Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Công nghiệp hoá hiện đại hoá và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.09 KB, 36 trang )

Mục lục
A / Đặt vấn đề
B / Nội dung
1. Sự cần thiết phải thực hiện công nghiệp hoá , hiện đại hoá trong sự nghiệp
xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta .
1.1. Khái niệm công nghiệp hoá , hiện đại hoá .
1.1.1. Khái niệm chung
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá
1.1.2.a Học thuyết Mác-Lênin
1.1.2.b Thuyết "cất cánh" của W.Rostow
1.1.2.c Học thuyết Keynes
1.1.2.d T tởng kinh tế của Samuelson về quá trình kinh tế của những n-
ớc đang phát triển
1.2. Một số mô hình chiến lợc
1.2.1. Chiến lợc tăng trởng bằng xuất khẩu sản phẩm thô
1.2.2. Chiến lợc thay thế nhập khẩu ( hớng nội )
1.2.3. Chiến lợc hớng về xuất khẩu ( hớng ngoại )
1.2.4. Chiến lợc hỗn hợp
1.3. Sự cần thiết phải tiến hành công nghiệp hoá , hiện đại hoá .
1.3.1. Tầm quan trọng của công nghiệp hoá , hiện đại hoá trong sự
nghiệp xây dựng đất nớc .
1.3.2. Thành tựu của những năm đầu thực hiện đổi mới. ( Tính thực tiễn
của công nghiệp hoá , hiện đại hoá )
2. Nhiệm vụ và nội dung trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá trong
việc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta .
2.1. Nhiệm vụ công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nớc ta .
2.2. Nội dung của công nghiệp hoá , hiện đại hoá .
2.2.1. Công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá trình trang bị và trang bị lại
công nghiệp hiện đại cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân , trớc hết là các
ngành chiếm vị trí trọng yếu .
1


2.2.2. Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá không chỉ liên quan đến phát
triển công nghiệp , mà là quá trình bao trùm tất cả các ngành , các lĩnh vực hoạt
động của một nớc ; nó thúc đẩy việc hình thành một cơ cấu kinh tế mới hợp lý
cho phép khai thác tốt nhất các nguồn lực và lợi thế của đất nớc .
2.2.3. Công nghiệp hoá hiện đại hoá vừa là quá trình kinh tế - kỹ thuật , vủa
là quá trình kinh tế - xã hội .
2.2.4. Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá cũng đồng thời là quá trình
mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế .
2.2.5. Công nghiệp hoá hiện đại hoá không phải là mục đích tự thân , mà là
một phơng thức có tính phổ biến để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của
mỗi nớc .
2.3. Vai trò của triết học trong sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở n-
ớc ta .
3. Những giải pháp để thực hiện công nghiệp hoá , hiện đại hoá .
3.1. Công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá ; kết hợp công nghệ truyền
thống với công nghệ hiện đại , tranh thủ đi nhanh vào hiện đại hoá ở những
khâu quyết định
3.2. Công nghiệp hoá hiện đại hoá đợc thực hiện trong bối cảnh phát triển
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa , lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm
tiêu chuẩn cơ bản .
3.3. Công nghiệp hoá , hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân , của tất cả
các thành phần kinh tế , trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo .
3.4. Công nghiệp hoá , hiện đại hoá gắn liền với việc " xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ".
3.5. Khoa học và công nghệ đợc xác định là nền tảng và động lực của công
nghiệp hoá , hiện đại hoá .
3.6. Công nghiệp hoá , hiện đại hoá phải lấy việc phát huy nguồn lực con
ngời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững ; công nghiệp hoá ,
hiện đại hoá phải gắn với mục tiêu phát triển bền vững .
2

