Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

ÐẶC ÐIỂM UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT TẠI MIỀN NAM VIỆT NAM docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.26 KB, 29 trang )

ÐẶC ÐIỂM UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT
TẠI MIỀN NAM VIỆT NAM

I. Tổng quan:
II. Ung thư gan nguyên phát, theo tổ chức Y Tế Thế Giới,
xếp hàng thứ 8 trong các loại ung thư. Ung thư gan nguyên phát
gặp nhiều ở các nước Ðông Nam Á, Châu Phi phần dưới sa mạc
Sahara, và ít gặp ở Châu Mỹ, Châu Âu, Bắc Mỹ. Ðây là loại ung
thư phổ biến nhất ở nam giới.
III. Ở nước ta, ung thư gan nguyên phát là một bệnh hết sức
phổ biến, tiên lượng còn rất xấu. Theo thống kê của trung tâm Ung
bướu TP HCM, ung thư gan nguyên phát chiếm hàng đầu trong các
loại ung thư ở nam (21,4%) và là một trong hai loại ung thư dẫn
đầu tính chung cho cả hai giới (13,5%). Xuất độ chuẩn tuổi (Age-
Standardised Rate) tại TP.HCM ASR = 38,2 cao hơn các nước
trong vùng (Philipin ASR = 12,1), và cả Hà Nội ( ASR = 14,0 viện
K Hà Nội). Xuất độ ung thư gan nguyên phát ở Khon Kaen, Thái
Lan rất cao (ASR = 94,8) do có đến 98% là loại ung thư tế bào
đường mật (1,3,10,15,18).
IV. Cho đến nay, điều trị ung thư gan nguyên phát chủ
yếu là phẫu thuật. BN bị ung thư gan nguyên phát ở nước ta
thường nhập viện rất trễ, việc chẩn đoán không khó, song phẫu
thuật điều trị không đem lại mấy hiệu quả.
V. II. Mục tiêu nghiên cứu:
VI. 1. Ghi nhận chính xác số liệu ung thư gan nguyên
phát đến điều trị tại BV Bình Dân từ tháng 1/1991 đến tháng
6/1998.
VII. 2. Khảo sát những đặc điểm đưa đến những khó
khăn và thuận lợi trong việc chẩn đoán, điều trị và tiên lượng.
VIII. 3. Phân tích kết quả điều trị để tìm ra phương pháp
điều trị thích hợp, có hiệu quả nhất.


IX. 4. Ðề xuất một số biện pháp phòng ngừa nhằm
giảm tỷ lệ mắc bệnh, nhằm chẩn đoán sớm và điều trị có hiệu quả.
X. III. Phương pháp nghiên cứu:
XI. - Hồi cứu tất cả những BN được chẩn đoán là ung
thư gan nguyên phát đến điều trị tại BV Bình Dân (1/1991 -
6/1998).
XII. - Chọn tất cả những trường hợp đã được phẫu thuật
điều trị có kết quả giải phẫu bệnh lý là ung thư gan nguyên phát.
Không chọn những trường hợp phẫu thuật, hay chỉ mổ thám sát
sinh thiết để phân tích các đặc điểm bệnh lý.
XIII. - Phân tích bệnh án, những đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng, phương pháp chẩn đoán (siêu âm, AFT). Tìm hiểu các
yếu tố nguy cơ dựa vào nơi cư trú, nghề nghiệp, tiền căn viêm gan,
bệnh lý hệ tiêu hóa, dẫn mật Ghi nhận, phân tích các đặc điểm
tổn thương đại thể (vị trí, số lượng, kích thước khối u ), tình trạng
nhu mô gan còn lại, kết quả ngắn và dài hạn đặc biệt là sự tăng
giảm của chỉ số AFP.
XIV. IV. Kết quả:
XV. Từ 1/1991 đến 6/1998 chúng tôi ghi nhận được
1412 trường hợp ung thư gan nguyên phát đến điều trị tại BV Bình
Dân. Trong 1412 trường hợp này có:
XVI. - 613 trường hợp không mổ (từ chối phẫu thuật:
215 trường hợp và quá chỉ định mổ: 398 trường hợp chiếm
33,16%).
XVII. - 176 trường hợp chỉ thám sát sinh thiết.
XVIII. - 623 trường hợp được phẫu thuật điều trị, trong đó
có 272 trường hợp hợp cắt gan (22,72%), 200 trường hợp được
phẫu thuật cột động mạch gan, 145 trường hợp cột động mạch gan
kèm chích cồn vào khối bướu, 6 trường hợp chỉ được chích cồn
vào khối u. Trừ những trường hợp không mổ, những trường hợp

