Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Dia 06 bai 8 to 12.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.57 KB, 12 trang )

Tuần: 9
Tiết: 9
Ngày soạn : 5/11/2007
Ngày dạy: 6/11/2007
Bài: 08
SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT
QUANH MẶT TRỜI
I. Mục tiêu bài học:
Sau bài học, học sinh cần:
- Hiểu được cơ chế của sự chuyển động của Trái đất quanh Mặt Trời.(Quỹ đạo, thời gian
chuyển động và chu kì của sự chuyển động)
- Nhớ vị trí xuân phân, hạ chí, thu phân và đông chí trên quỹ đạo của Trái Đất.
- Biết sử dụng quả Địa Cầu để lặp lại hiện tượng chuyển động tịnh tiến của Trái Đất trên quĩ
đạo và chứng minh hiện tượng các mùa.
II. Phương tiện dạy học:
- Quả địa cầu + Mô hình chuyển động của Trái Đất quanh Mặt trời Tranh ảnh.
- Hình vẽ sách giáo khoa.
III. Tiến trình dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Vận động tự quay quanh trục của Trái Đất sinh ra hệ quả gì? Nếu trái Đất không có vận động
tự quay thì hiện tượng ngày và đêm trên trái đất sẽ ra sao?
- Giờ khu vực là gì? Khi khu vực giờ gốc là 3h thì khu vực giờ 10, khu vực giờ 20 là mấy giờ?
2. Bài mới
Vào bài: Ngoài vận động tự quay quanh trục, Trái đất còn có chuyển động quanh mặt trời. sự
chuyển động tịnh tiến này đã sin những hệ quả quan trọng như thế nào? có ý nghĩa lớn lao đối vời
sự sống trên trái đất ra sao là nội dung của bài?
Hoạt động của giáo viên, học sinh Ghi bảng
Hoạt động 1: Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
GV: Treo tranh vẽ hình 23SGK phóng to
GV: Trái đất có nhiều chuyển động, Ngoài sự chuyển
động tự quay quanh trục, Trái đất còn chuyển động


quanh mặt trời.
HS: Dựa vào thông tin sgk t.25 và Hình 23 sgk nhận
xét:
- Chuyển động quanh mặt trời và chuyển động tự
quay quanh trục của trái dất có diễn ra đồng thời
không?
- Quỹ đạo chuyển động của trái đất quanh mặt trời
có hình gì?
- Hướng chuyển động của trái đất trên quĩ đạo?
(Dựa vào chiều các mũi tên trên quĩ đạo)
- Thời gian trái đất chuyển động hết một vòng
quanh mặt trời? Năm nhuận?
- Độ nghiêng và hướng nghiêng của trái đất ở 4 vị
trí trên hình 23?
GV: Sử dụng quả địa cầu để mô phỏng chuyển động của
trái đất quanh mặt trời, lưu ý: Trong quá trình chuyển
động độ nghiêng và hướng của trục trái đất không đổi.
Trục trái đất luôn tạo một góc 66
0
33’ so với mặt phẳng
- Diễn ra đồng thời với vận
động tự quay quanh trục của
trái đất
- Quỹ đạo: Hình Elip gần tròn
- Hướng quay: Từ tây sang
đông
- 365 ngày và 6 giờ
- Độ nghiêng và hướng
nghiêng của trái đất luôn
không đổi.

