Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 5 trang )
Phác đồ điều trị Lõm lồng ngực bẩm sinh
Lõm lồng ngực bẩm sinh là một dị tật thành ngực trong đó xương ức và
các xương sườn dưới bị lõm về phía sau. Tỷ lệ trẻ trai / trẻ gái = 3/1. 90% các
trường hợp có biểu hiện bệnh ở lứa tuổi 1 tuổi.
1. Chẩn đoán.
1.1 Hai thành phần chủ yếu gây ra dị dạng:
a) Thân của xương ức, (thường bắt đầu từ dưới chỗ bám
vào của xương sườn thứ 2) bị gập góc ra phía sau.
b) Các xụn của xương sườn bị gập góc ra phía sau, để bám
vào phần xương ức gập góc ra sau.
1.2 Đánh giá mức độ dị dạng.
a) Khoảng cách trước sau từ nơi xương ức lõm nhất đến
mặt trước xương sống dựa vào đo trực tiếp, xquang hoặc chụp cắt
lớp.
b) Tỷ lệ giữa chiều sâu lõm vào với độ dày trước sau của
lồng ngực.
c) Số lượng xương sườn bị dị dạng,
d) Thể tích hố lõm lồng ngực (số cm nước đọng trong hố
lõm khi trẻ nằm ngửa).
e) Mức độ gây ảnh hưởng của dị dạng tới chức năng hô hấp
và tuần hoàn.
f) Các dị dạng kèm theo.
2. Điều trị
2.1 Chỉ định:
- Các trường hợp có ảnh hưởng tới vị trí và chức năng của các
cơ quan nằm trong lồng ngực.
- Các trường hợp tạo thẩm mỹ.
- Tuổi mổ : sau 2 tuổi.
2.2 Chuẩn bị trước mổ