C / Kết luận
Đề tài : Công nghiệp hoá hiện đại hoá và vai trò của nó trong sự
nghiệp xây dựng x hội chủ nghĩa ở nã ớc ta
A/ Đặt vấn đề .
Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng , khi xác định đối với
nớc ta , giai đoạn từ nay đến năm 2000 là những bớc rất quan trọng của thời kỳ
phát triển mới - đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nớc , Đảng ta đã
khẳng định nhiệm vụ của chúng ta hiện nay là tập trung mọi lực lợng , tranh thủ
thời cơ , vợt qua thử thách , đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện và
đồng bộ , tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần , vận hành theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa . Thật vậy
đối với một nớc hiện vẫn còn ở tình trạng một nớc nghèo , chúng ta không còn
con đờng phát triển nào khác ngoài con đờng công nghiệp hoá , hiện đại hoá .
Để làm đợc điều đó trớc hết chúng ta cần phải hiểu rõ khái niệm công nghiệp
hoá , hiện đại hoá là gì để từ đó làm cơ sở cho hoạt động thực tiễn trong công
cuộc đổi mới đợc diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả , tránh đợc sai lầm
của những nớc đi trớc .
3
B/ Nội dung .
1. Sự cần thiết phải tiến hành công nghiệp hoá , hiện đại hoá trong
sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta .
1.1. Khái niệm công nghiệp hoá , hiện đại hoá .
1.1.1. Khái niệm chung
Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX , Đảng ta đã khẳng định : " Con
đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá của nớc ta cần và có thể rút ngắn thời gian ,
vừa có những bớc tuần tự , vừa có những bớc nhảy vọt " . Vậy nội dung và thực
chất của con đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá rút ngắn này cần phải đợc hiểu
nh thể nào?
Để giải đáp vấn đề này , trớc hết , chúng tôi muốn lu ý rằng , ở nớc ta công
nghiệp hoá đợc tiến hành từ những năm 60 của thế kỷ XX . Tại Đại hội đại biểu

toàn quốc lần thứ III , Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua đờng lối tiến
hành " công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa " , khi đó " công nghiệp hoá xã hội
chủ nghĩa " theo hớng u tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý ,
đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ ... nhằm xây dựng
cơ sở vật chất -kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội " đã đợc Đảng ta xác định là
nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội . Với đờng
lối này , mặc dù chúng ta đã đề ra chủ trơng chú trọng phát triển công nghiệp
nhẹ và nông nghiệp nhng trên thực tế , công nghiệp nặng mà trọng tâm là ngành
cơ khí chế tạo , luôn đợc coi là tiền đề thiết yếu nhất của " công nghiệp hoá xã
hội chủ nghĩa ". Hơn một phần t thế kỷ thực hiện " công nghiệp hoá xã hội chủ
nghĩa " chúng ta đã mắc phải những sai lầm cả về nội dung và cách thức tiến
hành . Điều đó bắt nguồn từ nhận thức giáo điều về mô hình công nghiệp hoá xã
hội chủ nghĩa của Liên Xô , chúng ta đã không xuất phát từ đặc điểm , thực
trạng kinh tế -xã hội của đất nớc và bối cảnh quốc tế . Kết quả là , hiệu quả
công nghiệp hoá rất thấp và trên nhiều lĩnh vực thậm chí không có hiệu quả ;
cùng với tình hình đó , nông nghiệp và công nghiệp nhẹ hầu nh không có sự
4
phát triển , nhu cầu hàng tiêu dùng thiết yếu của nhân dân không đợc đáp ứng ,
đời sống ngời lao động quá khó khăn . Nghiêm trọng hơn , nền kinh tế nớc ta đã
lâm vào tình trạng thiếu hụt , mất cân đối một cách căn bản , chúng ta hầu nh
không có tích luỹ và rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài .
Có thể nói , chúng ta đã phải trả giá đắt cho " công nghiệp hoá xã hội chủ
nghĩa " kiểu đó . Chính việc phải trả giá này đã làm cho một số ngời tỏ ý hoài
nghi khi nhắc tới công nghiệp hoá , một số khác thì thậm chí không muôn nói
tới nó . Việc giờ đây chúng ta phải từ bỏ một quan niệm không đúng thậm chi
có thể nói là sai lầm , về công nghiệp hoá và cách thức tiến hành công nghiệp
hoá theo lối cũ , kém hiệu quả hoàn toàn không có nghĩa là phủ nhận tính tất
yếu khách quan của công nghiệp hoá . Cả lý luận và thực tiễn đều chỉ ra rằng ,
tiến trình phát triển đầy khó khăn , thử thách từ tình trạng kinh tế lạc hậu sang
trạng thái kinh tế hiện đại không thể không tiến hành công nghiệp hoá và cùng

