Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

DE TAI KHOA HOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.25 KB, 24 trang )

ti: Mt s bin phỏp nhm nõng cao hiu qu cỏc tit hc v t nhiu ngha

A. PHN M U
I.Lí do chọn đề tài
Từ và câu có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ. Từ là đơn vị
trung tâm của ngôn ngữ. Câu là đơn vị nhỏ nhất có thể thực hiện chức năng giao
tiếp. Vai trò của từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ quyết định tầm quan trọng của
dạy học Luyện từ và câu( LT&C) ở Tiểu học.
Việc dạy LT&C nhằm mở rộng, hệ thống hoá làm phong phú vốn từ của học
sinh, cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản về từ và câu, rèn cho học sinh
kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các kiểu câu để thể hiện t tơng, tình cảm của
mình, đồng thời có khả năng hiểu và sử dụng các kiểu câu của ngời khác nói ra
trong hoàn cảnh giao tiếp nhất định. Luyện từ và câu hớng dẫn học sinh trong việc
nghe, nói, đọc, viết phát triển ngôn ngữ và trí tuệ.
Ta cũng biết rằng: "Từ bao giờ cũng có nghĩa". Và từ là đơn vị gồm hai
mặt, hai loại thành tố cấu tạo âm (chữ) và nghĩa (hoặc ý nghĩa). Âm chữ là
mặt hình thức, nghĩa là mặt nội dung. Dạy từ cụ thể thì phải làm cho các em
hiểu đợc nghĩa của từ. Nhng nghĩa là gì? Làm thế nào để giúp các em từ chỗ
cha hiểu có thể đi đến hiểu đợc nghĩa của từ mình dạy?
Vì vậy nghĩa của từ rất quan trọng. Dạy từ mà không cho học sinh hiểu từ,
nắm nghĩa của từ sẽ là một việc làm vô ích nh thế thì các em làm sao mà
dùng đợc từ cung cấp. Hơn nữa, hiện nay qua thực tế giảng dạy của giáo viên
cùng với kết quả của những cuộc điều tra cho thấy: năng lực giải nghĩa từ của
học sinh (đặc biệt là học sinh Tiểu học) còn rất thấp, mặc dù những từ đa ra
đo nghiệm là những từ mà học sinh đã học. Nói chung, phần lớn học sinh cha
biết giải nghĩa bằng định nghĩa do không hiểu từ hoặc do hiện tợng đồng âm
có ảnh hởng lớn khiến các em nhầm nghĩa của từ với từ đồng âm. ảnh hởng
của những từ thờng xuất hiện cùng với từ cần giải nghĩa trong một văn bản
hoặc trong ngữ cảnh quen thuộc cũng là tơng đối. Việc dạy từ hiện nay đợc
tiến hành một cách có kế hoạch, mang tính chủ động. Thông qua hệ thống


Nguyễn Thị Lơng - Lớp Cử nhân giáo dục Tiểu học K5- Hng Yên

1
ti: Mt s bin phỏp nhm nõng cao hiu qu cỏc tit hc v t nhiu ngha

bài tập trong các bài luyện từ và câu mở, giáo viên hớng dẫn học sinh tập mở
rộng vốn từ, phát triển vốn từ, tập giải thích nghĩa của từ, tập sử dụng từ trong
hoạt động giao tiếp. Qua đó, vốn từ của học sinh đợc mở rộng, tăng cờng; kĩ
năng giải nghĩa từ, kĩ năng dùng từ trong hoạt động giao tiếp của học sinh đ-
ợc hình thành, phát triển. Học sinh có ý thức hơn về vấn đề từ ngữ, về vấn đề
hiểu từ và dùng từ trong thực tiễn nói - viết, trong học tập và giao tiếp.
Ta đã biết: mỗi từ đều mang một biểu tợng hay một hình ảnh, một khái niệm
nhất định. Cứ mỗi một từ mà các em học đợc sẽ tơng ứng với một biểu tợng
hay một hình ảnh, một khái niệm. Tuy nhiên, trong thực tế lại cho thấy:
nhiều khi các em đã học đợc từ rồi mà cha biết nội dung, cha biết ý nghĩa của
từ. Do vậy, cần phải có những bài tập nhằm làm tăng độ thú vị của từ, giúp
học sinh nắm đợc, hiểu đợc nghĩa của từ để các em sử dụng đợc từ một cách
chính xác. Hoặc đối với những bài tập đợc coi là khó trong chơng trình Tiếng
Việt (phân môn: Luyện từ và câu) ở lớp 5 muốn giúp học sinh có nhiều hứng
thú học phân môn nay thì trớc hết cần phải điều chỉnh nội dung sao cho phù
hợp với trình độ hiểu biết của các em (hay nói một cách khác là điều chỉnh
để làm giảm độ khó của các bài tập đó). Có nh vậy học sinh mới chủ động
tiếp thu bài giảng, hng phấn học tập từ đó các em mới cảm thấy yêu thích
môn học Tiếng Việt - tiếng mẹ đẻ của chúng ta.
Vì thế, đòi hỏi cấp thiết là phải xây dựng đợc một tổ hợp bài tập nâng
cao về giải nghĩa từ nhằm nâng cao hơn nữa sự phát triển trí tuệ và khả năng
vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học vào trong thực tiễn cuộc sống.
Chính vì những lí do nêu trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: "Xây dựng tổ
hợp bài tập nâng cao phân môn luyện từ và câu lớp 5 nhằm tăng độ thú vị và
giảm độ khó cho các bài tập".

