Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Tìm hiểu tinh dầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.83 KB, 6 trang )

Tìm Hiểu Tinh Dầu Quế
Phần 1: Đặt vấn đề
Đặc điểm của cây quế:
Cây quế có tên khoa học là : Cinnamomum cassia.BL
Các giống quế hiện có : Quế Thanh, Quế Quỳ, Quế Quảng, Quế Yên
Bái, Quế Bì, Mạy quế
Cây quế là loài cây thân gỗ, sống lâu năm, ở cây trưởng thành có thể
cao trên 15m, đường kính ngang ngực (1,3m) có thể đạt đến 40cm. Quế có lá
đơn mọc cách hay gần đối lá có 3 gân gốc kéo dài đến tận đầu lá và nổi rõ ở
mặt dưới của lá, các gân bên gần như song song, mặt trên của lá xanh bóng,
mặt dưới lá xanh đậm, lá trưởng thành dài khoảng 18 – 20 cm, rộng khoảng
6 – 8 cm, cuống lá dài khoảng 1 cm. Quế có tán lá hình trứng, thường xanh
quanh năm, thân cây tròn đều, vỏ ngoài màu xám, hơi nứt rạn theo chiều
dọc. Trong các bộ phận của cây quế như vỏ, lá, hoa, gỗ, rễ đều có chứa tinh
dầu, đặc biệt trong vỏ có hàm lượng tinh dầu cao nhất, có khi đạt đến 4 –
5%. Cây quế khoảng 8 đến 10 tuổi thì bắt đầu ra hoa, hoa quế mọc ở nách lá
đầu cành, hoa tự chùm, nhỏ chỉ bằng nửa hạt gạo, vươn lên phía trên của lá,
màu trắng hay phớt vàng. Quế ra hoa vào tháng 4,5 và quả chín vào tháng
1,2 năm sau. Quả quế khi chưa chín có màu xanh, khi chín chuyển sang màu
tím than
Tầm quan trọng của cây quế
Trong các loài cây lâm sản ngoài gỗ của rừng nhiệt đới nước ta cây quế có
thể tổ chức sản xuất thành nguồn hàng lớn, ổn định lâu dài và có giá trị, nhất
là giá trị xuất khẩu. Cây quế là nguồn lợi kinh tế lớn và gắn liền với đời sống
của nhân dân các dân tộc ít người nước ta như Dao (Yên Bái), Thái, Mường
(Nghệ An, Thanh Hoá) Cà tu, Cà toong (Quảng Nam, Quảng Ngãi) và
Thanh Y, Thanh Phán(QuảngNinh).
Nhóm 3 Trang
1
Tìm Hiểu Tinh Dầu Quế
Sản phẩm chính của cây quế là vỏ quế và tinh dầu quế được sử dụng nhiều


trong công nghiệp y dược, công nghiệp chế biến thực phẩm, hương liệu và
chăn nuôi. Xu hướng sử dụng các loại tinh dầu thực vật thay thế các hoá chất
có ảnh hưởng đến sức khoẻ con người ngày một tăng rất có lợi cho người
sản xuất quế, các địa phương có quế và xuất khẩu quế.
Ngoài lợi ích về mặt kinh tế, cây quế còn đóng góp vào bảo vệ môi trường
sinh thái, làm tăng độ che phủ rừng, giữ đất, giữ nước ở các vùng đất đồi núi
dốc, bảo tồn và phát triển sự đa dạng các nguồn gen quý cây bản địa – cây
quế còn đóng góp vào định canh - đinh cư , xoá đói giảm nghèo tạo thêm
công ăn việc làm cho nông dân miền núi nước ta.
Lý do chọn cây quế để làm đề tài
Vì Tinh dầu Quế rất tốt trong việc chữa cảm cúm và bị lạnh hay co thắt vùng
ngực hoặc chữa chứng ho. Nó có thể làm dừng lại cơn ho của bạn trong một
vài giờ sau khi bạn thoa nó vào ngực của mình.Bạn có thể pha chế tinh dầu
Quế với một vài loại kem dưỡng và xoa bóp quanh cổ để chữa đau đầu. Bạn
có thể sử dụng riêng tinh dầu quế hoặc có thể pha chế cùng với Lavender.
Nó rất có ích cho việc chữa trị các chứng đau đầu, căng thẳng hay những
chứng bất an, những vấn đề có lien quan đến áp lực về tâm lý . Tinh dầu Quế
cũng rất tốt trong việc chữa các chứng bệnh về đường tiêu hóa, nó có thể tạo
ra hơi hoặc làm co bóp, thúc đẩy hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn sau các bửa
ăn.Quế còn thậm chí chửa các bệnh đau về cơ bắp.
Nhóm 3 Trang
2
Tìm Hiểu Tinh Dầu Quế
Phần 2: Thành phần hoá học trong tinh dầu Quế
Thành phần hoá học trong vỏ và lá quế:
Trong vỏ quế có các hợp chất diterpenoid, phenyl glycosid, chất nhầy, các
hợp chất flavonoid, tanin, coumarin
Thành phần chính trong tinh dầu quế: trong tinh dầu quế thì thành
phần chính là Aldehyd cinnamic.
Phần 3: Quy trình chiết tách tinh dầu quế:

Sơ đồ của quy trình chưng cất.

Nhóm 3 Trang
3
Thu hoạch nguyên liệu
Xử lý nguyên liệu
Ngâm nguyên liệu
Nạp nguyên liệu
Tiến hành
chưng cất
Thu nhận
tinh dầu
Đóng gói và
bảo quản
Tháo và xử
lý bã
Tìm Hiểu Tinh Dầu Quế
Thuyết minh quy trình chưng cất tinh dầu quế.
1- Thu hoạch nguyên liệu:
Hằng năm, có 2 vụ thu hoạch quế là: vụ xuân và vụ thu. Ở Quảng Nam, quế
vụ xuân được thu hoạch vào tháng 1 - 2 và quế vụ thu từ tháng 7 - 10. Thu
hoạch vào các thời điểm này cây quế đang phát triển mạnh nên có nhiều
nhựa dễ bóc vỏ, ít bị hư hao. Quế dùng để chưng cất tinh dầu là quế vụn,
cành nhỏ và lá.
Đối với quế vụn và quế cành nhỏ thì có thể chưng cất ở dạng tươi hoặc khô,
còn đối với quế lá thì chưng cất ở dạng tươi để giảm tổn thất tinh dầu và giữ
cho màu sắc của sản phẩm đẹp hơn.
2- Xử lý nguyên liệu:
Quế vụn và quế cành cần nghiền nát, nhỏ, tạo điều kiện thuận lợi trích ly
tinh dầu trong quá trình chưng cất. Mức độ nghiền có ảnh hưởng rất lớn đến

hiệu suất và chất lượng của tinh dầu thành phẩm.
Nghiền quá nhỏ, tạo điều kiện trích ly dễ dàng, triệt để nhưng tổn thất tinh
dầu trong quá trình nghiền lớn; mặt khác khi chưng cất nguyên liệu dễ bị
cuốn theo hơi nước đi qua vòi voi làm tắc ống dẫn hơi, gây trở ngại cho quá
trình chưng cất và ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Nghiền quá to, tinh dầu khó tách ra, đồng thời làm giảm dung tích hữu ích
của thiết bị và hơi thoát ra qua khối nguyên liệu quá nhanh làm giảm hiệu
suất tách tinh dầu. Độ nghiền nhỏ nguyên liệu thích hợp nhất là qua mặt
sàng 3 -5 mm.
Đối với lá quế thì băm cắt thành những đoạn nhỏ dài không quá 10cm. Băm
cắt làm tăng dung trọng của nguyên liệu, tăng thể tích hữu ích của thiết bị
chưng cất, và rút ngắn được quá trình chưng cất, do tinh dầu thoát ra dễ dàng
hơn khi tiếp xúc với hơi nước, nâng cao hiệu suất tách tinh dầu.
3- Ngâm nguyên liệu:
Nguyên liệu sau khi nghiền cần được ngâm một thời gian để nguyên liệu
ngậm nước và do đó khi chưng cất tinh dầu được hơi nước lôi cuốn ra khỏi
nguyên liệu dễ dàng hơn. Theo các tài liệu nghiên cứu thì nguyên liệu được
ngâm trong dung dịch NaCl 20% (muối ăn) theo tỷ lệ rắn lỏng 1: 2,75 (1kg
nguyên liệu ngâm trong 2,75 lít dung dịch NaCl 20%) và thời gian ngâm 24
giờ thì hiệu suất chưng cất tinh dầu là cao nhất.
Nhóm 3 Trang
4
Tìm Hiểu Tinh Dầu Quế
4- Nạp liệu:
Nguyên liệu sau khi ngâm được đưa vào thiết bị chưng cất bằng cách cho
nguyên liệu vào bao vải đặt sẵn trong nồi chưng cất. Nguyên liệu chứa
trong thiết bị không vượt quá 85% dung tích thiết bị để tránh hiện tượng trào
bọt. Nguyên liệu được nạp vào tự nhiên không được quá chặt hoặc quá xốp.
Vì cả hai đều giảm hiệu suất thu hồi tinh dầu. Sau khi nạp liệu cho dung dịch
nước ngâm nguyên liệu vào thiết bị theo tỷ lệ như đã nêu ở trên.

