Sở giáo dục và đào tạo
HảI dơng
Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT chuyên
Năm học 2008-2009
Môn thi : ngữ văn
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề
Ngày 28 tháng 6 năm 2008 (buổi sáng)
Đề thi gồm: 01 trang
Phần I: Trắc nghiệm (1.5 điểm).
Viết vào tờ giấy thi phơng án trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi (chỉ cần viết chữ A, B, C hoặc D).
1) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.
Thiếp sở dĩ nơng tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây
tạnh ma tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trớc gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn,
nớc thẳm buồm xa, đâu còn có thể lên núi Vọng Phu kia nữa.
(Chuyện ngời con gái Nam Xơng- Nguyễn Dữ)
a) Có thể thay cụm từ nghi gia nghi thất bằng cách diễn đạt nào?
A. Đông con đông cháu B. Trong ấm ngoài êm
C. Nên cửa nên nhà D. Bách niên giai lão
b) ý nghĩa của những hình ảnh bình rơi trâm gãy, mây tạnh ma tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trớc gió:
A. Chỉ sự đổ vỡ, héo tàn không còn sức sống B. Chỉ sự bi quan tuyệt vọng chán nản
C. Chỉ sự chia lìa, tàn lụi, cùng cực D. Tất cả các ý trên
c) Phơng thức biểu đạt chính của đoạn văn trên:
A. Biểu cảm B. Tự sự
C. Nghị luận D. Thuyết minh
2) Yếu tố kỳ ảo ở phần cuối Chuyện ngời con gái Nam Xơng tác giả sáng tạo nhằm mục đích gì?
A. Thể hiện sự khẳng định phẩm hạnh của Vũ Nơng
B. Thể hiện niểm cảm thơng sâu sắc đối với số phận ngời phụ nữ trong xã hội phong kiến
C. Thể hiện mong muốn những ngời chồng vũ phu, độc đoán nh Trơng Sinh phải trả giá
D. Thể hiện niềm khát khao cuộc sống yên bình hạnh phúc
3) Đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Làng (Kim Lân) đúng với dòng nào dới đây?
A. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên B. Nghệ thuật xây dựng tình huống, diễn
biến tâm lý nhân vật
C. Nghệ thuật miêu tả nhân vật, kể chuyện hấp dẫn D. Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, lôgic
4) Nối tên tác phẩm ở cột A với nội dung ở cột B cho phù hợp.
A B
1. Đồng chí (Chính Hữu) a. Giọng điệu suy ngẫm, giàu chất triết lý
2. Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận) b. Giọng điệu trang trọng, tha thiết phù hợp với
tâm trạng, cảm xúc
3. Con cò (Chế Lan Viên) c. Chi tiết chân thực, hình ảnh gợi cảm và cô đúc,
giàu ý nghĩa biểu tợng
4. Viêng lăng Bác (Viễn Phơng) d. Hình ảnh lãng mạn, bút pháp khoáng đạt khoa
trơng
Phần II: Tự luận (8.5 điểm)
Câu1: (1.5 điểm)
Trình bày ý nghĩa nhan để truyện Bến quê mà tác giả Nguyễn Minh Châu muốn gửi tới ngời đọc.
Câu 2: (1.5 điểm)
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
(Theo Ngữ văn 9, tập một, NXBGD- 2005, trang 84)
Nhiều ngời đã khẳng định hai dòng thơ trên của Nguyễn Du là một bức tranh xuân thơ mộng, em có
đồng ý không? Hãy giải thích.
Câu 3: (5.5 điểm)
Em hãy viết lời bình về những khúc hát ru trong Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ của nhà
thơ Nguyễn Khoa Điềm.
Hết
Họ tên thí sinh: Số báo danh..
Chữ kí của giám thị 1 Chữ kí của giám thị 2
Sở giáo dục và đào tạo
HảI dơng
Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT chuyên
nguyễn trãi - Năm học 2008-2009
Môn thi : Ngữ văn
Thời gian làm bài: 150 phút
Ngày thi: tháng 6 năm 2008
Đề thi chính thức
Hớng dẫn chấm môn Ngữ văn
I. yêu cầu chung
- Giám khảo phải nắm đợc nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá
đợc một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dung linh hoạt đáp án, nên sử dụng
nhiều mức điểm một cách hợp lý; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhng đáp ứng đợc các yêu cầu cơ bản
của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
II. yêu cầu cụ thể
Phần I: Trắc nghiệm
Mỗi câu trả lời đúng cho 0.25 điểm
Câu
1.a 1.b 1.c 2 3 4
Đáp án
B A B A B 1c, 2d, 3a, 4b
Phần II: Tự luận
Câu 1: Cần nêu đợc những ý sau:
Nhan đề truyện ngắn Bến quê có tính biểu tợng.
+ Bến quê là những gì thân thiết với Nhĩ:
- Cảnh: hoa bằng lăng, chuyến đò ngang, bãi bồi sông Hồng
- Ngời: những ngời thân thuộc (ngời vợ tần tảo, ông láng giềng tốt bụng)
+ Là những phát hiện ấm áp tình đời, tình ngời trớc những gì thân quen nhất, gần gũi
nhất; là những gì thuần phác, giàu có, đẹp đẽ, cổ sơ; là nơi sinh thành và cũng là nơi yên
nghỉ vĩnh viễn.