Ting Vit l ting núi ph thụng, ting núi dựng trong giao tip chớnh thc ca
cng ng cỏc dõn tc sng trờn t nc Vit Nam. Bi th dy Ting Vit cú vai
trũ cc kỡ quan trng trong i sng cng ng v trong i sng ca mi con

Nguyễn Thị Lơng - Lớp Cử nhân giáo dục Tiểu học K5- Hng Yên

2
ti: Mt s bin phỏp nhm nõng cao hiu qu cỏc tit hc v t nhiu ngha

ngi. Mc tiờu ca chng trỡnh Ting vit tiu hc mi ngoi vic cung cp
kin thc Ting Vit v thỏi , tỡnh yờu Ting Vit cũn phi giỳp hc sinh giao
tip tt trong mụi trng hot ng la tui.Vỡ th vic s dng t ng ỳng, nm
rừ ngha ca t cú ý ngha quan trong trong giao tip, giỳp hc sinh t tin tham gia
vo hot ng giao tip qua ú bi dng tỡnh yờu Ting Vit v hỡnh thnh thúi
quen gi gỡn s trong sỏng v giu p ca Ting Vit.
Mun lm c iu ny hc sinh phi cú kin thc vng chc v Ting
Vit. ú khụng ch l kin thc v ng phỏp, v vn t m cũn phi nm vng
kin thc v ngha cu t. Trong chng trỡnh Ting Vit 5 hc sinh c hc
kin thc v ngha ca t: cỏc hin tng trỏi ngha, ng õm, ng ngha v
nhiu ngha. Trong cỏc hin tng ú thỡ kin thc v t nhiu ngha l phc tp
nht. L mt giỏo viờn lp 5, qua nhiều nm ging dy tụi nhn thy hc sinh cũn
rt nhiu lỳng tỳng, khú khn, khi hc ni dung kin thc ny dn ti cỏc tit hc
nng n, khụng hng thỳ, khụng lụi cun c cỏc em. Nguyờn nhõn no dn ti
nhng khú khn ú? Lm th no nõng cao hiu qu cỏc tit hc v t nhiu
ngha? ú l lý do tụi chn ti : Mt s bin phỏp nhm nõng cao hiu qu
cỏc tit hc v t nhiu ngha.
II. MC CH nhiệm vụ của đề tài:
Nhm gúp phn nõng cao hn na k nng s dng Ting Vit cho hc sinh về
từ nhiều nghĩa cho học sinh lớp 5.
1. Đối tợng nghiờn cu:

Tìm hiểu một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả các tiết học về từ nhiều
nghĩa lớp 5.
SGK và SGV Tiếng Việt 5 và các tài liệu liên quan.
Học sinh lớp 5B trờng Tiểu học Đồng Thanh, Kim Động, Hng Yên.
2. Mục đích nghiên cứu.
Phn mụn luyn t v cõu Ting Vit lp 5.

Nguyễn Thị Lơng - Lớp Cử nhân giáo dục Tiểu học K5- Hng Yên

3
ti: Mt s bin phỏp nhm nõng cao hiu qu cỏc tit hc v t nhiu ngha

Cỏc tit luyn t v cõu v t nhiu ngha.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu.
-Tỡm hiu v hin tng từ nhiu ngha.
-Tỡm hiu nhng khú khn m hc sinh cũn gp phi
-Nhng nguyờn nhõn dn n khú khn ú.
- xut mt s gii phỏp khc phc nhng khú khn.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
- Phơng pháp trực quan.
- Phơng pháp hỏi đáp.
- Phơng pháp thực hành luyện tập.
- Phơng pháp thảo luận nhóm.
- Phơng pháp học vui.
B.NI DUNG

Nguyễn Thị Lơng - Lớp Cử nhân giáo dục Tiểu học K5- Hng Yên

4
ti: Mt s bin phỏp nhm nõng cao hiu qu cỏc tit hc v t nhiu ngha


Chơng I
I.C S Lí LUN:
Để dạy luyện từ và câumột cách có mục đích , có kế hoạch cần tuân thủ một số
nguyên tắc:
Nguyên tắc giao tiếp.
Nguyên tắc giao tiếp trong dạy Luyện từ và câu đòi hỏi học sinh phải tiến hành
hoạt động ngôn ngữ thờng xuyên, đó là việc thực hiện những bài tập miệng, bài
viết trình bày ý nghĩ, tình cảm, việc giải quyết các nhiệm vụ cụ thể của ngữ pháp,
tập đọc, chính tả, tập làm văn.
Nguyên tắc giao tiếp trong dạy Luyện từ và câu chính là hớng đến xây dựng nội
dung dạy học dới hình thức cá bài tập Luyện từ và câu. Để hớng dẫn học Luyện từ
và câu , thầy giáo phải tạo ra hệ thống nhiệm vụ và hệ thống câu hỏi nhằm dẫn dắt
học sinh thực hiện.
Nguyên tắc tích hợp.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc dạy Luyện từ và câuphải đợc tiến hành ở mọi nơi,
mọi lúc trong tất cả các môn học, trong tất cả các giờ học kháccủa các phân môn
tiếng Việt. Tất cả các môn học và các phân môn tiếng Việt đều có vai trò to lớn
trong việc luyện từ và câu.
Nguyên tăc trực quan
Thực hiện nguyên tắc trực quan trong việc dạy nghĩa từ là cần làm sao trong giải
nghĩa tiếp nhận của học sinh không phiến diện mà hình thành trên cơ sở của sự tác
động qua lại của cảm giác khác nhau: nghe, nhìn, phát âm, viết. Đối tợng nghiên
cứu của Luyện từ và câu là từ ngữ , câu, thành phần câuv.v
Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống của từ, câu trong dạy học Luyện từ và câu.
Từ đặc điểm tính hệ thống của ngôn ngữ, trong dạy học Luyện từ và câu, ngoài
các nguyên tắc chung, ngời ta cong đề xuất một nguyên tắc dạy học có tính chất
đặc thù, đó là nguyên tắc Bảo đảm tính hệ thống của từ trong dạy học từ