quĩ đạo và được gọi là chuyển động tịnh tiến.
GV: Giải thích các thuật ngữ: Quĩ Đạo
Hình elip gần tròn
Chuyển động tịnh tiến
Hoạt động 2: Hiện tượng các mùa
GV: chuyển ý: Chuyển động của trái đất quanh mặt trời
rất độc đáo, nó tạo nên hệ quả rất quan trọng với thiên
nhiên trên trái đất như hiện tượng các mùa.
H: Quan sát hình 23 cho biết:
- Trong ngày 22.6 <Hạ Chí> nữa cầu nào ngả về
phía mặt trời?
- Trong ngày 22.11 <Đông Chí> nữa cầu nào ngả về
phía mặt trời?
H: Do đâu mà có lúc trái đất chúc nữa cầu bắc. Có lúc
ngả nữa cầu nam về phía mặt trời?
GV: Và điều này thể hiện rõ nhất trong ngày 21.3
<Xuân Phân> và 23.9<Thu Phân>.
GV: Giải thích sự phân chia 2 thời kì nóng- lạnh của 2
nữa cầu.
H: Thời kì nóng của nữa cầu Bắc vào thời gian nào?
Thời kì lạnh vào thời gian nào?
H: Thời kì lạnh của nữa cầu Nam vào thời gian nào?
Thời kì nóng vòa thời gian nao?
GV: Vào ngày 22.6 và 22.12 mặt trời chiếu thẳng góc
vào vĩ độ 23
0
27’ <Hay còn gọi là chí tuyến>
H: Quan sát hinh 23 cho biết:
- Trái đất hướng cả 2 nữa cầu bắc và nam về phía
mặt trời như nhau vào thời gian nào? <vào các

ngày nào?>
- Khi đó mặt trời chiếu thẳng góc vào nơi nào trên
bề mặt trái đất
GV: 2 bán cầu có góc chiếu của mặt trời như nhau nhận
được nhiệt lượng ánh sáng như nhau đó là lúc chuyển
tiếp giữa các mùa nóng lạnh trên trái đất
GV: Mức độ biểu hiện mùa trên thế giới khác nhau ở
vùng ôn đới có 4 mùa khí hậu rõ ràng. Còn ở vùng nhiệt
đới <Nóng quanh năm> hay ở hàn đới <Lạnh quanh
năm> sự phân hóa 4 mùa không rõ rệt
Ở miền Bắc nước ta tuy cũng có 4 mùa nhưng 2 mùa
xuân và thu chỉ là những thời kì chuyển tiếp ngắn. Yếu
tố khí tượng quan trọng nhất để phân biệt mùa là nhiệt
độ/
Ở miền nam nước ta, nhất là từ Tây Nguyên trở vào hầu
như nóng quanh năm, chi có 2 mùa : 1 mùa khô và một
mùa mưa yếu tố quan trọng nhất để phân biệt mùa là
lượng mưa .
Tóm lại: Việt Nam nằm ở khu vực nhiệt đới, quanh năm
nóng, sự phân hóa ra 4 mùa không rõ rệt.
HS: Dựa vào hình 23sgk và bảng thống kê cuối bài T27
SGK, cho biết cách tính ngày bắt đầu các mùa ở nữa ở
a. Mỗi bán cầu có 2 mùa
- Sau 21.3 đến trước 23.9:
+ Bắc Bán Cầu có mùa nóng
+ Nam Bán Cầu có mùa lạnh
- Sau 23.9 đến trước 21.3:
+ Bắc Bán Cầu có mùa lạnh
+ Nam Bán Cầu có mùa nóng
- Nhiều nước chia một năm ra

4 mùa xuân, hạ, thu, đông
theo dương lịch hoặc theo
âm–dương lịch.
cầu Bắc theo âm – dương lịch chênh với ngày bắt đầu
các mùa theo dương lịch bao nhiêu ngày?
GV: Xuân phân, thu phân, ha chí, đông chí là những từ
chỉ thời gian giữa các mùa xuân, hạ , thu , đông
3. Củng cố:
Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi cuối bài?
4. Dặn dò:
Về nhà học bài, làm bài tập chuẩn bị bài mới
IV. Nhận xét rút kinh nghiệm:










Hết
Tuần: 10
Tiết: 10
Ngày soạn : 12/11/207
Ngày dạy: 13/11/2007
Bài: 09
HIỆN TƯỢNG NGÀY, ĐÊM DÀI NGẮN THEO MÙA
I. Mục tiêu bài học:

Sau bài học, học sinh cần:
- Biết được hiện tượng ngày đêm chênh lệch giữa các mùa là hệ quả của sự vận động của
Trái Đất quanh Mặt Trời.
- Có khái niệm về đường chí tuyến Bắc – Nam, vòng cực Bắc - Nam.
- Biết cách dùng quả Địa Cầu và ngọn đèn để giải thích hiện tượng ngày và đêm dài ngắn
khác nhau.
II. Phương tiện dạy học:
- Quả địa cầu
- Hình vẽ sách giáo khoa.
III. Tiến trình dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu nguyên nhân sinh ra mùa trên Trái Đất?
- Trình bày sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời?
2. Bài mới
Hoạt động của giáo viên, học sinh Ghi bảng
Hoạt động 1: Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn ở các vĩ độ khác nhau trên Trái Đất
GV: Giới thiệu H24 sgk, Yêu cầu học sinh quan sát,
giáo viên gợi ý cho học sinh phân biệt: Đường biểu hiện
trục Trái Đất, đường phân chia sáng tối.
H: Dựa vào Hình 24 sgk cho biết vì sao đường biểu hiện
trục Trái Đất và đường phân chia sáng tối không trùng
nhau:
H: Vào ngày 22.6 ánh sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc
vào mặt đất ở vĩ tuyến bao nhiêu vĩ tuyến đó là đường
gì?
H: Vào ngày 22.12 ánh sáng Mặt Trời chiếu thăng góc
vào mặt đất ở vĩ tuyến bao nhiêu? Vĩ tuyến đó là đường
gì?
HS: Quan sát H25 sgk cho biết:
H: Sự khác nhau về độ dài của ngày và đêm của các địa

điểm A , B ở nữa cầu Bắc và các địa điểm A’,B’ ở nữa
cầu Nam vào các ngày 22.6 và 22.12/
H: Độ dài của ngày, đêm trong ngày 22.6 và ngày 22.12
ở địa điểm C nằm trên đường xích đạo?
GV: Trong một năm thời gian ngày và đêm ở khắp mọi
nơi trên Trái Đất chỉ bằng nhau trong 2 ngày 21.3 và
23.9
- Các địa điểm ở Nam cực Bắc
và Nam cực Nam có hiện
tượng ngày đêm dài ngắn
khác nhau theo vĩ độ
- Các địa điểm nằm trên
đường xích đạo quanh năm
lúc nào cũng có ngày đêm
dài ngắn như nhau
- Vào ngày 22.6 và 22.12 ánh
sáng Mặt Trời chiếu thẳng
góc với mặt đất ở vĩ tuyến
23
0
27’ Bắc và Nam vĩ tuyến
ấy gọi là chí tuyến Bắc –
Nam.
- Vĩ tuyến 66
0
33’ Bắc và Nam
là đường giới hạn các khu
vực có ngày hoặc đêm dài
24h ở nữa cầu bắc và nam.
Các vĩ tuyến ấy gọi là các

vòng cực.
Hoạt động 2: Ở hai miền cực số ngày có ngày, đêm dài suốt 24 giờ thay đổi theo mùa
HS: Quan sát hình 25 sgk cho biết:
H: Vào các ngày 22.6 và 22.12 độ dài ngày, đêm ở các
điểm D và D’ ở vĩ tuyến 66
0
33’ Bắc - Nam ở 2 nữa cầu
sẽ như thế nào? vĩ tuyến 66
0
33’ Bắc - Nam là những
đường gì?
H: vào các ngày 22.6 và 22.12 có độ dài ngày và đêm ở
2 điểm cự như thế nào?
H: Với hiện tượng ngày đêm dài, ngăn trong năm có ảnh
hưởng trực tiếp đến khí hậu và mọi sinh hoạt của con
người không?
- Số lượng các ngày dài suốt
24h ở các vĩ tuyến 66
0
33’
Bắc-Nam đến 2 cực thay đổi
theo mùa từ 1 ngày đến 6
tháng.
3. Củng cố:
Giải thích câu ca dao ?
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
4. Dặn dò:
Làm bài tập 3 sgk, chuẩn bị bài mới
IV. Nhận xét rút kinh nghiệm:






Hết
Tuần: 11
Tiết: 11
Ngày soạn : 19/11/2007
Ngày dạy: 21/11/207
Bài: 10
CẤU TẠO BÊN TRONG CỦA TRÁI ĐẤT
I. Mục tiêu bài học:
Sau bài học, học sinh cần:
- Biết và trình bày được cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm 3 lớp: Vỏ Trái Đất, lớp trung
gian, lõi(Nhân). Mỗi lớp có đặc tính riêng về độ dày, về trạng thái vật chất và về nhiệt độ.
- Biết lớp võ Trái Đất được cấu tạo do 7 địa mảng lớn và một số địa mảng nhỏ. Các địa
mảng này có thể di chuyển cách xa nhau, hoặc xô chồm vào nhau tạo nên các dãy núi ngầm
dưới đáy đại dương, các dãy núi ở ven bờ các lục địa và sinh ra các hiện tượng núi lửa và
động đất.
II. Phương tiện dạy học:
- Quả địa cầu
- Tranh vẽ cấu tạo bên trong của trái đất.
III. Tiến trình dạy học:
5. Kiểm tra bài cũ:
6. Bài mới
Vào bài: Nhu cầu khám phá bí ẩn của Trái Đất không chỉ ở việc tìm hiểu vị trí, hình dạng,
kích thước, sự vận động của Trái Đất trong không gian mà còn ở việc lí giải cấu tạo bên trong
của Trái Đất như thế nào? trải qua nhiều năm nghiên cứu của các nhà khoa học, bức màn bí
ẩn về cấu tạo bên trong của Trái Đất đã dần hé lộ nhiều điều bí ẩn lí thú mà các em sẽ được

nghiên cứu trong bài học hôm nay.
Hoạt động của giáo viên, học sinh Ghi bảng
Hoạt động 1: Cấu tạo bên trong của Trái Đất
H: Nhắc lại bán kính trái đất?
GV: Để tìm hiểu các lớp đất sâu trong lòng đất con
người không thể quan sát và nghiên cứu trực tiếp vì lỗ
khoan sâu nhất chỉ đạt độ 15.000m trong khi bán kính
của Trái Đất 6370km. Vì vậy để tìm hiểu các lớp đất sâu
hơn thì phải dùng phương pháp nghiên cứu gián tiếp:
Phương pháp thông thường là nghiên cứu sóng lan
truyền do sự chấn động của các lớp đất đá ở dưới sâu
gọi là các sóng địa chấn. Mục đích là tìm hiểu trong
lòng đất có mấy lớp, trạng thái và nhiệt độ của chúng ra
sao?
GV: Giới thiệu tranh vẽ cấu tạo bên trong của Trái Đất
H: Dựa vào H26 sgk cho biết cấu tạo Trái Đất gồm các
lớp nào?
GV: Mỗi lớp vật chất đều có độ dầy, trạng thái, nhiệt độ
khác nhau. Cho học sinh tự nghiên cứu cá nhân bảng
trình bày về đặc điểm của các lớp vật chất bên trong của
Trái Đất
HS rút ra nhận xét, GV chuẩn kiến thức
HS kẻ bảng trong sgk
Chuyển ý: Trong các lớp cấu tạo bên trong của Trái Đất
lớp vỏ Trái Đất có cấu tạo và vai trò rất đặc biệt mà các
- Gồm 3 lớp
+ Lớp vỏ
+ Trung gian
+ Nhân
em sẽ thấy ở mục 2

