Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Bàn về chế độ tài chính và kế toán thu nhập và phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.49 KB, 31 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh xảy ra rất quyết liệt giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nớc thì vấn đề cốt lõi đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm
sao đạt đợc thu nhập cao nhất có thể đợc và từ đó phân phối thu nhập đó nh thế
nào cho hợp lý. Việc phân phối thu nhập đúng đắn góp phần thúc đẩy tốc độ phát
triển và tăng trởng kinh tế, mở rộng quy mô sản xuất không chỉ đối với doanh
nghiệp mà còn cả với nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trờng phân phối thu nhập
đợc xác định theo nguyên tắc sở hữu, năng suất giới hạn và phơng tiện cung cầu.
Điều đó đảm bảo trả công đúng sự đóng góp của các yếu tố sản xuất do vậy thu
nhập và phân phối thu nhập nhập là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Với sự quan trọng nh vậy thì mỗi quốc gia đều có những quy định của họ về
chế độ tài chính và kế toán về vấn đề này. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ.
Đối với nớc ta là một nớc đang phát triển, đang còn mới bớc đầu tạo dựng nền
móng vững chắc cho nền kinh tế do vậy các quy định về thu nhập và phân phối thu
nhập vẫn còn đang bớc khởi đầu. ĐÃ có sự thay đổi thờng xuyên để phù hợp với
tình hình kinh tế trong nớc, trong khu vực và trên toàn thế giới, tuy đà có sự chặt
chẽ nhng không tránh khỏi những thiếu sót. Từ những thiếu sót này tạo ra cơ hội
cho doanh nghiệp đà cố tình hay vô tình vi phạm các quy định của Nhà nớc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề thu nhập và phân phối thu nhập, đợc sự hớng dẫn tận tình của Thạc sỹ Phạm Bích Chi em đà mạnh dạn nghiên cứu
đề tài "Bàn về chế độ tài chính và kế toán thu nhập và phân phối thu nhập
trong các doanh nghiệp Việt Nam" nhằm hoàn thiện hơn các quy định về vấn đề
này.

Phần I

1


chế độ tài chính và kế toán về thu nhập và phân phối
thu nhập trong các doanh nghiệp việt nam hiện nay


I. Thu nhập và phân phối thu nhập:
1. 1. Khái niệm, vai trò và nội dung của thu nhập:
1. 1.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa:
Thu nhập doanh nghiệp là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi
nhuận hoạt động kinh doanh và hoạt động khác đợc biểu hiện bằng chỉ tiêu lợi
nhuận.
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế thị trờng, nó là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không
ngừng cải tiến, đổi mới, hợp lý hoá quy trình công nghệ, sử dụng tốt các nguồn
lực, phấn đấu hạ thấp giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm và tìm mọi biện
pháp làm hài lòng khách hàng.
Một doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận tức là hoạt động của doanh nghiệp đó
đang diễn ra tốt theo kế hoạch đề ra. Từ đó ngày càng khẳng định vị thế của doanh
nghiệp trên thị trờng và sẽ tạo lập đợc nhiều mối quan hệ kinh doanh tạo thuận lợi
cho phát triển và làm ăn của doanh nghiệp lâu dài.
1. 1. 2. Nội dung thu nhập:
Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh bao gồm cả thu nhập bán hàng,
cung cấp dịch vụ và thu nhập từ hoạt động tài chính...
+ Thu nhập từ hoạt động kinh doanh là khoản thu do hoạt động kinh doanh
mang lại, đây là thu nhập chủ yếu của doanh nghiệp nó đợc lấy từ hoạt động sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của kinh doanh chính và kinh
doanh phụ.
+ Thu nhập hoạt động tài chính là những khoản thu nhập do hoạt động đầu t
tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại. Chính là chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí hoạt động tài chính.
Thu nhËp nµy bao gåm:
2


. Thu nhập từ các hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết; lÃi góp vốn cổ

phần; lÃi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh; lÃi tiền vay; tiền lÃi trả chậm
do bán hàng trả góp; lÃi từ hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
(công trái, trái phiếu, cổ phiếu...)
. Thu nhập từ cho thuê tài sản không phải là hoạt động kinh doanh thờng
xuyên.
. Thu nhập về kinh doanh bất động sản.
. Thu nhập do hoạt động nhợng bán ngoại tệ, thu về chênh lệch tỷ giá ngoại
tệ phát sinh trong kỳ.
. Thu nhập từ các khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán trong
hoạt động tài chính.
. Thu tiền chiết khấu thanh toán đợc hởng khi mua hàng trả tiền trớc thời gian
quy định.
Theo thông t số 64 TT-BTC ngày 01/06/1999 thì thu nhập đợc thực hiện cả
năm là kết quả của hoạt ®éng cđa doanh nghiƯp bao gåm:
- Thu nhËp tõ ho¹t động kinh doanh:
Thu nhập

Lợi

DT hoạt

CP hoạt

CP

thuần từ =

nhuận +

động tài -


động -

bán

hđ KD

gộp

chính

tài chính

CP
-

hàng

quản lý
DN

Việc tổng hợp thu nhập của bán hàng và cung cấp dịch vụ với thu nhập tài
chính thành thu nhập từ hoạt động kinh doanh là một thay đổi rất phù hợp với nền
kinh tế hiện nay vì hiện nay thu nhập từ hoạt động tài chÝnh cã sè thu rÊt lín cã
¶nh hëng lín tíi tổng số thu của doanh nghiệp. Do đó trên báo cáo tài chính ta có
thể phản ánh rõ tình hình thực tài chính thực tế của doanh nghiệp.
- Hoạt động khác:
Lợi