Nguyễn Thị Lơng - Lớp Cử nhân giáo dục Tiểu học K5- Hng Yên


5
ti: Mt s bin phỏp nhm nõng cao hiu qu cỏc tit hc v t nhiu ngha

ngữ( Luyện từ). Nguyên tắc này đòi hỏi việc Luyện từ phải tính đến đặc điểm
của từ trong hệ thống ngôn ngữ, có nghĩa là trong sự tơng ứng với những đặc điểm
nêu của từ, khi dạy từ cần phải:
- Đối chiếu từ với hiện thực( vật thực hoặc vật thây thế) trong việc giải nghĩa từ
( nguyên tắc ngoài ngôn ngữ).
- Đặt từ trong hệ thống của nó để xem xét, nghĩa là đặt từ trong các lớp từ, trong
các mối quan hệ đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa, đồng âm cùng chủ đềv.v
( nguyên tắc hệ hình).
- Đặt từ trong mối quan hệ với các từ khác xung quanh nó trong văn bản với
mục đích làm rõ khả năng kết hợp của từ( nguyên tắc cú đoạn).
- Chỉ ra việc sử dụng từ trong một phong cách xã hội( nguyên tắc chức năng).
Hai việc làm đầu cần thiết cho dạy nghĩa từ, hai việc làm sau cho việc dạy sử
dụng từ.
Cũng nh vậy, việc dạy câu: hiểu nghĩa câu, nói, viết câu phaie đặt trong ngữ cảnh,
trong văn bản để luyện tập, để đánh giá đúng/ sai, hay/ dở.
Chú ý đến đặc điểm của từ, câu trong hệ thống đợc xem là một nguyên tắc quan
trọng trong dạy học Luyện từ và câu.
Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa nội dung và hình thức ngữ pháp
trong dạy học Luyện từ và câu.
Quá trình hình thành khái niệm cũng đồng thời là quá trình học sinh nắm những
thao tác t duy nh phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, trừu tợng hoá và cụ
thể hoá. Hiệu quả việc hình thành khái niệm phụ thuộc vào trình độ phát triển của
hoạt động trừu tợng của t duy. Những học sinh gặp khó khăn trong việc tách ý
nghĩa ngữ pháp của từ ra khỏi ý nghĩa từ vựng của nó, không đối chiếu đợc từ và
tập hợp chúng trong một nhóm theo những dấu hiệu ngữ pháp khi nghiên cứu
động từ, học sinh biết động từ là từ chi rhoạt động của loài ngời, loài vật, sự vật.

Trong ngữ pháp, hoạt động không chỉ đợc hiểu là chuyển động mà còn phải hiểu

Nguyễn Thị Lơng - Lớp Cử nhân giáo dục Tiểu học K5- Hng Yên

6
ti: Mt s bin phỏp nhm nõng cao hiu qu cỏc tit hc v t nhiu ngha

là tình trạng của sự vật, quan hệ của nó đối với sự vật khác , sự biến đổi chất lợng
sự vật
Trong t vng cú nhng t mt ngha nh:bn, hin, im tnh tuy nhiờn
ph bin hn l nhng t nhiu ngha. Cỏc t n thng nhiu ngha hn cỏc t
phc. VD: mỏy, lm, dtl nhng t nhiu ngha nhng mỏy may, mỏy tin,
mỏy n l nhng t mt ngha. Tựy theo chc nng m t chuyn m nhim
trong ý ngha ca t cú nhng thnh phn ý ngha khỏc nhau:
-í ngha biu vt ng vi chc nng biu vt.
-í ngha biu nim ng vi chc nng biu nim.
- í ngha biu thỏi ng vi chc nng biu thỏi.
Ngoi ra t cỏc cú ý ngha ng phỏp ng vi chc nng ng phỏp trong cõu.
Trc õy khi nghiờn cu v ngha ca t cỏc nh nghiờn cu thng vn
dng cỏch phõn bit ngha en v ngha búng hoc ngha hp v ngha rng
phõn bit cỏc ngha hin dựng ca mt t .
Theo SGK Ting Vit 5: T nhiu ngha l t cú mt ngha gc v mt hay
mt s ngha chuyn .Cỏc ngha ca t nhiu ngha bao gi cú mi liờn h vi
nhau.
Theo cỏch phõn chia ny ngha ca t c chia lm hai loi: ngha gc v
ngha chuyn. Ngha gc l cỏi ngha ch vt, khỏi nim m nhng ngi trong
mt cng ng ngụn ng thng hiu i mt t no ú khi nú ng mt mỡnh, ớt
b ph thuc vo nhng t i trc hoc sau nú. Ngha chuyn l ngha chuyn
c suy ra t ngha gc .Vớ d: i vi t chõn ngha chi di ca ng vt,
i vi t nh ngha cụng trỡnh kin trỳc , i vi t chy ngha :di ch

bng chõn vi tc cao, i vi chớn ngha ch trng thỏi ca qu cõy l
ngha gc thỡ cỏc ngha cũn li ca mi t u l ngha chuyn.

Nguyễn Thị Lơng - Lớp Cử nhân giáo dục Tiểu học K5- Hng Yên

7
Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả các tiết học về từ nhiều nghĩa

Mặt khác các từ trong cùng một phạm vi biểu vật thường chuyển nghĩa theo
một hướng nên nghĩa gốc và nghĩa chuyển có tính chất giống nhau.
Ví dụ: Nếu xem nghĩa “ bộ phận cơ thể người, động vật” là nghĩa gốc của
từ tay thì đó cũng là nghĩa gốc của từ: đầu, mặt, cổ, chân, cánh, lưng, bụng….và
các nghĩa của các từ trên trong các tổ hợp sau đây là nghĩa chuyển của chúng: tay
ghế, tay áo, đầu bút, đầu sóng, mặt bàn, tai mũ, tai chén, cổ áo, cổ chai, cánh
quạt lưng áo, lưng quần, lưng ghế, chân bàn, chân mây, ruột bút, ruột máy…
Từ có thể chuyển nghĩa dựa trên sự giống nhau về vị trí hoặc hình thức của
các sự vật như: lòng sông, đầu làng, ngọn núi. Từ cũng có thể chuyển nghĩa dựa
trên sự giống nhau về chức năng của sự vật như: bến trong bến xe, bến tàu điện
giống với bến đò, bến sông vì cùng chỉ chức năng đầu mối giao thông.
Có khi người ta dùng tên gọi của những giác quan này để gọi tên những
cảm giác của những giác quan khác hay những cảm giác trí tuệ, tình cảm như:
“chua”, “nhạt”, “mặn”, “chát” là những cảm giác vị giác được dùng để gọi tên
các cảm giác thính giác : “nói chua loét”, “lời nói ngọt ngào”, “pha trò nhạt
quá”, “nói cay quá”…
Cũng có nhiều khi từ chuyển nghĩa bằng cách lấy tên gọi bộ phận cơ thể
thay cho cả cơ thể, cho cả người hay cả toàn thể . Ví dụ: chân, tay, miệng là tên
gọi bộ phận cơ thể nhưng trong các tập hợp sau: “có chân trong đội bóng đá”, “
một tay cờ xuất sắc”, “ gia đình bảy tám miệng ăn” chúng chỉ cả người hay cả cơ
thể trọn vẹn.
Cũng có khi lấy tên gọi của đơn vị thời gian nhỏ gọi tên đơn vị thời gian. Ví

dụ xuân là tên gọi một mùa nhưng nó có thể để chỉ năm “ bảy mươi xuân”.
Trong Tiếng Việt lại có hiện tượng đồng âm, đó là những từ giống nhau
về âm nhưng khác hẳn nhau về nghĩa. Ví dụ từ chín trong “lúa chín” và trong
“suy nghĩ chín chắn” là từ nhiều nghĩa và nó đồng âm với chín trong “số chín”.