Hãy giữ gìn, trân trọng Bến quê thân thiết của mỗi ngời
Câu 2: Hiểu hai câu thơ của Nguyễn Du để khẳng định ý kiến đúng
+ Hai dòng thơ với hai chi tiết (cỏ và hoa lê) nh một bức tranh vẽ bằng ngôn từ về cảnh
sắc mùa xuân tơi đẹp, thơ mộng, đầy sức sống.
- Màu của cỏ non (cùng với màu của cây cỏ mùa xuân) làm nền tạo một màu xanh bất
tận, nhuộm xanh không gian.
- Nền xanh đợc điểm thêm sắc trắng của hoa lê tạo cảnh thanh tao, trang nhã (có thể so
sánh thêm thơ cổ: phơng thảo liên thiên bích, lê chi sổ điểm hoa)
- Bức tranh xuân đợc phác hoạ, chấm phá ở trạng thái tĩnh nhng dờng nh có sự vận
động tinh tế.
+ Nghệ thuật phối màu tơng phản, dựng cảnh tinh tế, ngôn từ điêu luyện đã phác hoạ
sinh động một bức tranh xuân thơ mộng có màu sắc, đờng nét, hình khối.
Lu ý câu 1 và 2: Trình bày đợc những ý trên, diễn đạt trôi chảy, chữ viết rõ ràng, không
mắc lỗi cho 1.5 điểm. Giám khảo căn cứ thang điểm tối đa để cho những điểm khác.
Câu 3
A. Yêu cầu
1. Về nội dung: Bài làm có thể có bố cục khác nhau nhng phải biết nghị luận về một
bài thơ, các ý có thể trình bày không giống nhau nhng phải trên cơ sở cảm thụ văn bản
Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ (KHRNEBLTLM), nhìn chung về đại thể
cần nêu đợc:
+ Bài thơ có 3 đoạn, mỗi đoạn có hai lời ru: Lời ru của nhà thơ và lời ru của ngời mẹ.
- Lời ru của nhà thơ có 2 dòng đợc lặp lại Em lng mẹ
- Lời ru của ngời mẹ lặp lại ngủ ngoan mẹ th ờng mai sau nhng từng lời ru nỗi
niềm và mơ ớc không lặp lại.
- Từ lời ru của nhà thơ hiện lên hình ảnh bà mẹ lao động và phục vụ kháng chiến.
- Lời ru của bà mẹ nói nhiều về tình thơng vô bờ bến đối với con nhng đợc hoà trong
tình cảm chung với bội đội, với buôn làng, với cách mạng. Qua từng lời ru thấy rõ sự
trởng thành trong tình cảm và suy nghĩ; qua từng lời ru những mơ ớc của mẹ về con
trai yêu quý cũng phát triển, mở rộng với mơ ớc về nhân dân, đất nớc và cách mạng.
+ Bài thơ về khúc hát ru đã phản ánh con ngời Tây Nguyên với cuộc kháng chiến
chống Mĩ , cứu nứơc; những khúc hát ru có nhịp điệu tinh vi (cách ngắt nhịp nh nhịp
chày, nhịp trỉa bắp, nhịp bớc chân), nội dung tiến triển (giã gạo, tỉa bắp, chuyển lán),
ớc mơ của ngời mẹ mỗi ngày một lớn.
2. Về hình thức: Bài làm biết vận dụng nhuẫn nhuyễn các phép lập luận, biết kết hợp
cả hai phơng thức biểu đạt. Bố cục chặt chẽ, hợp lý, văn viết mạch lạc, trong sáng, có
cảm xúc. Không mắc lỗi về câu, dùng từ, chính tả thông thờng.
B. Tiêu chuẩn cho điểm:
+ Điểm 5.5: Bài làm đạt các yêu cầu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc. Bố cục
hợp lí, không mắc các lỗi diễn đạt thông thờng.
+ Điểm 4: Bài làm về cơ bản đạt các yêu cầu trên, nhất là yêu cầu về nội dung,
cách lập luận. Có thể còn vài sai sót nhng ảnh hởng không đáng kể. Văn viết trôi chảy, có
thể mắc vài ba lỗi diễn đạt nhng không làm sai ý ngời viết.
+ Điểm 3: Bài làm đạt già nửa số ý hoặc đủ ý nhng dẫn chứng nghèo, thiếu sức
thuyết phục. Diễn đạt có thể cha tốt nhng đã làm rõ đợc ý. Còn mắc một số lỗi về câu, từ,
chính tả nhng không phải lỗi nặng.
+ Điểm 1: Bài làm cha đạt yêu cầu trên. Nội dung quá sơ sài, diễn đạt yếu. Mắc
nhiều lỗi về câu, từ, chính tả.
+ Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phơng pháp
Lu ý: Giám khảo căn cứ vào Tiêu chuẩn cho điểm để cho các điểm khác, có thể
lẻ 0,25đ, không làm tròn số.