với công nghiệp hoá là hiện đại hoá , công nghiệp hoá phải gắn liền với hiện đại
hoá . Công nghiệp hoá hiện đại hoá thời đại ngày nay phải lấy giáo dục và đào
tạo , khoa học và công nghệ làm nền tảng và động lực .
Nhận thức rõ sự gắn kết tất yếu giữa công nghiệp hoá và hiện đại hoá , tại
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ơng khoá VII , Đảng ta đã khẳng
định : công nghiệp hoá hiện đại hoá là " quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện
các hoạt động sản xuất , kinh doanh , dịch vụ và quản lý kinh tế , xã hội từ sử
dụng lao động cùng với công nghệ , phơng tiện và phơng pháp tiến hành tiên
tiến , hiện đại , dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học -
công nghệ , tạo ra năng suất lao động xã hội cao "
Theo đó , có thể nói , về thực chất , công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá
trình cải biến lao động thủ công thành lao động sử dụng kỹ thuật tiên tiến
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để đạt đợc năng suất lao động xã hội
cao . Đó không chỉ là quá trình tăng thêm một cách giản đơn tốc độ và tỷ trọng
của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân , mà còn là quá trình
chuyển dịch cơ cấu , gắn liền với việc đổi mới công nghệ một cách thờng xuyên
5
, tạo nên nền tảng cho sự tăng trởng kinh tế bền vững có hiệu quả cao của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân . Công nghiệp hoá không thể không gắn liền với hiện
đại hoá kết hợp với những bớc tiến tuần tự về công nghệ , tận dụng phát triển
theo chiều rộng , tạo ra ngày càng nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động ,
tranh thủ những cơ hội đi tắt , đón đầu , phát triển theo chiều sâu , tạo nên
những mũi nhọn theo trình độ phát triển của khoa học và công nghệ thế giới .
Cũng có thể nói , công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá trình xây dựng
một xã hội văn minh , cải biến căn bản các ngành kinh tế , các hoạt động xã
hội theo phong cách của nền công nghiệp hiện đại , tạo ra sự tăng trởng
kinh tế - xã hội bền vững , không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần cho ngời lao động . Nó không chỉ thể hiện ra ở các chỉ số khoa học - kỹ
thuật công nghệ hay kinh tế - kỹ thuật , mà quan trọng hơn là bảo đảm cho xã
hội phát triển nh một chỉnh thể toàn vẹn ( kinh tế - xã hội , vật chất - tinh thần )

trên cơ sở giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc , vì tiến bộ xã hội và phát triển
con ngời toàn diện .
Nói một cách khái quát , công nghiệp hoá hiện đại hoá trong thời đại ngày
nay là quá trình cải biến một xã hội cổ truyền thành một xã hội hiện đại , có
trình độ văn minh cao hơn , thể hiện không chỉ ở trình độ khoa học và công
nghệ hiện đại , tiên tiến , có nền kinh tế phát triển cao , xã hội đợc tổ chức khoa
học và hợp lý , mà còn ở đời sống chính trị , văn hoá , tinh thần của xã hội , ở sự
phát triển con ngời , giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc
Công nghiệp hoá và hiện đại hoá là hai quá trình nối tiếp , đan xen nhau .
Để có đợc lực lợng sản xuất phát triển nh hiện nay , các nớc Tây Âu và Mỹ đã
có một thời kỳ công nghiệp hóa khá lâu rồi sau đó đi vào hiện đại hoá và quá
trình hiện đại hoá ở các nớc đó nay vẫn còn tiếp tục . Có thể hiểu hiện đại hoá
nh quá trình chống lại sự tụt hậu trớc sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại đang diễn ra trên thế giới . Nh vậy xét về mặt lịch sử thì
qúa trình công nghiệp hoá diễn ra trớc quá trình hiện đại hóa . Tuy nhiên , sự
6
phân chia này chỉ tơng đối , trên thực tế , luôn có sự gối đầu , đan xen , tác động
qua lại giữa hai quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá .
Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay có đặc điểm
khác với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của các nớc đi trớc . Một điều
rất rõ là , chúng ta không thể thực hiện xong suôi quá trình công nghiệp hoá với
nội dung căn bản là cơ khí hoá các ngành của nền kinh tế quốc dân rồi mới tiến
hành hiện đại hoá . Vả lại , khi thực hiện cơ khí hoá cũng không thể sử dụng
máy móc lạc hậu đợc sản xuất trớc đây , mà phải sử dụng kỹ thuật và công nghệ
sản xuất tiên tiến hiện nay . Với ý nghĩa đó , công nghiệp hoá trong điều kiện
hiện nay bao hàm những nội dung của hiện đại hoá , công nghiệp hoá phải gắn
liền với hiện đại hoá .
1.1.2. Cơ sở khoa học của công nghiệp hoá hiện đại hoá
1.1.2.a Học thuyết Mác-Lênin .
Học thuyết Mác - Lênin đợc coi là nền tảng t tởng , phơng pháp luận và