Thu


Chi

nhuận =

nhập -

phí

khác

khác

khác
3


Lợi nhuận khác là các khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trớc hoặc
các khoản thu thờng không xảy ra đều đặn và thờng xuyên. Những khoản thu khác
đó cã thĨ do chđ quan cđa doanh nghiƯp hay kh¸ch quan đa tới, bao gồm:
+ Thu về nhợng bán, thanh lý, trao đổi TSCĐ.
+ Thu về tiền phạt hợp đồng kinh tế.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đà xử lý xoá sổ nay đòi đợc tiền.
+ Thu các khoản phải trả nhng cha trả do nguyên nhân từ phía chủ nợ.
+ Thu từ bán vật t, hàng hoá, tài sản dôi thừa, bán công cụ dụng cụ đà phân
bổ hết giá trị, bị h hỏng hoặc không cần sử dơng.
+ Hoµn nhËp sè d chi phÝ trÝch tríc vỊ bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công
trình và hạng mục công trình khi hết thời hạn bảo hành.
+ Thu về các khoản thuế phải nộp đợc Nhà nớc giảm (trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp).

+ Thu nhập của những năm trớc nhng bị bỏ sót hay lÃng quên ghi sổ.
+ Thu từ tiền thởng của khách hàng và từ quà biếu tặng.
Việc thay đổi tên gọi từ hoạt động bất thờng thành thu nhập khác cũng rất phù hợp
tình hình thực tÕ cđa kinh tÕ thÕ giíi hiƯn nay. V× hiƯn nay sự bất thờng là lẽ dĩ
nhiên, xảy ra có khi là thờng xuyên do vậy là một doanh nghiệp trong thị trờng thì
phải có sự chuẩn bị đối phó mọi vấn đề nảy sinh và tự gánh chịu mọi rủi ro gặp
phải.

1. 2. Phân phối thu nhập:
1. 2. 1. Tổng quan về chính sách phân phối thu nhập.
Thu nhập đợc tính vào cuối mỗi kỳ kế toán (tháng, quý, năm) nhng chỉ đợc
xét duyệt và xác định chính thức khi kết thúc niên độ kế toán thờng là cuối năm.
Vì vậy, số phân phối chính thức thu nhập chỉ đợc thực hiện khi kết quả về thu
nhập đợc xét duyệt (báo cáo kế toán đợc duyệt). Tuy nhiên để sư dơng kÞp thêi kÕt
4


quả hoạt động kinh doanh cho các mục đích đà định của doanh nghiệp, trong năm,
hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp phải tạm thời phân phối theo kế hoạch và
phân phối không đợc vợt quá 70% số thu nhập thực tế. Sang đầu năm sau, khi báo
cáo kế toán năm đợc duyệt lúc đó doanh nghiệp xác định số phân phối chính thức,
so với số đà nộp rồi thanh toán các khoản đà tạm phân phối theo kế hoạch.
1. 2. 2. Néi dung cđa ph©n phèi thu nhËp:
Néi dung ph©n phối thu nhập doanh nghiệp Nhà nớc đợc thực hiện theo
điều 32 của Nghị định 59/CP ngày 03/10/1996 và điều 14 của Nghị định 27/CP
ngày 20/04/1999. Theo các văn bản này thì phân phối thu nhập đợc quy định nh
sau:
1- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
2- Bù các khoản lỗ năm trớc.
3 - Trích các khoản thu trên vốn (bổ sung nguồn vốn kinh doanh)

4 - Trả tiền phạt vi phạm pháp luật Nhà nớc nh vi phạm luật thuế giao
thông, luật môi trờng, luật thơng mại và quy chế hành chính.... sau khi đà trừ tiền
bồi thờng tập thể hoặc cá nhân gây ra (nếu có).
5 - Trừ các khoản chi phí thực tế đà chi nhng không đợc tính vào chi phí
hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
6 - Chia lÃi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh
(nếu có).
7 - Phần lợi nhuận còn lại đợc phân phối nh sau:
+ Quỹ đầu t phát triển: trích 50% trở lên không hạn chế mức tối đa.
+ Quỹ dự phòng tài chính: trÝch 10% (nÕu sè d cđa q nµy b»ng 25% vốn
điều lệ của doanh nghiệp thì không trích nữa).
+ Đối với nghành đặc thù (nh ngân hàng thơng mại, bảo hiểm,..) mà pháp
luật quy định phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế.
+ Chia lÃi cổ phần trong trờng hợp phát hành cổ phiếu không vuợt quá lÃi
tiền gửi.
+ Số lợi nhuận còn lại trích lập quỹ khen thởng và quỹ phúc lợi mức trích
tối đa cho cả hai quỹ này căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận trên vốn của Nhà nớc (vốn
5


Nhà nớc nói đây là số trung bình cộng số d trên vốn Nhà nớc tại các thời điểm 1/1
- 31/12 và cuối mỗi quý của năm) nh sau:
. Doanh nghiệp đợc trích vào hai quỹ khen thởng và phúc lợi tối đa bằng 3
tháng lơng thực hiện nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nớc năm bằng hoặc cao
hơn năm trớc; hoặc là khi doanh nghiệp đầu t ®ỉi míi c«ng nghƯ, më réng kinh
doanh ®ang trong thêi gian đợc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật khuyến
khích đầu t trong nớc có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn năm trớc khi đầu t.
. Doanh nghiệp đợc trích vào hai quỹ khen thởng và phúc lợi tối đa bằng hai
tháng lơng thực hiện, nếu tỷ suất lợi nhuận năm nay thấp hơn năm trớc. Hội đồng
ban quản trị giám đốc sau khi lấy ý kiến của ban chấp hành Công Đoàn quyết định

phân chia số tiền vào quỹ.
+ Quỹ đầu t phát triển: sau khi trích đủ quỹ khen thởng và phúc lợi theo
mức quy định thì bổ sung toàn bộ số lợi nhuận còn lại vào quỹ đầu t phát triển.