Hoạt động 2: Cấu tạo của lớp vỏ Trái Đất
H: Trong 3 lớp: vỏ, trung gian, nhân. Lớp nào mỏng
nhất? Được thể hiện như thế nào?
HS: Quan sát hình 27 sgk
H: Vỏ Trái Đất có phải là một khối liên tục không?
GV: Hướng dẫn học sinh các kí hiệu trên h27 sgk
H: Hãy nêu số lượng các mảng chính của lớp vỏ Trái
Đất? đọc tên?
H: Vị trí các địa mảng có cố định không?
H: Dựa vào H27sgk chỉ ra những chổ tiếp xúc của các
địa mảng
a. Lớp vỏ
- Lớp vỏ Trái Đất rất mỏng,
chiếm 1% thể tích và 0.5% khối
lượng Trái Đất
- Lớp vỏ Trái Đất rất quan trọng
nó là môi trường tồn tại cua
các thành phần tự nhiên (Nước,
không khí, sinh vật…) là nơi
sinh sống và hoạt động của xã
hội loài người.
- Võ Trái Đất là một lớp đá rắn
chắc dày 5 – 70km (đá granit
và đá bazan).
- Cấu tạo gồm 7 địa mảng chính
và một số địa mảng nhỏ.
- Các địa mảng di chuyển rất
chậm theo 2 hướng: tách xa
hoặc xô vào nhau.
7. Củng cố:

Hướng dẫn học sinh làm bài tập 3 sách giáo khoa
8. Dặn dò:
Chuẩn bị bài thực hành
IV. Nhận xét rút kinh nghiệm:





Hết
Tuần: 12
Tiết: 12
Ngày soạn : 26/11/2007
Ngày dạy: 27/11/2007
Bài: 11
THỰC HÀNH
SỰ PHÂN BỐ CÁC LỤC ĐỊA VÀ ĐẠI DƯƠNG
TRÊN BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
I. Mục tiêu bài học:
Sau bài học, học sinh cần:
- Biết được sự phân bố lục địa và đại dương trên bề mặt Trái Đất cũng như 2 nữa bán cầu
Bắc - Nam .
- Biết được tên và vị trí 6 lục địa và 4 đại dương trên quả địa cầu hoặc trên bản đồ thế giới.
II. Phương tiện dạy học:
- Quả địa cầu
- Bản đồ thế giới.
III. Tiến trình dạy học:
9. Kiểm tra bài cũ:
- Gọi một hoc sinh lên làm bài tập 3 sgk
- Cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm mấy lớp? tầm quan trọng của lớp vỏ Trái Đất đối với xã

hội loài người?
10. Bài mới
Hoạt động của giáo viên, học sinh Ghi bảng
Hoạt động 1: Bài tập 1
GV: Hướng dẫn học sinh quan sát H28 Sgk
H: Tỉ lệ diện tích lục địa và diện tích đại dương ở hai
nữa cầu Bắc - Nam?
GV: Dùng quả địa cầu hay bản đồ thế giới.
- Phần lớn các lục địa tập trung ở
nữa cầu Bắc gọi là lục bán cầu
- Các đại dương chủ yếu phân bố
ở nữa cầu nam gọi là thủy bán
cầu
Hoạt động 2: Bài tập 2
HS:Quan sát bản đồ thê giới và bảng T34Sgk, cho biết:
H: Trên Trái Đất có những lục địa nào?
GV: Mở rộng: Sự khác nhau giữa lục địa và châu lục
- Trên trái đất có 6 lục địa
+ Á – Âu
+ Phi
+ Bắc Mĩ
+ Nam Mĩ
+ Nam Cực
+ Ôxtraylia
H: Lục địa nào có diện tích lớn nhất? Nằm ở nữa cầu
nào?
H: Lục địa nào có diện tích nhỏ nhất? Nằm ở nữa cầu
nào?
H: Các lục địa nào nằm hoàn toàn ở nữa cầu nam?
H: Các lục địa nằm hoàn toàn ỏ Nữa cầu Bắc?