NguyÔn ThÞ L¬ng - Líp Cö nh©n gi¸o dôc TiÓu häc K5- Hng Yªn

8
ti: Mt s bin phỏp nhm nõng cao hiu qu cỏc tit hc v t nhiu ngha

Nh vy dy hc t nhiu ngha tiu hc rt phc tp. L giỏo viờn ging
dy lp 5 giỏo viờn cn phi nm vng kin thc v t nhiu ngha, cỏc cỏch thc
chuyn ngha ca t t ú cú th la chn phng phỏp hng dn hc sinh
hc tp phự hp.
i vi hc sinh lp 5, chỳng ta khụng th yờu cu hc sinh nm vng cỏc
thnh phn ý ngha ca t, cỏch thc chuyn ngha ca t song yờu cu hc sinh
phi gii ngha mt s t thụng qua cỏc cõu vn, cỏc cm t c th, xỏc nh c
ngha gc v ngha chuyn ca t, phõn bit t nhiu ngha vi t ng õm, tỡm
c mt s vớ d v s chuyn ngha ca t, t cõu vi cỏc ngha ca t nhiu
ngha.
II. C S THC TIN CA TI:
1.Chơng trình và sách giáo khoa.
Phân môn Luyện từ và câu của lớp 5 gồm 70 tiết (cả hai tập) , trong đó có 4 bài
ôn tập định kì còn lại 66 bài. Bài từ nhiều nghĩa đợc dạy trong 4 tiết. Sau khi hc
bi khỏi nim t nhiu ngha cú 3 tit dnh luyn tp v t nhiu ngha.
2.Quy trình dạy Phân môn Luyện từ và câu.
(A) Kiểm tra bài cũ
(B) Dạy bài mới
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Hoạt động 2: Hớng dẫn học sinh nhận xét.

Hoạt động 3: Hớng dẫn học phần ghi nhớ.
Hoạt động 4: Hớng dẫn học sinh Luyện tập.
(C) Củng cố dặn dò.
3. Những việc làm của thầy và trò trong giờ dạy Luyện từ và câu.
* Với kiểu bài lí thuyếtvề từ chủ yếu cung cấp cho HS khái niệm thuộc về từ
vựng- ngữ nghĩa học Tiếng Việt. Vì vậy dạy quy trình bài này hình thành các khái
niệm cho HS. Căn cứ vào những đặc trng về cấu tạo của bài lí thuyết về từ trong

Nguyễn Thị Lơng - Lớp Cử nhân giáo dục Tiểu học K5- Hng Yên

9
ti: Mt s bin phỏp nhm nõng cao hiu qu cỏc tit hc v t nhiu ngha

SGK, vào mục đích yêu cầu dạy học cũng nh dựa vào những đặc điểm về t duy,
nhận thức của học sinh Tiểu học lớp 5, có thể đa ra quy trình của kiểu bài dạy này
nh sau:
- Bớc 1: Hớng dẫn học sinh phân tích ngữ liệu mẫu, từng bớc nhận ra dấu hiệu
của khái niệm:
Gồm hai việc chính:
+ Hớng dẫn học sinh đọc nghe ngữ liệu mẫu trong SGK.
+ Hớng dẫn học sinh phân tích, tìm hiểu ngữ liệu.
- Bớc 2 : Hớng dẫn học sinh lĩnh hội phần ghi nhớ.
- Bớc 3 : Hớng dẫn học sinh thực hành, luyện tập.
* Với kiểu bài luyện tập
Quy trình dạy kiểu bài này gồm 3 bớc chính tơng tự nh dạy kiểu bài lí thuyết
về từ.
Bớc 1: Ngữ liệu đợc đa ra không phải từng từ mà là một đoạn van chứa những
từ loại đợc giới thiệu. bằng cách hớng dẫn học sinh trả lời những câu hỏi hoặc
tự suy nghĩa phân tích dần dần tìm ra trọng tâm của bài hhọc, từ đó khái quát
thành khái niệm.

Bớc 2: Giáo viên dẫn dắt học sinh đi đến nội dung ghi nhớ bằng các câu hỏi và
nhận xét hoặc ghi nhớ bằng cách hỏi đáp là chủ yếu.
Bớc 3: Dạy luyện tập thực hành về từ loại.

Nguyễn Thị Lơng - Lớp Cử nhân giáo dục Tiểu học K5- Hng Yên

10
ti: Mt s bin phỏp nhm nõng cao hiu qu cỏc tit hc v t nhiu ngha

Chơng II
Điều chỉnh nội dung để dạy các tiết học về từ nhiều nghĩa
1.Nhng khú khn m hc sinh thng gp phi
Hu ht hc sinh lp 5 khi hc cỏc tit luyn t v cõu v t nhiu ngha
u gp rt nhiu khú khn. C th l:
- Khú khn trong vic gii ngha cỏc t: hc sinh cũn gii ngha t sai, lỳng tỳng
v cũn lng cng.
- Phõn bit ngha gc v mt s ngha chuyn ca t: hc sinh cũn lm sai n 40-
45%.
- Phõn bit t ng õm v t nhiu ngha: cũn m h, nh tớnh.
- t cõu cú s dng t nhiu ngha: cha hay, cha ỳng vi nột ngha yờu cu.
2. Cỏc bi tp trong SGK Ting Vit 5:
1/ Tỡm ngha ca t.
2/ So sỏnh cỏc ngha ca t: ging nhau v khỏc nhau.
3/ Tỡm ngha gc v ngha chuyn ca mt s t thụng qua mt sú cõu c
th.
4/ Tỡm mt s vớ d v s chuyn ngha ca t:VD: lng, c, ming, li
5/ t cõu phõn bit c cỏc ngha ca t nhiu ngha l ng t hoc
tớnh từ vớ d nh: i, ng, chớn
6/ Phõn bit t nhiu ngha vi t ng õm.
3. Nguyờn nhõn ca nhng khú khn:

Nh trờn ó núi t nhiu ngha l mt khỏi nim rt khú i vi hc sinh
tiu hc la tui m vn kin thc ng ngha cũn ớt. Mt khỏc do cỏc bi tp trong
SGK nhiu, a dng v cu to tng i khú i vi hc sinh.
Mt khỏc do giỏo viờn cũn gp nhiu khú khn trong vic giỳp hc sinh
nm vng hin tng nhiu ngha ca t, cũn lỳng tỳng trong vic gii ngha cỏc

Nguyễn Thị Lơng - Lớp Cử nhân giáo dục Tiểu học K5- Hng Yên

11
Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả các tiết học về từ nhiều nghĩa

từ nhiều nghĩa, chưa nắm vững bản chất của từ nhiều nghĩa, giáo viên còn truyền
thụ kiến thức, chưa đổi mới phương pháp.
Xuất phát từ việc nghiên cứu bản chất của từ nhiều nghĩa, xuất phát từ
những khó khăn mà học sinh còn gặp phải khi học các tiết học về từ nhiều nghĩa
và nguyên nhân của những khó khăn đó, để nâng cao hiệu quả các tiết học về từ
nhiều nghĩa trong chương trình Tiếng Việt lớp 5, qua nghiên cứu và thử nghiệm
tôi xin đề xuất một số giải pháp sau:
A-Về mặt lí luận, phương pháp:
1. Giáo viên phải nắm vững kiến thức về từ nhiều nghĩa:
Phương pháp dạy học mới không cho phép giáo viên cung cấp kiến thức
cho học sinh theo kiểu truyền thụ một chiều song lại yêu cầu giáo viên phải nắm
vững kiến thức sâu sắc để hướng dẫn, làm trọng tài khoa học cho học sinh. Đối
với các tiết luyện từ và câu về từ nhiều nghĩa vốn kiến thức của giáo viên lại đặc
biệt quan trọng. Muốn có điều này giáo viên phải bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu
kĩ, đặc biệt phải nắm rõ các nghĩa của từ một cách chính xác.
VD: Khi dạy bài “Từ nhiều nghĩa” SGK đưa ra hai nghĩa của từ: tai, răng, mũi
thì giáo viên còn phải nắm thêm một số nét nghĩa nữa.
Ví dụ : Từ “ mũi” có một số nét nghĩa sau:
1. Bộ phận của cơ quan hô hấp.

2. Phần trước của tàu thuyền.
3. Bộ phận nhọn của vũ khí: mũi dao, mũi súng.
4. Phần đất nhô ra ngoài biển: mũi đất, mũi cà Mau.
5. Năng lực cảm giác về mũi: Con chó có mũi thính.
6. Đơn vị quân đội : mũi quân bên trái.
2. Thiết kế hệ thống bài tập:

NguyÔn ThÞ L¬ng - Líp Cö nh©n gi¸o dôc TiÓu häc K5- Hng Yªn

12
Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả các tiết học về từ nhiều nghĩa

Phiếu học tập cho nhóm hoặc cá nhân là một trong những hình thức học tập
rất hữu hiệu giúp học sinh có thể tích cực, chủ động trong học tập.Mặt khác nó
còn giúp giáo viên nắm được kết quả ngược từ học sinh một cách chính xác, từ đó
giáo viên có thể linh hoạt trong việc giảng dạy, học sinh nắm vững nội dung bài
học. Phiếu học tập cần được thiết kế bằng hệ thống các bài tập trắc nghiệm khách
quan như: nối, đúng- sai, nhiều lựa chọn…
3. Cần sử dụng các phương pháp dạy học mới:
Để dạy tốt các tiết học về từ nhiều nghĩa giáo viên cần đưa các phương pháp
dạy học mới như phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đặt và giải quyết vấn
đề, phương pháp trò chơi…
- Phương pháp thảo luận nhóm: Nhằm giúp học sinh tham gia tính cực chủ động
vào quá trình học tập, học sinh có thể chia sẻ kinh nghiệm, ý kiến hay để cùng giải
quyết một vấn đề khó khăn nào đó.
- Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề: Nhằm mục đích đưa học sinh và tình
huống có vấn đề, từ đó kích thích sự hứng thú học tập của học sinh vào việc giải
quyết vấn đề đưa ra.
VD: Bài “ Luyện tập về từ nhiều nghĩa” trang 73.
? Đặt một câu có từ chạy .

- Học sinh đặt câu.
? Từ chạy trong câu trên có nghĩa là gì?
- Học sinh không giải thích được. Giáo viên cho học sinh làm bài tập 1
SGK
4. Cần chuẩn bị tốt tâm thế học tập cho học sinh
Giáo viên cần phải giao nhiệm vụ cho học sinh rõ ràng, kích thích hứng thú
học tập của các em bằng các hình thức thi đua, khen thưởng. ngoài ra giáo viên
cần kiểm tra bài vở học sinh kể cả học sinh yếu lẫn học sinh khá, giỏi để tất cả

NguyÔn ThÞ L¬ng - Líp Cö nh©n gi¸o dôc TiÓu häc K5- Hng Yªn

13
ti: Mt s bin phỏp nhm nõng cao hiu qu cỏc tit hc v t nhiu ngha

cỏc em cựng hc tp, trỏnh tỡnh trng vỡ kin thc quỏ khú nờn mt vi hc sinh
khụng hc tp hoc hc tp khụng hiu qu.
Chơng III
thực nghiệm dạy học.
1. Dạy thực nghiệm.
1.1 Giới thiệu chung.
Dạy thực nghiệm là nội dung không thể thiếu đợc trong việc tìm hiểu các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả các tiết học về từ nhiều nghĩa cho học sinh lớp 5.
Một trong những nhiệm vụ cụ thể mà đề tài đặt ra. Từ những vấn đề mà đề tài đã
nêu trên tôi xin tiến hành và thiết kế dạy bài trên lớp đối với học sinh lớp 5B trờng
Tiểu học Đồng Thanh, huyện Kim Động, tỉnh Hng Yên với mục đích.
- Kiểm tra tính khả thi của đề tài, trên cơ sở đó triển khai kết quả đề tài vào thực
tế dạy học tập đọc ở lớp 5.
- Tổ chức dạy học trên lớp một tiết Luyện từ và câu lớp 5 có sự đóng góp ý kiến,
có sự đánh giá giờ dạy của ban giám hiệu, đồng nghiệp khối chuyên môn lớp 5 tr-
ờngTiểu học Đồng Thanh, huyện Kim Động, tỉnh Hng Yên.