mổ thám sát sinh thiết và 6 trường hợp chỉ chích cồn vào bướu,
còn lại 617 trường hợp là nhóm bệnh mà chúng tôi đưa vào lô
nghiên cứu.
XIX. A/ Dịch tễ học (những đặc điểm):
XX. 1. Tuổi và giới: - Nam / Nữ = 469 / 148 = 3,16
XXI. - Tuổi: Lớn nhất: 86, Nhỏ nhất: 17, Tuổi trung
bình: 48
XXII. - Xuất độ của nam gấp 3 lần nữ. Ðộ tuổi thường
gặp nhất: 40-60.
XXIII. 2. Nghề nghiệp:
XXIV. - Làm ruộng, rẫy, vườn: 40%
XXV. - Công nhân viên chức (giáo dục, y tế, kế toán ):
17%
XXVI. - Tài xế: (tắc xi, xích lô, xe ôm ): 15%
XXVII. - Buôn bán: 10%
XXVIII. - Các nghề khác: 18% (may, giày da, cơ khí )
XXIX. 3. Cư ngụ:
XXX. - TPHCM : 62%
XXXI. - Ðồng Nai: 9%
XXXII. - Long An: 6%
XXXIII. - Tiền Giang: 6%
XXXIV. - Bà Rịa Vũng Tàu: 6%
XXXV. - An Giang: 6%
XXXVI. - Các nơi khác: 5% (Ðắc lắc, Ðà Nẳng, Cần Thơ,
Khánh Hòa, Bình Thuận, Tây Ninh, Sóc Trăng, Sông Bé, Bến Tre,
Cà Mau )
XXXVII. 4. Tiền căn:
XXXVIII. - Viêm gan siêu vi: 8,42% (52)
XXXIX. - Sốt rét kinh niên: 11,18% (69)
XL. - Chấn thương vùng gan: 2,26% (14)

XLI. - Uống rượu > 200 ml/ngày: 47% (114)
XLII. - Thuốc lá > 10 điếu/ngày: 21,39% (132)
XLIII. - Chất độc màu da cam: 1,94% (12)
XLIV. - Gia đình có người bị ung
XLV. thư gan nguyên phát: (9)
XLVI. 5. Lâm sàng:
XLVII. - U sờ được: 77,95% (481)
XLVIII. . Ðau: 59,31% (366)
XLIX. . Không đau: 18,63% (115).
L. - U không sờ được: 22,04% (136)
LI. . Ðau: 17,01% (105)
LII. . Không đau: 5,02% (31)
LIII. - Báng bụng: 17,50% (108)
LIV. - Tăng áp tĩnh mạch cửa: 12,96% (80)
LV. Như vậy có 78% trường hợp sờ được u, 17% báng
bụng và 13% tăng áp TM cửa.
LVI. 6. Cận lâm sàng:
LVII. Nhóm máu
LVIII. Nhóm máu ở người Việt Nam
LIX. A: 21,71% (134)
LX. 20%
LXI. B: 29,82% (184)
LXII. 29%
LXIII. AB: 4,05% (25)
LXIV. 02%
LXV. O: 44,40% (274)
LXVI. 47%
LXVII.
LXVIII. Không có sự khác biệt với tỷ lệ nhóm máu ở người
Việt Nam