kim chỉ nam cho mọi hành động ở những nớc lựa chọn theo con đờng xã hội
chủ nghiã . Từ sự sụp đổ của Liên Xô và các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu , có
ngời cho rằng đó là sự sụp đổ của Học thuyết Mác - Lênin . Nhận định nh vậy
là không biện chứng và thiếu lôgích
Trong toàn bộ hệ thống lý luận kinh tế ( và triết học ) mác-xít , một loạt lý
luận vẫn giữ nguyên giá trị khoa học và đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt , mềm
dẻo thích ứng với điều kiện lịch sử - xã hội cụ thể .
- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất . Để phát triển kinh tế ( phơng thức sản xuất ) điều quan
trọng có tính chất quyết định là phát triển lực lợng sản xuất , mà trong điều kiện
ngày nay đó là việc thực hiện cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật trong tất cả
các ngành kinh tế quốc dân , xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý . Sử dụng đúng
mức tác dụng tích cực của quan hệ sản xuất , tạo điều kiện thuận lợi cho lực l-
7
ợng sản xuất phát triển , cơ chế quản lý và phân phối cũng phải đợc hoàn thiện
thờng xuyên cho thích ứng và để thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển .
- Quy luật tái sản xuất mở rộng . Từ những nội dung của nó , ta thấy để
chuyển lên trình độ cao về phát triển kinh tế - xã hội , cần có giai đoạn chuẩn bị
, sự tích luỹ ban đầu , bảo đảm cân đối giữa sản xuất - tiêu dùng , cân đối giữa
các khu vực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
- Quan hệ giữa cơ sở kinh tế và kiến trúc thợng tầng , xác định vai trò
quyết định của cơ sở kinh tế và tính tích cực của kiến trúc thợng tầng . Mối
quan hệ này gợi mở vấn đề phát huy vai trò của Nhà nớc , của công tác quản lý ,
mở rộng dân chủ hoá trong quá trình công nghiệp hoá .
Qua những nội dung tóm lợc trên đây có thể khẳng định rằng , học thuyết
mác-xít cần phải nghiên cứu vận dụng vào quá trình công nghiệp hoá là một
trong những cơ sở lý luận quan trọng của hoạch định mô hình chiến lợc công
nghiệp hoá . Song , cũng cần nhấn mạnh rằng , học thuyết trên đây ra đời trong
bối cảnh lịch sử hoàn toàn khác điều kiện hiện nay . Vì vậy , vấn đề là ở chỗ
phải nghiên cứu vận dụng nó cho phù hợp với điều kiện cách mạng khoa học kỹ

thuật , sự bùng nổ thông tin , xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế hiện nay . Bản
thân chủ nghĩa t bản đã có điều chỉnh cơ cấu để thích ứng với điều kiện mới .
1.1.2.b Thuyết "cất cánh" của W.Rostow
Theo thuyết này , sự phát triển của mỗi quốc gia phân thành 5 giai đoạn :
xã hội truyền thống ; tạo tiền để cất cánh ; cất cánh ; tiến tới sự trởng thành ,
tiêu dùng hàng loạt ở mức độ cao . Giai đoạn cất cánh có vị trí đặc biệt quan
trọng , nó tạo sự chuyển biến căn bản của một quốc gia : từ nghèo nàn lạc hậu
tiến tới thoát khỏi vòng luẩn quẩn , phát triển nhanh và ổn định , vị trí trên thị
trờng quốc tế đợc cải thiện và đề cao . Song , để có thể " cất cánh " cần có sự
chuẩn bị những điều kiện và tiền đề cần thiết . Vì vậy nó phụ thuộc vào giai
đoạn thứ hai : tạo tiền để cất cánh . Không bàn đến sự khác nhau trong phân kỳ
của Rostow với học thuyết mác-xít , ở đây chỉ muốn nhấn mạnh thuyết này có ý
8
nghĩa thực tiễn cực kỳ quan trọng trong đánh giá mỗi quốc gia về thực trạng , về
xu thế phát triển kinh tế .
Đối chiếu giai đoạn nêu trên có thể thấy quá trình công nghiệp hoá , hiện
đại hoá nằm trọn vẹn trong quá trình thứ 2 và giai đoạn 3 và một phần nằm
trong giai đoạn 4 . Các nớc công nghiệp hoá mới nằm trong giai đoạn 4 , các n-
ớc phát triển nằm ở giai đoạn năm ( hậu công nghiệp hoá )
1.1.2.c Học thuyết Keynes
Ra đời trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế cuối những năm 29 đầu những
năm 30 của thế kỷ này , nội dung của học thuyết Keynes rất rộng , bao hàm
nhiều vấn đề khác nhau để giải quyết các vấn đề của chủ nghĩa t bản lúc bấy giờ
, trong đó một số điều sau có thể vận dụng nh là cơ sở lý luận cho việc hoạch
định chiến lợc công nghiệp hoá và phát triển kinh tế .
Xuất phát từ chỗ đánh giá cao vai trò của tiêu dùng và trao đổi , học thuyết
này vạch rõ vai trò to lớn của thị trờng với phát triển kinh tế , từ đó xác định rõ
cần phải áp dụng nhiều biện pháp nâng cao cầu tiêu dùng , kích thích cầu có
hiệu quả , tức là tìm biện pháp mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc . ý tởng này
gợi lên suy nghĩa về quá trình công nghiệp hoá , đồng thời cũng là quát trình