H: Vây lục địa phi phân bố ở đâu trên Trái Đất?
- Diện tích
+ Lớn nhất: Lục địa Á – Âu nằm ở
nữa cầu bắc
+ Nhỏ nhất: Lục địa Auxtraylia
nằm ở nữa cầu nam.
- Phân bố:
+ Nam Bán Cầu: Lục địa
Auxtraylia, Nam Mĩ, Nam Cực
+ Bắc Bán Cầu: Lục địa Âu –Á,
Bắc Mĩ
Hoạt động 3: Bài tập 3
GV: Hướng dẫn học sinh quan sát H29 Sgk cho biết:
H: Rìa lục địa gồm những bộ phận nào?
H: Nêu độ sâu của từng bộ phận?
H: Rìa lục địa có giá trị kinh tế đối với đời sống và sản
xuất của con người như thế nào?
GV: liên hệ tới Việt Nam: bãi tắm đẹp, đánh bắt cá, làm
muối, khai thác dầu khí….
H: Các lục địa nằm hoàn toàn ỏ Nữa cầu Bắc?
H: Vây lục địa phi phân bố ở đâu trên Trái Đất?
- Rìa lục địa gồm:
+ Thềm lục địa: 0 – 200m
+ Sườn lục địa: 200 – 2500m
Hoạt động 4: Bài tập 4
HS: Dựa vào bảng T35 cho biết:
H: Nếu diện tích bề mặt Trái Đất là 510 triệu km
2
thì
diện tích bề mặt các đại dương chiếm bao nhiêu phần

trăm?
GV: Hướng dẫn học sinh cách tính
H: Có mấy đại dương? nêu tên? Đại dương nào có diện
tích lớn nhất? Đại dương nào có diện tích nhỏ nhất?
HS: Quan sát các đại dương trên bản đồ, các đại dương
có thông với nhau không?
Vây lục địa phi phân bố ở đâu trên Trái Đất?
GV: Mở rộng: trong giao thông đường biển con người
đã đào kênh rút ngắn con đường qua 2 đại dương: Kênh
đào PANAMA, Kênh đào XUYÊ, hiện đang có công
trình nối liền đảo anh quốc với châu âu
- Diện tích bề mặt các đại dương
chiếm 70,8% diện tích bề mặt
Trái Đất (361 triệu km
2
)
- Có 4 đại dương:
+ Thái Bình Dương <Lớn nhất>
+ Đại Tây Dương
+ Ấn Độ Dương
+ Bắc Băng Dương <nhỏ nhất>
* Các đại dương trên thế giới
thông với nhau nên gọi là đại
dương thế thới
11. Củng cố:
Học sinh đọc bài đọc thêm
12. Dặn dò:
Chuẩn bị bài mới
IV. Nhận xét rút kinh nghiệm:






Hết
Tuần: 13
Tiết: 13
Ngày soạn : 2/12/2007
Ngày dạy: 4/12/2007
Chương II CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN
CỦA TRÁI ĐẤT
Bài 12
TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC
TRONG VIỆC HÌNH THÀNH ĐỊA HÌNH
BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
I. Mục tiêu bài học:
Sau bài học, học sinh cần:
- Hiểu nguyên nhân của việc hình thành địa hình trên bề mặt Trái Đất là do tác động của nội
lực và ngoại lực. Hai lực này luôn luôn có tác động đối nghịch nhau .
- Hiểu được nguyên nhân sinh ra và tác hại của các hiện tượng núi lữa, động đất.
- Trình bày lại được nguyên nhân hình thành điạ hình trên bề mặt Trái Đất và cấu tạo của
một ngọn núi lủa
II. Phương tiện dạy học:
- Tranh ảnh về núi lửa và động đất
- Bản đồ thế giới.
III. Tiến trình dạy học:
13. Kiểm tra bài cũ:
- Xác định vị trí và giới hạn, đọc tên các lục địa và đại dương trên bản đồ thế giới?
14. Bài mới
Hoạt động của giáo viên, học sinh Ghi bảng