6


Sơ đồ về mô hình phân phối lợi nhuận ở các doanh nghiệp
Tổng doanh thu và
thu nhập khác

Nộp thuế thu
nhập DN

Tổng chi phí KD
Và chi phí khác

Nộp thuế về sử
dụng vốn NSNN

Lợi nhuận
thực hiện

Các khoản bù lỗ
năm trớc không đợc trừ vào lợi
nhuận trớc thuế

1. Trích 10% vào quỹ
dự phòng tài chính


2. Trích 50% vào quỹ
phát triển KD

3. Lập quỹ đặc biệt ở
nghành đặc thù

4. Chia lÃi cổ phần
phát hành cổ phiếu

Quỹ phúc lợi

LN
còn lại

LN còn
lại sau khi
trích các
quỹ (1) (4)

Trả tiền phạt vi
phạm PLNN

Các khoản chi phí
thực tế đà chi nhng
không đợc tính vào
CP hợp lý

Chia lÃi cho các
đối t¸c gãp vèn


Quü khen thëng

7


II. Hạch toán thu nhập và phân phối thu nhập:
2. 1. Đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán:
Thu nhập của doanh nghiệp thể hiện bằng chỉ tiêu lÃi hoặc lỗ và gắn với kỳ
hạch toán.
Ngời ta chỉ có thể xác định kết quả kinh doanh của một kỳ kế toán khi kết
thúc kỳ hạch toán đó. Theo chế độ kế toán Việt Nam, kỳ hạch toán thu nhập theo
năm dơng lịch.
Muốn phân phối thu nhập doanh nghiệp thì phải xác định đợc thu nhập trong
năm, vì vậy việc phân phối thu nhập năm nay chỉ là theo kế hoạch và đợc thực hiện
thực tế ở năm sau khi báo cáo tài chính đợc duyệt.
Hạch toán thu nhập và phân phối thu nhập nhằm mục đích chủ yếu tái đầu t
mở rộng năng lực hoạt động kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn của doanh
nghiệp, đồng thời khuyến khích ngời lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
2. 2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán thu nhập và phân phối thu nhập ta cần sử dụng các tài khoản
chính sau:
- Tài khoản 421: Lợi nhuận cha phân phối
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
+ Bên Nợ:
. Số lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác.
. Số phân phối các khoản lÃi.
+ Bên Có:
. Số lÃi từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác.
. Số tiền lÃi cấp dới nộp lên, số lỗ đợc cấp trên bù.

. Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh.
Tài khoản 421 cuối kỳ có thể có:
. Số lỗ cha xử lý
. Số lÃi cha phân phối
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2:
8


TK 4211 - Lợi nhuận năm trớc: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình
hình phân phối lợi nhuận năm trớc.
TK 4212 - Lợi nhuận năm nay: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình
hình phân phối lợi nhuận thuộc năm nay.
Ngoài tài khoản trên còn có các tài khoản liên quan khác nh: TK 911, TK 414, TK
415, TK 431, TK 411,.....
Số lợi nhuận phân phối lại đợc phân tích theo từng nội dung (nộp Ngân sách, chia
liên doanh....).
2.3. Chứng từ, sổ sách kế toán:
- Chứng từ: Kế toán phân phối lợi nhuận theo:
+ Quyết định phân phối lợi nhuận của Giám đốc hoặc Hội đồng quản trị.
+ Các quyết định, thông t của bộ Tài Chính

hớng dẫn chế độ phân phối lợi

nhuận sau thuế và quỹ quản lý doanh nghiệp,
- Sổ kế toán: Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp mình mà
kế toán sẽ lựa chọn hình thức ghi sổ khác nhau. Có 4 hình thức ghi sổ đó là: Nhật ký
sổ c¸i, NhËt ký chung, Chøng tõ ghi sỉ, NhËt ký chứng từ.
Trong hình thức Nhật ký chứng từ hạch toán kết quả kinh doanh đợc theo dõi trên
Nhật ký chứng từ số 10 và đợc mở chi tiết cho từng hoạt động và quá trình phân phối
lÃi.

Trong hình thức chứng từ ghi rõ hạch toán kết quả và phân phối kết quả kinh doanh
căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh lập chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chøng tõ
ghi sỉ vµo sỉ chi tiÕt theo tõng hoạt động và quá trình phân phối lÃi.
2. 4. Phơng pháp hạch toán:
- Hạch toán thu nhập.
+ Phản ánh lợi nhuận hình thành từ các hoạt động sản xuát kinh doanh và các
hoạt động khác trong kỳ kế toán:
Nợ TK911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK4212 - Lợi nhuận năm nay
+ Phản ánh các khoản lỗ hình thành từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các
hoạt động kh¸c:
9


Nợ TK4212 - Lợi nhuận năm nay
Có TK911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Hạch toán phân phối lợi nhuận .
+ Trong năm khi phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp cho từng nội dung
theo kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ TK 4212 - Lợi nhuận năm nay
Có TK 3334 - Thuế và các khoản nộp Nhà nớc
Có TK 3335 - Thu trên vốn phải nộp
Có TK 111, 112,... - Tiền phạt vi phạm pháp luật Nhà nớc
Có TK 111, 112, 511, 411 - Chia lÃi cho đối tác góp vốn
Có TK 414 - Trích quỹ đầu t phát triển
Có TK 415 - Trích quỹ dự phòng tài chính
Có TK 431 - TrÝch q khen thëng, q phóc lỵi
. Khi nộp thuế thu nhập cho Ngân sách, kế toán ghi:
Nợ TK 3334 - Th thu nhËp doanh nghiƯp (Sè ®· tạm nộp)
Có TK 111 - Tiền mặt

Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
. Tạm chia lÃi cho các bên liên doanh, cho các cổ đông ghi:
Nợ TK 4212 - Lợi nhuận cha phân phèi
Cã TK 111 - TiỊn mỈt
Cã TK 112 - TiỊn gửi ngân hàng
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
....
. Tạm trích lập các quỹ doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 4212 - Lợi nhuận cha phân phối
10


Có TK 414 - Quỹ đầu t phát triển
Có TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
Có TK 431 - TrÝch q khen thëng, q phóc lỵi
. Bỉ sung ngn vốn kinh doanh (phần lợi nhuận để lại):
Nợ TK 4212 - Bæ sung nguån vèn kinh doanh
Cã TK 411 - Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
Cuối năm N kế toán phải xác định số d cuối kỳ của TK 4212 " Lợi nhuận năm
nay" để chuyển thành số d đầu kỳ của TK 4211 "Lợi nhuận năm trớc" trên sổ của
năm N+1.
. Cuối năm, kết chuyển lợi nhuận cha phân phối năm nay sang lợi nhuận cha
phân phối năm trớc:
Nợ TK 4212
Có TK 4211
. Trờng hợp lỗ năm nay (hoặc phân phối quá số lÃi) sẽ đợc chuyển thành lỗ

năm trớc:
Nợ TK 4211
Có TK 4212
Khi báo cáo quyết toán đợc cơ quan có thẩm quyền duyệt. Kế toán tính toán
số đợc phân phối theo từng nội dung và so sánh với số tạm phân phối để phân phối
bổ sung (nếu số thực tế > số tạm phân phối) hoặc thu hồi lại (nếu số thực tế < số tạm
phân phối).
. Nếu phải bổ sung, kế toán ghi:
Nợ TK 4211 - Ph©n phèi bỉ sung
Cã TK 3334
Cã TK 3335
Cã TK 414
Cã TK 415
Cã TK 431
Cã TK 111, 112, 511, 411, 338
V.v....
11


. Nếu số đà tạm phân phối theo kế hoạch lớn hơn số phải phân phối thì số
chênh lệch nộp thõa, ghi:
Nỵ TK 3334
Nỵ TK 3335
Nỵ TK 138
Nỵ TK 414
Nỵ TK 415
Nỵ TK 431
Nỵ TK 111, 112, 511, 411
Cã TK 4211 - Số lÃi năm trớc
+ Trờng hợp doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ, tuỳ theo quyết định của cấp

có thẩm quyền, số lỗ đợc xử lý, kế toán ghi:
Nỵ TK 411 - Ngn vèn kinh doanh
Nỵ TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
Nợ TK 111, 112, 138, 152 - Nếu đợc cấp bù lỗ hoặc do cổ đông,
liên doanh chịu
Có TK 4211 - Số lỗ đợc xử lý

12


Sơ đồ hạch toán xác định thu nhập

TK 632

TK 911

K/C gi¸ vèn

TK 511, 512
K/C doanh thu

TK 635, 811

TK 515, 711

K/C chi phí TC

K/C thu nhập TC

Và chi phí khác

TK 641, 642
K/C chi phí bán hàng
Và chi QLDN

Và thu nhập khác

TK 421

TK 421
LÃi

Lỗ

Sơ đồ hạch toán phân phối lợi nhuận

TK 333(4,5)
Thuế, thu trên vốn

TK 421

TK 414, 415,...
Số tạm nộp thừa

TK 111,112,511....
Chia cho đối tác góp...

TK 333(4,5)
Số tạm nộp thừa

TK 411, 414, 415,...

Bổ sung các quỹ

TK 411, 415
Xử lý lỗ

13


Sơ đồ kế toán tổng quát lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
TK 911

TK 421

TK 911

Kết chuyển lỗ và coi nh

Kết chuyển lợi nhuận

lỗ từ các hoạt động KD

từ các hoạt động KD

TK 333
Thuế thu nhập DN phải

(hoạt động tiêu thụ,
hoạt động tài chính,

nộp ngân sách (tạm nộp

và nộp bổ sung)
TK 338, 111,112
Tạm chia và chia bổ sung
cho các thành viên
(cổ đông, liên doanh...)
TK 415, 414, 431....
Lập quỹ xí nghiệp (tạm
trích theo kế hoạch và
trích bổ sung)
TK 411
Bổ sung vốn kinh doanh
TK 512
Giá thanh toán

hoạt động khác)
TK 411,
138,415...
Quyết định xử lý lỗ
(trừ vào vốn KD,
quỹ dự phòng hay
các thành viên
phải bù lỗ
TK 333,431,
415,414...
Số tạm phân phối

Phân chia
không thuế
lợi nhuận
TK 33311

cho các
Thuế GTGT thành viên
tơng ứng bằng hiện vật

cho các lĩnh vực
lớn hơn số phải
phân phối khi quyết
toán năm chính
thức đợc duyÖt

