị hạn chế. Khớp luôn ở một tư thế, khó cử động hết tầm
gọi là cứng khớp. Những khớp bị viêm hoặc bất động lâu ngày có thể dẫn
tới biến dạng, lệch trục, không thể đưa về tư thế bình thường được.

Phát hiện cứng
khớp: để người
bệnh nằm thoải
mái, thư giãn. Một
tay cầm phía trên
khớp bị cứng, một
tay cầm ở ngọn chi
người bệnh. Thử cử
động nhẹ nhàng
theo tầm vận động
khớp, nếu khớp
cứng, đau khi cử
động là khớp đã bị
cứng.

Nhiều khi bệnh đã lâu ngày thì khó phân biệt được cử động của khớp khó
khăn là do cứng khớp hay do co rút cơ.
n Loét do đè ép

Hãy đọc về loét do đè ép ở bài phục hồi chức năng cho người bị tổn
thương tuỷ sống.
4. Can thiệp sớm
Y học- phục hồi chức năng
Thuốc được dùng nhằm giảm đau họăc gây giãn cơ phục vụ cho việc tập
luyện và kéo giãn sau đó. Việc dùng thuốc cần có chỉ định của thầy thuốc.
n Bài tập: Cần duy trì bài tập thụ động theo tầm vận động của khớp. Xem

phần bài tập tầm vận động khớp rồi chọn bài tập cần thiết. Chẳng hạn
người bệnh bị cứng các khớp ở tay thì chọn các bài tập cho khớp vai, khưỷu,
cổ tay và bàn tay.
Khi tập đến cuối tầm vận động của khớp, người bệnh có thể đau, hãy giữ
một chút rồi hãy thả tay.
Lặp lại cử động đó nhiều lần.
C đng khp theo tm vn đng đ phát
hin cng khp

×