LXIX. - Transaminase / máu ở 489 trường hợp:
LXX. Bình thường: 73,82% (361)
LXXI. Tăng: 26,18% (128)
LXXII. Hơn 1/4 trường hợp có tình trạng hoại tử nhiều tế
bào gan.
LXXIII. - Bilirubin / máu ở 485 trường hợp:
LXXIV. Bình thường: 44% (214)
LXXV. 1,2 - 2,4mg%: 56% (102)
LXXVI. > 2,4% mg%:
LXXVII. 56% có thay đổi chức năng bài tiết mật
LXXVIII. - Albumin / máu ở 319 trường hợp:
LXXIX. > 35 g/l: 44,20% (141)
LXXX. 30 - 35 g/l: 50,78% (162)
LXXXI. < 30 g/l: 5,02% (16)
LXXXII. 56% có Albumin / máu giảm
LXXXIII. - Bạch cầu > 10.000 /mm3: 21,55% (133)
LXXXIV. - AFP ở 493 trường hợp theo kỹ thuật MEIA
(Microparticle Enzyme Immunoassay technology)
LXXXV. Dương tính: 76,06% (375)
LXXXVI. Âm tính: 23,94% (118)
LXXXVII. Chỉ số AFP có gía trị trong việc chẩn đoán
bệnh
LXXXVIII. - HbsAg ở 478 trường hợp
LXXXIX. Dương tính: 74,05% (345)
XC. Âm tính: 25,95% (124)
XCI. ung thư gan nguyên phát có liên quan mật thiết với
viêm gan siêu vi B.
XCII. - Siêu âm phù hợp với chẩn đoán ung thư gan
nguyên phát 95%. Tuy nhiên siêu âm phù hợp với tổn thương đại
thể chỉ 33% trường hợp (so với tổn thương quan sát được trong lúc

mổ: vị trí, số lượng, kích thước khối u ).
XCIII. - Chụp điện toán cắt lớp (CT) ở 65 trường hợp cho
thấy đánh giá tổn thương đại thể chính xác 43% (so với lúc mổ).
XCIV. B/ Chẩn đoán (những đặc điểm):
XCV. 1. Chẩn đoán chính xác: thường khá dễ dựa vào: -
Lâm sàng: 78% sờ được bướu
XCVI. - Siêu âm: 95% phù hợp chẩn đoán ung thư gan
nguyên phát
XCVII. - CT
XCVIII. - Cận lâm sàng
XCIX. . AFP (+): 76% (định lượng, kỹ thuật MEIA)
C. . HbsAg (+): 74%
CI. 2. Phân loại chức năng theo xếp loại Child: ở 497 trường
hợp có đủ yếu tố xếp loại
CII. Child A: 43,66% (217)
CIII. Child B: 51,10% (2540
CIV. Child C: 5,23% (26)
CV. 3. Phân loại giai đoạn bệnh TNM (có dựa vào tổn
thương thấy được khi mổ):
CVI. Giai đoạn I: 0
CVII. Giai đoạn II: 38,73% (239)
CVIII. Giai đoạn III: 61,26% (378) Giai đoạn muộn
CIX. C/ Phẫu thuật và kết quả (những đặc điểm):
CX. 1. Phẫu thuật:
CXI. - Cắt gan cho 272 trường hợp, trong đó chỉ có 10%
được xem cắt trừ căn, 90% cắt gan tạm nhằm mục đích cắt bỏ khối
u cầm máu khi u vỡ, hay cắt giảm khối lượng bướu. Cắt gan được
áp dụng cho những trường hợp không xơ gan nặng, tổn thương ở
một bên gan, có ít nhất 30% mô gan còn lại trong tình trạng tốt.
CXII. - Cột động mạch gan riêng từng thùy có thể kèm