14


Chế độ tài chính và kế toán về thu nhập và phân phối
thu nhập trong các doanh nghiệp ở một số nớc.
I. Thu nhập và phân phối thu nhập trong c¸c doanh nghiƯp ë Ph¸p
A. KÕ to¸n vỊ thu nhËp
1. Khái niệm, phân loại và phơng pháp hạch toán về thu nhập:
1.1. Khái niệm
- Thu nhập là số tiền doanh nghiệp đà thu hoặc sẽ thu đợc do bán hàng, sản
phẩm, cung cấp các công trình, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đà thực hiện. Các
khoản thu nhập bao gồm một phần là thu nhập từ bán hàng và một phần khác là
thu nhập ngoài bán hàng. Ví dụ: Tiền lÃi thu đợc từ cho vay, chiết khấu thanh toán
do trả nợ cho nhà cung cấp trớc thời hạn, thu nhập do nhợng bán TSCĐ, thu các
khoản nợ kể đà mất....
- Không tính vào thu nhập của doanh nghiệp những khoản tiền doanh
nghiệp nhận đợc do đi vay, khách hàng trả khoản nợ trớc đây....
1.2. Phân loại thu nhập
Theo chế độ hiện hành thu nhập của doanh nghiệp chia làm 3 loại:
- Thu nhập sản xuất kinh doanh là thu nhập khi doanh nghiệp bán các sản

phẩm, dịch vụ hoàn thành, bán hàng hoá, thu nhập từ các hoạt động phụ, giá trị
TSCĐ tự sản xuất, trợ cấp kinh doanh, thu nhập quản lý thông thờng....
- Thu nhập tài chÝnh lµ thu nhËp tõ tiỊn l·i cho vay, tiỊn lÃi đợc chia từ
chứng khoán (dự phần hoặc bất động hoá), tiền lÃi do nhợng, bán các phiếu lu
động đầu cơ ngắn hạn, chiết khấu thanh toán đợc hởng do trả cho nhà cung cấp trớc thời hạn, lÃi hối đoái, lÃi do khách hàng chấp nhận thơng phiếu sẽ thu mới....
- Thu nhập đặc biệt là các thu nhập từ các hoạt động đặc biệt của doanh
nghiệp nh: thu tiền đợc bồi thờng, tiền phạt trong quan hệ mua bán, tiền thu đợc
các khoản nợ kể đà mất, thu nhập do nhợng, bán TSCĐ vô hình và hữu hình,
TSCĐ tài chính....
Trong từng loại thu nhập lại đợc phân chia theo bản chất, tức là theo nội
dung kinh tế của chóng.

15


Các tài khoản thu thuộc loại 7 và ghi tăng bên Có ghi giảm bên Nợ, cuối kỳ
đợc kết chuyển sang tài khoản kết quả của niên độ.
Cách phân loại thu nhập trên đợc sử dụng trong kế toán tổng quát, do đó các
thu nhập của kế toán tổng quát chuyển sang kế toán phân tích phải đợc phân loại
lại theo yêu cầu cung cấp thông tin để ra quyết định nh: phân loại thu nhập theo
ngành hoạt động, theo từng loại thành phẩm hàng hoá....
1.3. Phơng pháp hạch toán vỊ thu nhËp
- Trong kú khi ph¸t sinh c¸c nghiƯp vụ ghi tăng thu nhập
Nợ các TK khác có liên quan
Có TK loại 7
- Trong kỳ phát sinh các nghiệp vụ ghi giảm thu nhập
Nợ TK loại 7
Có các TK khác có liên quan
- Cuối kỳ kết chuyển thu nhập sang tài khoản Kết quả niên độ
Nợ TK loại 7

Có TK 12 - Kết quả niên độ
2. Kế toán xác định kết quả của niên độ
2.1. Khái niệm và cách xác định
- Kết quả của niên độ là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của các hoạt
động trong doanh nghiÖp, nÕu:
+ Thu nhËp > Chi phÝ: Doanh nghiÖp cã l·i
+ Thu nhËp < Chi phÝ: Doanh nghiƯp bÞ lỗ
- Phơng pháp xác định kết quả niên độ: Có thể xác định kết quả chung cho
các hoạt động hoặc xác định kết quả riêng cho từng hoạt động trong doanh nghiệp:
+ Xác định kết quả chung của niên độ
Kết quả niên độ (lÃi, lỗ) = Thu nhập của niên độ - Chi phí của niên độ
+ Xác định kết quả theo từng hoạt động trong doanh nghiệp

16


Kết quả hoạt

Thu nhập kinh doanh và

Chi phí kinh doanh và

hoàn nhập KH, DP thuộc -

niên khoản KH, DP

doanh (lÃi, lỗ)

thu nhập kinh doanh


thuộc chi phí kinh doanh

Kết quả tài

Thu nhập tài chính và

Chi phí tài chính và niên

hoàn nhập KH, DP thuộc -

khoản KH, DP thuộc chi

thu nhập tài chính

phí tài chính

Thu nhập đặc biệt và

Chi phí đặc biệt và niên

hoàn nhập KH, DP thuộc -

khoản KH, DP thuộc chi

động kinh

=

chính (lÃi, lỗ)


=

Kết quả đặc
biệt (lÃi, lỗ)

=

thu nhập đặc biệt
2.2. Phơng pháp hạch toán

phí đặc biệt

- TK sử dụng:
TK 12 - Kết quả niên độ
TK 120 - Kết quả niên độ (lÃi) D Có
TK 129 - Kết quả niên độ (lỗ) D Nợ
TK 128 - Xác định kết quả chung của các hoạt động
- Sơ đồ xác định kết quả niên độ
TK loại 6
(Các TK CP)

TK 128

TK loại 7

(XĐ KQ chung)

(Các TK thu nhập)

K/c chi phí vào cuối kỳ


K/c thu nhËp cuèi kú

(Ghi theo tõng TK)

(Theo tõng TK)