Hoạt động 1: Tác động của nội lực và ngoại lực
GV: Treo bản đồ tự nhiên thế giới. Hướng dẫn học sinh
đọc kí hiệu về độ cao trong bản chú giải
H: em hảy chỉ trên bản đồ những nơi có núi cao? Tên
các dãy núi đó?
H: Vùng nào có địa hình thấp nhất?
H: Chổ nào có địa hình thấp hơn mực nước biển?
H: Qua bản đồ có nhận xét gì về địa hình trái đất?
HS: Trả lời , giáo viên chuẩn kết luận
HS: đọc mục 1 sgk t38
H: Nguyên nhân nào sinh ra sự khác biệt của địa hình bề
mặt Trái Đất?
H: Nội lực là gì?
GV: Các hiện tượng do nội lực sinh ra thường xảy ra rất
chậm chạp nhưng đôi khi cũng có những trường hợp xãy
ra hết sức đột ngột, chỉ trong chớp mắt
H: Ngoại lực là gì?
GV: Kết luận
H: Nếu tốc độ nội lực nâng địa hình mạnh hơn ngoại lực
san bằng thì núi có đặc điểm gì?
H: Ngược lại nội lực < ngoại lực thì sinh ra địa hình có
đặc điểm gì?
- Nội lực: Sinh ra ở bên trong Trái Đất
=> đất đá bị uốn nếp, đứt gãy, hạ thấp
một vùng đất, hoặc đẩy vật chất dưới
sâu ra ngoài => Tạo núi, hoạt động
của núi lửa, động đất
- Ngoại lực sinh ra bên ngoài trên
bề mặt Trái Đất, gió, nhiệt độ,
nước chảy, băng hà, nước biển,

nước ngầm, … xâm thực, phong
hóa các loại đá, bóc mòn…
- Nội lực và ngoại lực là 2 lực đối
nghịch nhau xảy ra đồng thời tao
nên địa hình bề mặt Trái Đất
H: Hãy nêu một số ví dụ về tác động của ngoại lực đến
địa hình trên bề mặt Trái Đất?
Hoạt động 2: Núi lửa và động đất
GV: Hiện tường núi lửa và động đất đều do nội lực sinh
ra
H: Quan sát H31 sgk mô tả về núi lửa?
H: Núi lửa là gì?
H: Có mấy loại núi lửa? Chúng có tác hại như thế nào?
Dung nham của núi lửa bị phân hủy có tác dụng gì?
H: Những quốc gia nào trên thế giới hay có núi lửa đang
hoạt động?
GV: Xác định vành đai lửa thái bình dương trên bản đồ
thế giới
HS: làm cá nhân? Vì sao có động đất, động đất là gì?
H: Tác hại nguy hiểm của động đất
HS: Quan sát H33 Sgk mô tả những gì trông thấy trong
hình?
H: Để hạn chế tai họa động đất, con người đã có những
biện pháp khắc phục như thế nào?
GV: Những vùng hay có động đất và núi lữa là những
vùng không ổn định của võ Trái Đất. đó cũng là nơi tiếp
xúc của các mảng kiến tạo.
- Núi lửa: Hiện tượng phun trào
mắc ma ở dưới sâu lên mặt đất.
- Động đất: Hiện tượng các lớp đất đá

gần mặt đất bị rung chuyển.
15. Củng cố:
Học sinh đọc bài đọc thêm
Tại sao nói nội lực và ngoại lực là 2 lực đôi nghịch nhau?
16. Dặn dò:
Làm bài tập bản đồ
Chuẩn bị bài mới
IV. Nhận xét rút kinh nghiệm:


Hết

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×