theo chích cồn tuyệt đối vào khối u áp dụng cho những trường hợp
không cắt gan được, chức năng gan ở Child A,B. Có 200 trường
hợp được phẫu thuật cột ÐM gan, 145 trường hợp cột ÐM kèm
chích cồn vào bướu.
CXIII. 2. Giải phẫu bệnh:
CXIV. - Vị trí bướu: Gan phải: 47%
CXV. Gan trái: 15%
CXVI. Gan giữa: 5%
CXVII. Cả 2 thùy: 32%
CXVIII. - Số lượng bướu ở 523 trường hợp mô tả rõ
CXIX. 1 u hay nhiều u tiếp cận: 67% (350)
CXX. 2 - 5 u tách biệt: 10% (52)
CXXI. > 5 u tách biệt: 8% (42)
CXXII. Rải rác cả 2 thùy: 15% (79)
CXXIII. - Kích thước u ở 514 trường hợp mô tả rõ (đường
kính u lớn nhất)
CXXIV. > 6 cm đường kính: 74% (381) (đa số là loại 1 u
hay nhiều u tiếp cận)
CXXV. 2 - 6 cm đường kính: 26% (133) (đa số là loại
nhiều u tách biệt)
CXXVI. < 2 cm đường kính: 0
CXXVII. - Xơ gan đại thể: 55.10% (340)
CXXVIII. - Bướu vỡ: 18,9% (117) trong đó 29 trường
hợp mổ cấp cứu do sốc mất máu, 88 trường hợp phát hiện u đã vỡ
khi mổ chương trình.
CXXIX. - Di căn: 21,2% (131) giai đoạn muộn
CXXX. . Di căn ổ bụng: 3,2% (20)
CXXXI. . Hạch cuống gan: 18% (111)
CXXXII. - Vi thể
CXXXIII. Ung thư tế bào gan ( HCC): 93% (574)

CXXXIV. Ung thư tế bào đường mật: 6% (39)
CXXXV. Các loại khác: 1% (4)
CXXXVI. 3. Kết quả sau phẫu thuật:
CXXXVII. Tử vong:
CXXXVIII. . Cắt gan: 4% (11/272) (cắt gan lớn, tử vong
do suy gan)
CXXXIX. . Cột ÐM gan chích cồn: 3,1% (11/345) (Cột
ÐM gan: 6/200 = 3%; Cột ÐM gan + cồn: 5/145 = 3,4%)
CXL. - Biến chứng:
CXLI. . Cắt gan: 16,64% (45/2720) bao gồm chảy máu,
áp xe, dò mật, tràn dịch màng phổi phải, viêm phổi. Mổ lại 6
trường hợp (chảy máu, áp xe)
CXLII. . Cột ÐM gan chích cồn: 2,31% (8/345) bao gồm
xuất huyết tiêu hóa, dò dịch báng. Mổ lại 2 trường hợp (XHTH, dò
dịch báng)
CXLIII. - Hiệu quả điều trị sớm;
CXLIV. . Cắt gan: cắt u tận gốc, cắt u tích cực, cắt u cầm
máu (bướu vỡ), cắt giảm khối lượng u hết, bớt đau, mất hay giảm
nhỏ khôi u, tổng trạng cải thiện.
CXLV. . Cột ÐM gan chích cồn: với mục đích gây hoại tử
khối u để làm giảm thể tích, ngưng hay giảm tiến triển u trong một
thời gian. Hiệu quả gây hoại tử bướu được đánh giá bằng triệu
chứng lâm sàng và sinh hóa sau mổ. Kết quả thu được:
CXLVI. Phẫu thuật
CXLVII. Cột ÐM + cồn
CXLVIII. Cột ÐM
CXLIX. Ðau khối u sau mổ
CL. 38,64%
CLI. 7,5%
CLII. Sốt sau mổ

CLIII. 61,37%
CLIV. 9%
CLV. Transaminase, Bili tăng gấp 2 lần trước mổ
CLVI. 24,52%
CLVII. 75%
CLVIII. Transaminase, Bili tăng gấp > 3 lần trước mổ
CLIX. 75,47%
CLX. 25%
CLXI.
CLXII. Hiệu quả gây hoại tử bướu của phẫu thuật cột ÐM
gan chích cồn cao hơn cột ÐM gan đơn thuần, thể hiện qua việc tỷ
lệ đau khối u và sốt sau mổ cao hơn (39% và 61% so với 8% và
9%), tình trạng hoại tử tế bào gan nhiều hơn (Transaminase, Bili
tăng gấp trên 3 lần). Chưa có điều kiện chú ý đến vấn đề này.
CLXIII. Một số ngành nghề có liên quan đến hóa chất
(nông dân, làm rẫy, làm vườn) hay khói bụi công nghiệp, xe cộ (tài
xế) rất có thể là một trong những yếu tố nguy cơ. Thống kê của
chúng tôi ghi nhận có 40% trường hợp làm ruộng, rẫy (Ðoàn hữu
Nam, TTUB 1997: 40%), và 15% làm nghề tài xế (xe ôm, xích lô,
tắc xi )
CLXIV. Chất độc màu da cam (Dioxine 2-4-5T) và ung thư
gan nguyên phát đã được GS Tôn Thất Tùng đề cập đến từ những
năm 1960. Chúng tôi chỉ ghi nhận được 12 trường hợp có tiếp xúc
với chất này. Một số địa phương như Ðồng Nai, Tiền Giang, An
Giang, Long An, Bà Rịa được biết đến là những vùng có rải thuốc
diệt cỏ trong thời kỳ chiến tranh, có tỷ lệ gặp nhiều nhất. TPHCM
chiếm đến 62% trường hợp cư ngụ, tuy nhiên khi xác minh kỹ có
rất nhiều trường hợp đây chỉ là địa chỉ của người thân
(12,13,16,17).
CLXV. Yếu tố gia đình chưa xác định rõ. Chỉ có 9 trường