5- Tiến hành chưng cất:
Sau khi nạp liệu xong, đậy nắp, vặn chặt các khóa nắp, khóa nối và tiến
hành chưng cất bằng cách đun củi thông qua lò đốt trực tiếp. Thời gian đầu
đun mạnh lửa để dung dịch mau sôi, khi thấy có giọt nước ngưng tụ đầu tiên
xuất hiện ở vòi ngưng tụ thì hạ lửa và giữ áp suất sao cho hỗn hợp nước
ngưng (gồm tinh dầu và nước ngưng tụ) chảy ra đều và liên tục, đồng thời
mở nước làm lạnh vào thiết bị ngưng tụ và tiếp tục chưng cất trong 6 giờ liền
thì kết thúc. Lưu lượng nước làm lạnh đưa vào thiết bị ngưng tụ được khống
chế để hỗn hợp nước ngưng chảy ra có nhiệt độ không quá 400C. Vì nếu
cao hơn, tinh dầu bay hơi và hòa tan trong nước ngưng tụ lớn làm tổn thất
tinh dầu.
6- Thu nhận tinh dầu:
Hỗn hợp nước chưng cất từ thiết bị ngưng tụ chảy ra qua thiết bị phân ly.
Dựa vào tính chất tinh dầu quế có trọng lượng riêng lớn hơn nước nên phân
lớp và chìm xuống đáy thiết bị phân ly sau đó tách ra thu được tinh dầu thô.
Nước chưng ở bình phân ly chảy ra còn chứa một lượng tinh dầu do chưa
phân ly triệt để hoặc ở dạng hoà tan trong nước cần được cho trở lại thiết bị
chưng cất để cất cùng với mẻ sau.
7- Đóng gói và bảo quản:
Tinh dầu thô thu nhận được có thể đựng trong bình thủy tinh màu sẫm có
nắp kín và nắp được tráng parafin hoặc can nhựa màu nhưng cần có phương
pháp bảo quản tốt.
8- Tháo và xử lý bã:
Sau khi chưng cất xong, đóng van cung cấp nước làm lạnh, tắt lửa, để nguội
từ 15 - 30 phút, mở nắp và tháo bã. Bã sau khi chưng cất đem phơi khô để
làm nhang. Dung dịch chưng cất còn lại được tháo ra qua ống xả đáy của
thiết bị sau đó dùng nước sạch vệ sinh thiết bị, kể cả nắp và vòi voi, trước
khi nạp liệu cất mẻ mới.
Nhóm 3 Trang
5

Tìm Hiểu Tinh Dầu Quế
Phần 4: Ứng dụng:
Trong chữa bệnh:
Giảm bớt tỉ lệ mắc bệnh và chống nôn
Khử trùng: chống lại mầm bệnh và sự nhiễm trùng
Làm dịu hay làm giảm bớt sự co thắt của cơn ho, chứng ruột rút
Giúp dễ tiêu, chống đầy hơi
Điều trị các chứng bệnh về đau đầu
Giúp làm long đờm và dễ thở
Bảo vệ sự miễn dịch
Thúc đẩy và củng cố tinh thần, mang đến sự trong lành và sảng khoái cho
tinh thần
Nâng nguồn cảm xúc
Nhóm 3 Trang
6

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×