TK 120

TK 129

(KQ niên độ lÃi)
Phân

K/c lÃi cuối kỳ

(KQ niên độ lỗ)
K/c lỗ cuối kỳ

Xử trí lỗ

chia
lÃi

17


B. Kế toán về phân phối thu nhập
1. Phân phối thu nhập tại công ty hợp danh
a. Nguyên tắc phân phối

- Trờng hợp công ty có lÃi. Có thể phân chia:
+ Theo tỷ lệ vốn góp (nếu điều lệ không ấn định cách chia khác).
+ Theo mức không đồng đều, nếu điều lệ có ghi dự kiến phơng thức phân
phối này.
+ Lập quỹ dự trữ định luật, dự trữ điều lƯ, theo dù kiÕn ghi trong ®iỊu lƯ, tríc khi phân chia tiền lời.
Theo dự kiến điều lệ với mức lÃi chia cố định cho các phần hùn trớc khi
phân chia tiền lời theo tỷ lệ phần hùn hoặc theo mức chia không đồng đều.
Nh vậy, trong trờng hợp công ty kinh doanh cã l·i, th× sè tiỊn l·i cã thể trớc
hết dùng để lập các quỹ dự trữ, chia lÃi cố định cho các phần hùn, chênh lệch lÃi
còn lại sẽ hoặc chia theo tỷ lệ với phần hùn vốn hoặc chia mức không đồng đều
cho hội viên, khi đó phải tránh những điều khoản phân chia bất công, thiên vị.
- Trờng hợp công ty bị lỗ: Khi thua lỗ, thờng theo tính chất liên tục hoạt
động, công ty treo số lỗ để trừ vào số lÃi niên độ mới. Nếu phải bù lỗ, thì cũng
chia cho các hội viên theo tỷ lệ số vốn đà góp vào công ty.
b. Các bút toán cơ bản
- Tài khoản sử dụng:
TK 120: Kết quả niên độ
TK 119: Kết quả chuyển sang niên độ mới
- Hạch toán phân chia kết quả
+ Hạch toán phân chia tiền lÃi
. Phản ánh trích lập các quỹ theo dự kiến:
Nợ TK 120: Kết quả niên độ
Có TK 1061 : Dự trữ định luật (5%)
Có TK 1063: Dự trữ điều lệ (10%)
. Phản ánh tiền thởng số còn lại chia đều theo tỷ lệ vốn góp:
Nợ TK 120: Kết quả niên độ
18


Cã TK 455 (1, 2, 3): TiÒn lêi chia + thởng

+ Hạch toán phân chia kết quả lỗ
. Theo vốn góp của mỗi hội viên để bù lỗ
Chia lỗ theo tỷ lệ vốn góp của mỗi hội viên:
Nợ TK 455 (1, 2, 3): Chia lỗ
Có TK 120: Kết qủa niên ®é"N"
. KÕt chun niªn ®é sau ®Ĩ trõ l·i niªn độ sau
Nợ TK 119: Kết chuyển sang niên độ mới
Có TK 120: Kết quả niên độ
2. Phân phối tiền lời tại công ty TNHH
Về nguyên tắc, tiền lời của công ty trớc hết đợc chia 5% để thành lập "Quỹ
dự trữ luật định". Khi số dự trữ của quỹ đạt mức 100% vốn hội thì không bắt buộc
phải trích lập quỹ này hàng năm. Số tiền lời sau khi trích lập quỹ dự trữ có thể lớn
hơn 5% số tiền lời chia hàng năm và tồng mức quỹ có thể lớn hơn 10% vốn hội,
nếu đợc các hội viên quyết định: Quỹ dự trữ luật định không thể chia cho các hội
viên mà đợc dùng để bù lỗ.
3. Phân phối tiền lời tại Công ty cổ phần
Kết quả công ty đạt đợc tính đến cuối năm đợc chia theo quy định trong luật
lệ và điều lệ công ty.
- Dự trữ luật định phải trích 5%, mức quỹ cần phải đạt 10% vốn của công
ty.
-Trả lÃi cổ tức theo tỷ lệ lÃi chia cố định trên mệnh giá của cổ phiếu.
- Lập các quỹ dự trữ khác (dự trữ điều lệ).
- Trả thù lao cho Hội đồng quản trị, mức phân phối không quá 10% số lÃi
phân phối còn lại sau khi lập quỹ dự trữ tự do đà nêu trên.
- Trả lÃi cho cổ phần sáng lập.
- Số lợi tức nếu còn sẽ chia đều cho các cổ phần. Phần chia này có thể
không thực hiện hàng năm, nếu đại hội đồng cổ đông quyết định tăng mức quỹ dự
trữ tù do cđa c«ng ty.
- NÕu d l·i cã thĨ kết chuyển sang niên độ mới
19



- Kế toán phân chia kết quả đợc thực hiện các bút toán qua sơ đồ sau:
TK 1061- Dự trữ luật định

TK 88 - Kết quả chờ phân bổ

Lập quỹ dự trữ luật định
TK 1063- Dự trữ điều lệ
Lập quỹ dự trữ điều lệ
TK 457- Cổ đông- cổ tức sẽ trả
Trả cổ tức cố định, cổ tức sáng lập
TK 110- Kết chuyển niên độ mới
Số d lÃi chuyển cho niên độ sau

II. Kế toán về thu nhập và phân phối thu nhập của Mỹ
A. Kế toán về thu nhập
1. Bản chất của thu nhập
Thu nhập còn đợc gọi là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp biểu hiện
bằng khả năng sinh lêi cđa doanh nghiƯp trong mét thêi gian nhÊt định. Về mặt kế
toán, khả năng sinh lời đợc đo lờng sau một kỳ nhất định có thể là một tháng, một
quý hay một năm bằng cách so sánh doanh thu đợc tạo ra với các chi phí phát
sinh. Doanh thu là giá trị đợc thực hiện do việc bán sản phẩm, hàng hoá, hoặc
cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu đợc xác định bằng cách lấy giá bán
đơn vị, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp nhân với số lợng của hàng hoá dịch vụ
cung cấp. Chi phí kinh doanh là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tạo ra
doanh thu. Phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí phát sinh đợc gọi là thu
nhập thuần từ hoạt động kinh doanh. Do đó:
20