Tôi chọn dạy thực nghiệm Bài: Từ nhiều nghĩa, (TV5- tập 1 trang 67 )
1.2 Thiết kế bài giảng.
Tôi xin mô tả chi tiết tổ chức dạy học phần thiết kế trên lớp. Đây là khâu quyết
định chất lợng dạy học. Tổ chức dạy học cũng là một khoa học và là một nghệ
thuật của ngời giáo viên. Theo tôi nghĩ ngời giáo viên phải hội tụ đầy đủ những
năng lực, phẩm chất cần thiết. Tình cảm với học sinh, lòng yêu nghề, trách nhiệm,
năng lực nghề nghiệp. Tổ chức giờ dạy nh vậy quả là không dễ, với việc dạy Luyện
từ và câu ở lớp 5 lại còn khó hơn, bởi học sinh cha biết phân biệt nghĩa gốc và
nghĩa chuyển của các từ, cha xác định đợc nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ nhiều
nghĩa. Cha tìm đợc nghĩa chuyển của một số danh từ chỉ bộ phận cơ thể ngời, động

Nguyễn Thị Lơng - Lớp Cử nhân giáo dục Tiểu học K5- Hng Yên

14
ti: Mt s bin phỏp nhm nõng cao hiu qu cỏc tit hc v t nhiu ngha

vật. Với những ý kiến trên, tôi xin mô tả cụ thể phần thiết kế bài giảng tổ chức dạy
học trên lớp, bài Luyện từ và câu Từ nhiều nghĩa" ( TV5- tập1 trang67).
1. Khi dy bi T nhiu ngha:
Mc tiờu ca bi hc ny l giỳp hc sinh nm vng khỏi nim v t nhiu
ngha, phõn bit ngha gc v ngha chuyn ca t. Xỏc nh c ngha gc v
ngha chuyn ca t nhiu ngha. Tỡm c ngha chuyn ca mt s danh t ch
b phn c th ngi , ng vt.
giỳp hc sinh hiu th no l t nhiu ngha, giỏo viờn hng dn hc
sinh t nhn xột 1, hc sinh cú th nờu ra mt s vớ d v ngha ca t ú. Vớ d:
rng em bộ, rng sa, rng mốo n nhn xột 2, hc sinh tỡm thờm c t
cha ting mi: rng co, t ú giỳp hc sinh hiu c rng ca chic co khụng
nhai c nh rng ngi hay ng vt nhng vn gi l rng vỡ chỳng ch vt
nhn, sc, sp u nhau thnh hng. Sau ú yờu cu hc sinh tỡm thờm cỏc t cha
ting rng cú ngha nh rng co: rng lc, rng baTip theo ú yờu cu hc

sinh nhn xột c t rng qua nhn xột 1 v 2 cú 2 ngha:
- Ngha nhn xột 1 l ngha gc.
- Ngha nhn xột 1 l ngha chuyn.
Hai ngha ny cú mi liờn h cht ch vi nhau.
Sau khi hc sinh nm vng nhn xột 1 v 2 cn t cõu hi vn ỏp giỳp
hc sinh nh khỏi nim t nhiu ngha, yờu cu hc sinh ly vớ d v t nhiu
ngha. Giỏo viờn cựng hc sinh phõn tớch t va tớm c. Nu hc sinh cũn lỳng
tỳng, giỏo viờn cú th ly vớ d v t nhiu ngha trong cỏc kt hp t khỏc nhau.
Vớ d: i
- Nú chy cũn tụi i.
- Chõn nú khụng i giy.
- Ca nụ i nhanh hn thuyn.

Nguyễn Thị Lơng - Lớp Cử nhân giáo dục Tiểu học K5- Hng Yên

15
Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả các tiết học về từ nhiều nghĩa

Đối với ví dụ này giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét được từ đi trong
câu 1 có nghĩa là di chuyển từ nơi này sang này sang nơi khác bằng những bước
chân. Từ đi trong câu thứ 2 có nghĩa là mang hay đeo vào. Từ đi trong câu thứ 3
có nghĩa là chuyển động của cá phương tiện giao thông. Để rút ra kết luận đi trong
câu 1 là nghĩa gốc vì nó chỉ hoạt động của cơ thể người, từ đi trong câu 2, câu 3 là
nghĩa chuyển vì nghĩa của nó được suy ra từ nghĩa gốc và nó có mối liên hệ về
nghĩa với từ đi trong câu 1.
-Với bài tập có dạng tìm nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ trong các câu
văn giáo viên nên cho học sinh thảo luận, phát biểu ý kiến của mình sau khi học
sinh đã rút ra được kết quả đúng. Giáo viên nên yêu cầu học sinh tìm thêm một số
câu hay từ chứa tiếng đó mang nghĩa chuyển.
Ví dụ với từ: - Mắt: mắt kính, mắt tre, mắt lưới,mắt xích…

- Chân: chân bàn, chân lưới, chân núi, chân mây…
- Đầu: chải đầu, đầu tàu hỏa, đầu đũa, đầu người ( thành
viên trong một gia đình)…
- Với bài tập 2 của phần luyện tập của tiết học yêu cầu học sinh tìm sự
chuyển nghĩa của từ cổ, tay, lưng, lưỡi, miệng. Giáo viên giúp học sinh ghi nhớ
được nhận xét các từ chỉ bộ phận cơ thể người và động vật là những từ nhiều
nghĩa và nó luôn là nghĩa gốc của từ.
2. Khi dạy các tiết “Luyện tập về từ nhiều nghĩa”:
Trong SGK Tiếng Việt 5, sau khi học bài khái niệm từ nhiều nghĩa có 3 tiết
dành để luyện tập về từ nhiều nghĩa. Ở các tiết luyện tập này giáo viên cần củng
cố cho học sinh về khái niệm về từ nhiều nghĩa, nghĩa gốc và nghĩa chuyển, mối
liên hệ về nghĩa của từ nhiều nghĩa.
* Để tránh sự nhàm chán, gây hứng thú cho học sinh, đối với các bài tập tìm
nghĩa ở cột A ứng với nghĩa ở cột B giáo viên nên tổ chức các trò chơi học tập như