hợp có người cùng huyết thống đã mắc bệnh ung thư gan nguyên
phát.
CLXVI. BN nhập viện trong giai đoạn rất trễ. Trừ 215
trường hợp BN từ chối mổ, có 398 trường hợp (33%) không còn
chỉ định phẫu thuật, 176 trường hợp mổ chỉ thám sát sinh thiết
(14,70%). Trong nhóm 617 trường hợp được phẫu thuật điều trị, tỷ
lệ u sờ được 78%, có báng bụng 17%, có hội chứng tăng áp tĩnh
mạch cửa 13%, kích thước u > 6 cm đường kính 74% (không có
trường hợp nào u < 2 cm), có di căn ổ bụng 3,2%, có hạch cuống
gan 18% và 61% trường hợp ở giai đoạn III của bệnh (u rất lớn, có
hạch cuống gan, dính vào cơ hoành, thành bụng hay có di căn ổ
bụng )
CLXVII. Do BN nhập viện trễ nên chẩn đoán ung thư gan
nguyên phát khá dễ (78% sờ được u gan). Giá trị của siêu âm trong
việc truy tầm và phát hiện bệnh rất cao. 95% trường hợp siêu âm
chẩn đoán đúng ung thư gan nguyên phát. 5% trường hợp phát hiện
tình cờ khi siêu âm. Tuy nhiên chỉ 33% trường hợp siêu âm chẩn
đoán phù hợp với tổn thương đại thể quan sát được trong lúc mổ.
CT là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại, đắt tiền song
giá trị trong đánh giá tổn thương còn chưa cao (43% phù hợp tổn
thương đại thể quan sát được lúc mổ). Cả siêu âm lẫn CT vẫn còn
hạn chế trong việc đánh giá khả năng cắt được gan hay không.
AFP có giá trị chẩn đoán ung thư gan nguyên phát (76%). Vì vậy
phân loại giai đoạn bệnh trước mổ dựa vào lâm sàng, cận lâm sàng,
các phương pháp chẩn đoán hình ảnh có độ chính xác chưa cao.
CLXVIII. Cho đến nay điều trị ung thư gan nguyên
phát chủ yếu là phẫu thuật. BN nhập viện trong giai đoạn trễ nên tỷ
lệ cắt gan thấp. Chỉ 23% trường hợp phẫu thuật cắt gan được,
nhưng chỉ có 10% số này là cắt gan trừ căn, 90% còn lại cắt gan
tạm (cắt u cầm máu hay cắt giảm khối lượng bướu). Vì thế cho dù