Thu nhËp thn = Tỉng doanh thu - Tỉng chi phí
Ngợc lại nếu chi phí lớn hơn doanh thu thì phần chênh lệch này đợc gọi là
lỗ
2. Nội dung của thu nhập
Đánh giá thu nhập của mỗi doanh nghiệp liên quan đến 3 yếu tố. Các yếu tố
đó gồm doanh thu, chi phí và thu nhập thuần.
Thu nhập thuần, thớc ®o chÝnh vỊ kÕt qu¶ kinh doanh cđa doanh nghiƯp đợc
xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí liên quan.
Doanh thu đợc định nghĩa trong pháp lệnh kế toán Mỹ nh sau:
Doanh thu là tổng sự gia tăng tài sản hay là sự giảm gộp các khoản nợ đợc
công nhận và đợc định lợng theo đúng các nguyên tắc kế toán đợc chấp nhận, là
kết quả của các hoạt động có lợi nhuận của doanh nghiệp và có thể làm thay đổi
vốn chủ sở hữu. Doanh thu đợc cấu thành từ ba hoạt động chung đó là:
. Bán sản phẩm
. Thực hiện các dịch vụ và các dịch vụ đợc phép khác trong khi sử dụng các
tài sản của doanh nghiệp.
. Bán các nguồn tài sản khác ngoài sản phẩm.
Cuối kỳ khoá sổ kế toán xác định kết quả kinh doanh là quá trình điều
chuyển số d của các tài khoản chi phí, tài khoản thu nhập sang tài khoản LÃi lu giữ
Nếu lÃi:
Nợ TK "Tổng hợp thu nhập"
Có TK "LÃi lu giữ"
Nếu lỗ:
Nợ TK "LÃi lu giữ"
Có TK "Tổng hợp thu nhập"
- Hạch toán quá trình khoá sổ đợc khái quát theo sơ đồ sau:
TK "Chi phí"

TK "Tổng hợp thu nhập"


Số d
trớc

TK "Doanh thu"
Số d

Khoá sổ c¸c TK

Kho¸ sỉ c¸c TK

tríc
21


khoá sổ

chi phí

thu nhập

khoá sổ

TK "LÃi lu giữ"
Chênh lệch
Doanh thu > Chi phí
Chênh lệch
Doanh thu < Chi phí
B. Kế toán phân phối thu nhập
Kế toán phân phối thu nhập tại Công ty hợp danh

Lợi nhuận của công ty hợp danh đợc phân chia theo sự nhất trí ban đầu của
những ngời chung vốn. Điều này thờng đề cập một cách cụ thể trong các điều
khoản của công ty hợp danh. Thoả ớc có thể quy định lỗ sẽ đợc phân phối khác với
lÃi hoặc có thể theo cùng một cách. Khi xây dựng một thoả ớc về các vấn đề này
những ngời chung vốn thờng xem xét hai yếu tố quan trọng sau:
-Thời gian và công sức đóng góp vào c«ng ty cđa tõng ngêi chung vèn.
- Tỉng vèn cđa từng ngời trong công ty.
Tuy nhiên, hầu hết các thoả thuận về phân chia lợi nhuận đều theo một
trong các cách sau:
- Tỷ lệ cố định là phơng pháp các thành viên có thể thoả thuận theo tỷ lệ cố
định để chia lợi nhuận.
- Trả lơng cho các thành viên, thu nhập ròng hoặc lỗ còn lại đợc chia theo tỷ
lệ cố định.
- Trả lÃi đối với vốn đầu t của các thành viên phần thu nhập ròng hoặc lỗ đợc chia theo tỷ lệ cố định.
- Trả lơng cho các thành viên, trả lÃi đối với vốn của các thành viên và
khoản thu nhập ròng hoặc lỗ còn lại đợc chia theo tỷ lệ cố định.
Phần II

22


Đánh giá u nhợc điểm của các quan điểm tài chính và kế
toán về thu nhập và phân phối thu nhập Tại các doanh
nghiệp việt nam
Từ khi nền kinh tế níc ta chun sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng cã sự quản lý
của Nhà nớc với nhiều biện pháp vĩ mô đợc thực hiện đà tạo môi tròng kinh doanh
lành mạnh cho các thành phần kinh tế. Tuy vậy bên cạnh những doanh nghiệp làm
ăn khá với lợi nhuận thu đợc cao có điều kiện mở rộng sản xuất và đóng góp lớn
cho ngân sách Nhà nớc, còn có những doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ làm cho
nền kinh tế sa sút. Sau thời gian đổi mới thì hiện nay nớc ta đà và đang có những

thành tựu to lớn về kinh tế, đà giữ vững và phát huy những thành tựu đó đòi hỏi
chúng ta cần có những quy chế chặt chẽ cho mọi lĩnh vực kinh tế và đặc biệt là các
quy định về thu nhập và phân phối thu nhập.
Trong quá trình thực thi các quy định đà nảy sinh một vấn đề không phù
hợp với thông lệ phổ biến quốc tế và tình hình thay đổi kinh tế trong và ngoài nớc.
Đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục củng cố và hoàn thiện hơn nữa chính sách tài chính,
kế toán.
I. Về công tác kế toán:
Theo chế độ kế toán hiện hành để phản ánh kết quả lÃi hay lỗ trong kỳ kế
toán của một doanh nghiệp ta phải sử dụng TK 412 "Lợi nhuận cha phân phối".
Theo em việc sử dụng TK 421 vừa để phản ánh lÃi vừa để phản ánh lỗ trong
quá trình kinh doanh là cha thuận lợi và rõ ràng cho công tác kế toán. Đối với
những cơ sở kinh doanh nhỏ với trình độ kế toán cha cao thì việc dùng chung TK
421 sẽ rất dễ gây ra nhầm lẫn giữa lÃi và lỗ. Hơn nữa việc dùng chung TK 421
cũng gây khó khăn cho công tác quản lý, từ đó sẽ dẫn tới việc sai sót trong công
tác lập báo cáo tài chính và cũng nh việc đọc các báo cáo đó.
Lợi nhuận cha phân phối của năm N:
Lợi nhuận năm
N cha phân phối