NguyÔn ThÞ L¬ng - Líp Cö nh©n gi¸o dôc TiÓu häc K5- Hng Yªn

16
Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả các tiết học về từ nhiều nghĩa

trò chơi: “Nhà giải nghĩa giỏi”, “ Ai nhanh hơn”, “Ai giỏi hơn”. Đồng thời sau
khi học sinh chơi phải yêu cầu học sinh nêu lí do vì sao em làm như vậy.
* Đối với các bài tập yêu cầu học sinh đặt câu để phân biệt từ nhiều nghĩa là
động từ hay tính từ, giáo viên nên hướng dẫn học sinh tìm từ ứng với từng nghĩa
rồi đặt câu với những từ vừa tìm được. Nên khuyến khích học sinh tìm được nhiều
từ, có khi đó là những từ có nghĩa khác với yêu cầu nhưng như vậy cũng tốt vì như
thế học sinh sẽ nắm vững nghĩa hơn sau khi được giải thích từ giáo viên .
Ví dụ : Đi Nghĩa 1: Tự di chuyển bằng hai chân: đi bộ, tập đi
Nghĩa 2: Mang, xỏ vào chân hoặc tay để che, giữ.
Học sinh có thể đặt câu: Nghĩa 1: Em đi bộ đến trường.

Bé Na đang tập đi.
Nghĩa 2: Em đi dép quai hậu đến trường
Mùa đông phải đi tất để giữ ấm đôi chân.
Nhận xét: Đi nghĩa 1 mang nghĩa gốc vì nó chỉ hoạt động di chuyển bằng
hai chân của con người. Còn đi nghĩa 2 là nghĩa chuyển, mặc dù nó không chỉ hoạt
động di chuyển bằng hai chân của con người nhưng đều chỉ hoạt động mang, xỏ
cái gì đó vào chân, tay.
Song song với biện pháp trên đối với dạng bài tập này để giúp học sinh
phân biệt nghĩa gốc và nghĩa chuyển, giáo viên nên sử dụng một số câu hỏi để
giúp học sinh hình dung ra nghĩa ban đầu của nó.
Ví dụ:
+ Nhắc đến ngọt ta có cảm giác thế nào?(ngọt của đường, mật)
+ Từ ăn gợi cho ta hoạt động gì của bộ phận nào?(hoạt động đưa thức ăn
vào miệng)
+ Từ đi gợi cho ta hoạt dộng của cái gì?(sự di chuyển của hai chân)

NguyÔn ThÞ L¬ng - Líp Cö nh©n gi¸o dôc TiÓu häc K5- Hng Yªn

17
Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả các tiết học về từ nhiều nghĩa

Nhờ thế học sinh sẽ dễ dàng nhận ra nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ trong
dạng bài tập này và cũng nhờ thế nên chắc chắn học sinh sẽ dễ dàng đặt câu theo
yêu cầu bài tập hơn rất nhiều.
* Dạng bài tập yêu cầu phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa là một
dạng bài tập khó đối với học sinh vì học sinh rất khó khăn trong việc gọi ra nét
nghĩa của từng từ trong các kết hợp khác nhau. So sánh nó với các kết hợp bên
cạnh để xác đinh nó là đồng âm hay nhiều nghĩa.
Trước khi làm bài tập giáo viên phải yêu cầu học sinh nêu khái niệm về từ
đồng âm và từ nhiều nghĩa. Mối quan hệ về ý nghĩa của từ đồng âm (khác nhau

hoàn toàn), nghĩa của từ nhiều nghĩa( bao giờ cũng có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau).
Để giúp học sinh làm tốt dạng bài tập này giáo viên nên sử dụng phiếu học
tập cho nhóm, cá nhân hoặc cả lớp để học sinh tìm nghĩa của nó cho phù hợp rồi
nêu nhân xét đó là từ đồng âm hay từ nhiều nghĩa.
Ví dụ: a) Chín
Câu có từ chín Nghĩa của từ chín trong câu
- Lúa ngoài đồng chín
vàng.
1. Suy nghĩ kĩ càng.
- Tổ em có chín học
sinh.
2. Hoa, quả, hạt phát triển đến mức thu hoạch
được.
- Nghĩ cho chín rồi hãy
nói.
3. Số 9.
Chín…. với chín … là từ nhiều nghĩa, đồng âm với chín….
b) Đường
Câu có từ đường Nghĩa của từ đường trong
câu
- Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt. 1. Chất kết tinh vị ngọt.
- Các chú công nhân đang chữa đường dây 2. Vật nối liền hai đầu.

NguyÔn ThÞ L¬ng - Líp Cö nh©n gi¸o dôc TiÓu häc K5- Hng Yªn

18
Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả các tiết học về từ nhiều nghĩa

điện thoại.

- Ngoài đường, mọi người đã đi lại nhộn
nhịp.
3.Chỉ lối đi lại.
Đường … với đường … là từ nhiều nghĩa, đồng âm với đường …
* Sau mỗi tiết luyện tập để củng cố kiến thức cho học sinh, giáo viên có thể
đưa ra thêm một số dạng bài tập mới. mục đích của các bài tập này là củng cố, mở
rộng kiến thức từ nhiều nghĩa.
Dạng bài tập 1: Tìm từ đồng nghĩa có tể thay thế từ nhiều nghĩa trong các
câu văn.
Ví dụ : Tìm từ có thể thay thế từ ăn trong câu sau:
- Cả nhà ăn tối chưa? (dùng bữa)
- Loại ô tô này ăn xăng lắm. (tốn, hao)
- Tàu ăn hàng ở cảng. (tiếp nhận)
- Bà Đào ăn lương rất cao (hưởng)
- Cậu làm như vậy dễ ăn đòn lắm. (chịu)
- Da cậu ăn nắng quá. (bắt)
- Hồ dán không ăn. (dính)
- Hai màu này rất ăn với nhau. (hợp)
- Rễ tre ăn ra tới ruộng. (lan)
Dạng bài tập 2: Cho từ trong các kết hợp từ, tìm nghĩa của nó tương ứng.
Ví dụ: Trong thành ngữ: “ Chạy thầy chạy thuốc” dòng nào dưới đây nêu
đúng nét nghĩa của từ chạy? Chọn câu trả lời đúng:
a) Di chuyển nhanh bằng chân.
b) Hoạt động của máy móc.
c) Lo liệu khẩn trương để được cái mình cần.
d) Khẩn trương tránh những điều không may xảy đến.