cắt gan được tỷ lệ lành bệnh cũng không cao. Tỷ lệ can thiệp phẫu
thuật được theo ghi nhận của Trung tâm Ung bướu còn thấp hơn
150/1593 = 9,41% (Ðoàn Hữu Nam, 1997). Tỷ lệ sống còn sau 12-
36 tháng là 30%, trường hợp sống trên 5 năm còn ít. So với các tác
giả Nhật, Trung Quốc tỷ lệ sống trên 5 năm: 40% (70-80% trường
hợp được phát hiện khi u chỉ 2-5 cm đường kính) (5,11). Theo dõi
chỉ số AFP thấy 76% trường hợp có giảm sau phẫu thuật song vẫn
còn dương tính cao (cắt gan tạm), và AFP tăng trở lại khi có tái
phát.
CLXIX. Những trường hợp không cắt gan được, phải cột
động mạch gan chích cồn vào khối u có hiệu quả cải thiện chất
lượng cuộc sống, hạn chế đến mức thấp nhất biến chứng vỡ khối
bướu. Tuy nhiên thời gian sống còn không cải thiện đáng kể
(14,15). Hiệu quả gây hoại tử bướu của phẫu thuật cột ÐM gan +
chích cồn cao hơn cột ÐM gan đơn thuần: 65-80%.
CLXX. Hiệu quả điều trị lâu dài:
CLXXI. - Cắt gan: 172 trường hợp (63,23%) trường hợp
được theo dõi từ 12 đến 36 tháng. Còn sống 30% trong đó có 46%
không triệu chứng. Theo dõi AFP sau mổ ở 21 trường hợp cắt gan
thấy có 76,19% (16 trường hợp) giảm so với trước mổ nhưng vẫn
còn dương tính cao trong 6 tháng đầu và sau đó tăng trở lại khi u
tái phát. 5 trường hợp còn lại AFP không giảm sau cắt gan đều là
những trường hợp cắt gan tạm và tái phát sớm.
CLXXII. - cột ÐM gan chích cồn: có 204 trường hợp
(59,13%) được theo dõi từ 6 đến 12 tháng. 65-80% trường hợp còn
sống, và trong đó có 45-60% không triệu chứng. Ða số sau mổ ăn
ngon, khối u bớt đau nhiều, kích thước khối u theo dõi qua siêu âm
nhỏ lại và ổn định trong 3 tháng đầu. Ðặc biệt chỉ thấy 1 trường
hợp bướu vỡ sau phẫu thuật cột ÐM gan. theo dõi AFP sau mổ ở
37 trường hợp, 24,32% ( trường hợp) có AFP giảm so với trước

mổ (vẫn dương tính cao) trong 3 tháng đầu, 28 trường hợp còn lại
AFP không giảm (thậm chí có 4 trường hợp tăng hơn so với trưóc
mổ).
CLXXIII. Hiệu quả chẩn đoán so với trước mổ:
CLXXIV. . Mức độ đánh giá tổn thương chính xác của
siêu âm chỉ 33%
CLXXV. . Mức độ đánh giá tổn thương chính xác của CT
chỉ 43%
CLXXVI. . Phát hiện 3,2% trường hợp có di căn ổ
bụng, và18% có hạch cuống gan mà trước mổ không biết
CLXXVII. . Phát hiện 79% u vỡ khi mổ chương trình
(không biết trước mổ) (88 trường hợp trên tổng số 111 trường hợp
u vỡ) phần lớn u vỡ ít có dấu hiệu xuất huyết nội rõ.
CLXXVIII. . Phát hiện xơ gan đại thể 55% (biết có xơ
gan trước mổ chỉ 10%)
CLXXIX. V. Bàn luận:
CLXXX. Việt Nam là vùng có ung thư gan nguyên phát cao,
xuất độ tại TP.HCM cao hơn Hà Nội và các nước trong khu vực,
đặc biệt là loại ung thư tế bào gan (93%). Từ 1/1991 đến 6/1998 tại
BVBD có 1412 trường hợp ung thư gan nguyên phát đến điều trị.
Trung tâm Ung bướu đã tổng hợp được 1593 trường hợp được
chẩn đoán ung thư gan nguyên phát từ 1/1994 đến 12/1996. Ðây là
một bệnh lý ác tính rất phổ biến, theo thống kê của trung tâm ung
bướu ung thư gan nguyên phát đứng hàng đầu ở nam giới (ASR:
38,20) và đứng hàng thứ 2 chung cho cả 2 giới (ASR: 40,5, chỉ sau
phổi ASR: 41,0). (2,3,8,10,18).
CLXXXI. Viêm gan siêu vi B đã được ghi nhận là yếu
tố nguy cơ cao (HbsAg dương tính 74%), phù hợp với các tác giả
khác (Nguyễn Sào Trung: 81%). Tỷ lệ này cao hơn hẳn HbsAg (+)
trong cộng đồng ở người Việt Nam: 2,24 - 8,5% (Vũ Bằng Ðình).