Lợi nhuận thực
=

hiện năm N

Lợi nhuận năm
-

N ®· ph©n phèi
23



Điều này khiến cho các doanh nghiệp không thể theo dõi đầy đủ tình hình
lợi nhuận của doanh nghiệp mình. Một trong những yêu cầu thông tin kế toán là
phải chính xác, kịp thời, toàn diện và khách quan. Đối với một doanh nghiệp, lợi
nhuận thực hiện năm N cho biết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả không, qua đó doanh nghiệp sẽ có những điều chỉnh thích hợp. Vì vậy, yêu
cầu đặt ra là phải chi tiết TK 4212 thành các tài khoản cấp 3 để theo dõi riêng lợi
nhuận thực hiện và tình hình tạm phân phối, tạo điều kiện cho cung cấp thông tin
cũng nh trong công tác theo dõi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ta có thể
có 2 tài khoản cấp 3 nh sau:
TK 42121: Lợi nhuận thực hiện năm trớc
TK 42122: Lợi nhuận đà phân phối năm trớc
Về kết cấu tài khoản này có số d bên Nợ phản ánh lỗ cha xử lý, có số d bên
Có phản ánh lÃi cha phân phối.
Sang đầu niên độ kế toán năm sau lúc đó xuất hiện TK 4211 - Lợi nhuận
năm trớc - khi kế toán chuyển số chênh lệch của TK 42121 với TK 42122 sang là
số lợi nhuận của năm trớc cha phân phối hết, để chờ quyết định phân phối chính
thức để xử lý.
Khi tạm phân phối lợi nhuận trong năm, kế toán ghi:
Nợ TK 42122
Có TK 333 (4,5), 414, 415, 431,...
Nếu số tạm phân phối này lớn hơn lợi nhuận thực hiện năm N thì TK 4212
sẽ có số d bên Nợ, tức là cuối kỳ doanh nghiệp sản xuất bị lỗ nhng thực chất trong
năm đó doanh nghiệp vẫn có lÃi. Việc này thờng gây nhầm lẫn cho những kế toán
có trình độ thấp hay những ngời ít am hiểu kế toán, đặc biệt trong trờng hợp cần đa ra các thông tin quản trị.
ở hầu hết các nớc có nền kế toán phát triển trên thế giới họ đà tách thành 2
tài khoản lÃi lỗ khác nhau. Việc đơn giản hệ thống tài khoản một mặt rất thuận
tiện cho công tác kế toán, nhng mặt khác lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh toàn bé
kÕt qu¶ s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp. L·nh đạo doanh nghiệp, nhà đầu t,

24


ngân hàng, công nhân viên trong doanh nghiệp đều quan tâm đến chỉ tiêu này. Vì
vậy nghiệp vụ này cần phải hạch toán rõ ràng, đa ra kết quả chính xác và hợp lý.
Để hạch toán thu nhập đợc rõ ràng hơn, chi tiết hơn theo em nên cần tách
TK 421 thành 2 tài khoản lÃi lỗ khác nhau vào hệ thống tài khoản. Khi đó sẽ khắc
phục đợc nhợc ®iĨm chung cđa TK 421, sÏ t¹o ®iỊu kiƯn cho công tác quản lý
cũng nh khuyến khích phát triển các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ với đội ngũ kế
toán phù hợp.
II. Về chế độ tài chính
2. 1. Những hạn chế trong các doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN):
Chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp Nhà nớc có sự thay
đổi đáng kể bắt đầu từ năm 1997, nó đợc đánh dấu bằng việc Nhà nớc ra Nghị
định 59/CP ngày 03/10/1996 và Nghị định 27/CP ngày 30/04/1999 sửa đổi bổ
sung Nghị định 59/CP về quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối
với doanh nghiệp Nhà nớc, với một quan điểm cơ bản là việc phân phối lợi nhuận
sau thuế phải phù hợp với trình độ phát triển của sản xuất, phù hợp với nền kinh tế
thị trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa, và giải quyết tốt mối quan hệ giữa ba
lợi ích: Nhà nớc, doanh nghiệp và ngời lao động. Nhng từ khi ra đời đà có nhiều ý
kiến khác nhau về chế độ phân phối lợi nhuận này. cho tới nay đà qua 6 năm thực
hiện, ngời ta đà thấy rõ mặt hạn chế của nó cả về khía cạnh lý luận và thực tiễn,
nhất là sự khác biệt giữa mô hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp Nhà nớc
với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác. Mặt khác, chế độ phân phối
lợi nhuận hiện nay sẽ là một hạn chế về phát huy nội lực trong việc đầu t, trang bị
thêm năng lực sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập bằng
nguồn vốn từ lợi nhuận sau thuế. Sau nữa, chế độ phân phối lợi nhuận nh hiện nay
còn dẫn đến mất công bằng, không bình đẳng ngay cả già các doanh nghiệp Nhà
nớc. Và sau cùng, về mặt lý luận cha hỵp lý.
2. 1. 1. VỊ nép tiỊn sư dơng vèn ngân sách Nhà nớc:

Chế độ sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc thực hiện từ năm 1991 tới nay chia
làm 2 giai đoạn.

25


×