NguyÔn ThÞ L¬ng - Líp Cö nh©n gi¸o dôc TiÓu häc K5- Hng Yªn

19

Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả các tiết học về từ nhiều nghĩa

Dạng bài tập 3: Cho nghĩa của từ trong kết hợp từ, câu văn tìm câu có từ
dùng với nghĩa đó.
Ví dụ : Câu nào dưới đây từ đánh được dùng với nghĩa “ xoa hoặc xát lên
bề mặt của vật để vật sạch sạch, đẹp”
a) Bọn trẻ chơi trò đánh trận giả.
b) Các bác nông dân đang đánh trâu ra đồng.
c) Sau bữa tối, ông và bố thường đánh cờ.
d) Hàng tuần vào ngày nghỉ, bố thường đánh giày.
KÕt qu¶ giê d¹y thùc nghiÖm
Tôi tiến hành thực nghiệm bài dạy này trên hai lớp
Lớp 5B:Lớp thực nghiệm:30 học sinh
Lớp 5A:Lớp đối chứng: 30 học sinh
Kết quả như sau:
Lớp Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL Tỷ lệ
%
SL Tỷ Lệ
%
SL Tỷ Lệ
%
SL Tỷ lệ
%
Lớp TN 10 33,3 15 50 5 16,7 0 0
Lớp ĐC 3 10,0 7 23,3 16 53,3 4 13,4
Qua kết quả trên ta thấy nếu giáo viên khéo léo trong việc sử dụng các biện
pháp dạy học mới, kích thích được hứng thú học tập của học sinh thì kết quả học
tập của các em sẽ tốt hơn từ đó nâng cao kết quả dạy học môn Tiếng Việt nói
chung và chất lượng giáo dục tiểu học nói riêng.


NguyÔn ThÞ L¬ng - Líp Cö nh©n gi¸o dôc TiÓu häc K5- Hng Yªn

20
ti: Mt s bin phỏp nhm nõng cao hiu qu cỏc tit hc v t nhiu ngha

C- Phần kết luận
I. Khẳng định lại việc làm.
Khi dạy phân môn Luyện từ và câu ở lớp 5 nói riêng, giáo viên cần hớng
tới:
+ Tổ chức cho học sinh nhiều hình thức hoạt động để thực hành giao
tiếp (bộc lộ kĩ năng nói, viết)
+ Tạo cơ hội cho mọi học sinh đợc bộc lộ từ ngữ câu trong vốn sống
thực tế qua hoạt động nhóm.
+ Giao việc cụ thể rõ ràng (su tầm tranh ảnh, tìm từ mới, đặt câu, làm
việc cá nhân, trao đổi bàn bạc trong nhóm, trình bày sản phẩm nhóm).
+ Đồ dùng học tập (do giáo viên tự làm) rất cần thiết cho từng học sinh
hay cả nhóm tự khám phá, tự phát hiện và có thể hình thành bài học.
+ Khích lệ học sinh đúng mức để có từ đúng, từ hay, câu đúng, câu hay.
+ Dạy thực hành là chính (không dạy lí thuyết)
+ Sách giáo khoa cần đợc khai thác đúng mức để làm điểm tựa (câu
lệnh, câu hỏi, ngữ liệu).
+ Tạo ra nhiều hình thức tổ chức hoạt động để học sinh đợc giao tiếp lẫn
nhau.
+ Hãy xem chừng sự lãng phí của đồ dùng dạy học.
Khi hớng dẫn học sinh giải nghĩa từ, giáo viên nên sử dụng cách giải
nghĩa mang tính trực quan cụ thể, phù hợp với t duy trực quan của trẻ em,
diễn đạt phải ngắn gọn, rõ ràng, có hình ảnh Nên hớng các em đi vào giải
nghĩa từ, dần dần, từ thấp đến cao, cần có ý thức luyện cho học sinh tiếp cận,


Nguyễn Thị Lơng - Lớp Cử nhân giáo dục Tiểu học K5- Hng Yên

21
ti: Mt s bin phỏp nhm nõng cao hiu qu cỏc tit hc v t nhiu ngha

tiến tới tự tìm ra những định nghĩa khái quát, trừu tợng đúng với cái mà từ
ngữ biểu đạt.
II- những vấn đề KHuyến nghị:
- Phòng Giáo dục và nhà trờng nên tổ chức thờng xuyên một số chuyên
đề về dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 5 nói riêng và các bậc Tiểu học nói
chung cho giáo viên dự giờ, học hỏi kinh nghiệm,
- Cung cấp đủ tài liệu, chuyên san đổi mới về môn Tiếng Việt kịp thời
cho giáo viên nghiên cứu, học tập.
- Đề nghị cấp trên nên điều chỉnh sách giáo khoa và chơng trình cho
hợp lí, ổn định lâu dài.

Nguyễn Thị Lơng - Lớp Cử nhân giáo dục Tiểu học K5- Hng Yên

22
ti: Mt s bin phỏp nhm nõng cao hiu qu cỏc tit hc v t nhiu ngha

L ờ i cả m ơn
Trong quá trình thực hiện đề tài này em nhận đợc sự hớng dẫn nhiệt tình và chu
đáo của GS -TS. Lê Phơng Nga - giảng viên khoa giáo dục Tiểu học trờng Đại học
S phạm Hà Nội, các thầy cô trong khoa Tiểu học ĐHSP Hà Nội đã trang bị cho em
những cơ sở lí luận và thực tiễn về phơng pháp giảng dạy giúp em thuận lợi trong
việc nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến GS-TS. Lê Phơng Nga -giảng viên
khoa giáo dục Tiểu học trờng Đại học S phạm Hà Nội, đã tận tâm giúp đỡ, tạo
điều kiện cho em trong quá trình thực hiện đề tài.

Trong khuôn khổ thời gian có hạn nên đề tài khó tránh khỏi những hạn chế, em
rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của các thầy cô và bạn bè để em tiếp tục hoàn thiện
trong quá trình học tập và giảng dạy sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Nguyễn Thị Lơng - Lớp Cử nhân giáo dục Tiểu học K5- Hng Yên

23
Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả các tiết học về từ nhiều nghĩa





NguyÔn ThÞ L¬ng - Líp Cö nh©n gi¸o dôc TiÓu häc K5- Hng Yªn

24

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×