CLXXXII. Xơ gan có mối liên hệ chặ chẽ với ung thư
gan nguyên phát (chỉ nói trên đại thể). Tỷ lệ xơ gan trên ung thư
gan nguyên phát theo ghi nhận của chúng tôi là 55% (viện ung thư
Việt Nam: 62%; Del Regato 1997: 70%; Mac Donald: 76%, Camin
ở Châu Phi: 92%). Vì vậy những nguyên nhân gây xơ gan nhiều
khả năng có liên hệ đến ung thư gan nguyên phát.
CLXXXIII. Tỷ lệ nam gặp nhiều hơn nữ gấp 3-4 lần, vì
thế có tác giả cho rằng ung thư gan nguyên phát có liên quan đến
nội tiết (Testosteron).
CLXXXIV. Vai trò của nấm mốc (Aflatoxin có trong
nấm Aspergillus Flavus) đối với ung thư gan nguyên phát cũng đã
được đề cập đến. Khí hậu nóng ẩm, việc bảo quản thực phẩm
không tốt là những yếu tố hết sức thuận lợi để nấm mốc phát triển.
Trong nghiên cứu này, trường hợp sống được 6-12 tháng chỉ chiếm
24% trường hợp có AFP giảm sau mổ [vẫn (+) cao].
CLXXXV. Vấn đề tiên lượng trước mổ khó do khó
đánh giá được mức độ tổn thương chính xác (khối u, hạch cuống
gan, di căn phúc mạc, mức độ ăn lan ), tình trạng chủ mô gan còn
lại. Ngay cả sau khi mổ cũng khó đánh giá chính xác tổn thương
nhất là loại u tách biệt hay rải rác cả 2 thùy. Tổn thương nào cùng
tuổi, tổn thương nào do di căn trong gan và vì thế việc đánh giá
giai đoạn bệnh thiếu chính xác. Các tổn thương còn nhỏ nằm sâu
trong chủ mô gan rất khó phát hiện kể cả trong lúc mổ, nên khó
xác định có cắt gan trừ căn không. (10,19,20).
CLXXXVI. VI. Kết luận:
CLXXXVII. Ung thư gan nguyên phát là một loại bệnh
ác tính rất phổ biến tại nước ta, tiên lượng còn rất xấu do đây là
một loại bệnh có mức độ ác tính cao và chẩn đoán trễ.
CLXXXVIII. Chẩn đoán bệnh dễ. Ðánh giá giai đoạn bệnh
trước mổ chính xác chưa cao. Siêu âm rất có giá trị trong chẩn

đoán và phát hiện bệnh sớm.
CLXXXIX. Tỷ lệ cắt được gan thấp, cắt gan trừ căn
thấp. Hiệu quả lâu dài còn thấp so với các tác giả nước ngoài,
nhưng khá hơn không cắt gan dù là cắt gan không trừ căn. nên tiến
hành phẫu thuật cắt gan ở những trường hợp còn cắt gan được.
CXC. Phẫu thuật cột ÐM gan chích cồn vào khối u có cải
thiện chất lượng cuộc sống nhưng thời gian sống còn không thay
đổi đáng kể. Hiệu quả gây hoại tử bướu của phẫu thuật cột ÐM gan
+ chích cồn vào khối bướu có cao hơn cột ÐM gan đơn thuần.
CXCI. Tiên lượng bệnh chính xác trước và sau mổ khó,
song nói chung ung thư gan nguyên phát ở nước ta, trong thế kỷ
này có tiên lượng xấu. AFP là chỉ số sinh hóa có giá trị để đánh giá
hiệu quả điều trị, theo dõi khối u tái phát triển để mổ lại hay hóa trị
sớm. AFP còn là chỉ số tiên lượng bệnh.
CXCII. Phòng ngừa ung thư gan nguyên phát bằng chủng
ngừa viêm gan siêu vi B là hướng rất đáng quan tâm (kể cả viêm
gan siêu vi C). Chẩn đoán sớm bằng siêu âm, nhất là ở các đối
tượng nguy cơ sẽ làm cho việc điều trị ung thư gan nguyên phát có
kết quả hơn.
CXCIII. Tài liệu tham khảo:

×