phát triển kinh tế hàng hoá , tìm và mở rộng thị trờng
Trong lý thuyết về việc làm , Keynes không chỉ xác định tình trạng thị tr-
ờng lao động , sự vận động của thất nghiệp , mà ông còn đề cập tới tình trạng
sản xuất , khối lợng sản phẩm và quy mô thu nhập
Theo Keynes , công ăn việc làm tăng lên sẽ dẫn đến thu nhập và tiêu dùng
đều tăng Để chống lại khuynh hớng " tiết kiệm " ảnh hởng tới quy mô phát
triển sản xuất và việc làm cần tăng chi phí đầu t , tăng tiêu dùng sản xuất và
tăng cầu về t liệu sản xuất . Trong vấn đề này , khối lợng đầu t đóng vai trò
quyết định đối với việc làm . ý tởng này của Keynes tạo ra cơ sở để giải quyết
quan hệ giữa tích luỹ - tiêu dùng , chiến lợc tạo vốn sử dụng vốn đầu t , phơng
thức giải toả sức ép về nạn thất nghiệp mà các nớc đang phải đơng đầu . Keynes
9
đặc biệt chú trọng đến vai trò của Nhà nớc trong việc hoạch định và thực thi ch-
ơng trình kinh tế đầu t quy mô lớn và các chính sách khuyến khích đầu t .
1.1.2.d T tởng kinh tế của Samuelson về quá trình phát triển kinh tế
ở những nớc đang phát triển .
Trong tác phẩm " kinh tế học " , ngoài việc dẫn ra một số học thuyết kinh
tế của các học giả , A. Samuelson còn chú ý nhấn mạnh , để tăng trởng kinh tế ,
nói chung phải đảm bảo 4 nhân tố : nhân lực , tài nguyên , cấu thành t bản và kỹ
thuật . Ông coi đó là " 4 bánh xe thiết yếu của cỗ xe kinh tế "
Để thoát khỏi " vòng luẩn quẩn " , theo ông sự nỗ lực bên trong không đủ ,
cần phải tìm cú hích bên ngoài , nghĩa là phải có đầu t nớc ngoài và các nớc
đang phát triển .
Ngoài những lý thuyết nêu trên , quá trình công nghiệp hoá đỏi hỏi phảo
nghiên cứu và vận dụng nhiều lý thuyết kinh tế học khác , chống t tởng phê
phán một chiều , không thấy hạt nhân khoa học của lý thuyết đơng đại .
1.2. Một số mô hình chiến lợc
1.2.1. Chiến lợc tăng trởng bằng xuất khẩu sản phẩm thô
Lý thuyết " lợi thế so sánh " đợc coi là nền tảng lý luận của chiến lợc này .
Quá trình công nghiệp hoá ở các nớc đang phát triển tập trung vào khai thác lợi

thế về điều kiện tự nhiên để sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cha qua chế biến ,
góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội cấp thiết của mình . Tuy
nhiên , việc tập trung vào chiến lợc này gặp một số trở ngại : cầu sản phẩm thô
tăng chậm ; điều kiện mậu dịch bất lợi cho các nớc chậm phát triển ; sự phát
triển của một số ngành trong nhiều trờng hợp lại phụ thuộc vào sự đầu t của các
nớc phát triển . Trong điều kiện hiện nay mô hình này không thể coi là phổ biến
và có hiệu quả . Song , trong giai đoạn này chuẩn bị cất cánh , cần chú ý thoả
đáng đến chiến lợc này trong sự kết hợp với các chiến lợc khác nêu trên đây .
1.2.2. Chiến lợc thay thế nhập khẩu ( hớng nội )
10
Theo chiến lợc này , mỗi quốc gia sẽ phát triển mạnh việc sản xuất các sản
phẩm ( đặc biệt là hàng tiêu dùng ) để thay thế các sản phẩm xa nay vẫn phải
nhập ngoại . Sự phát triển ấy về lý thuyết mang lại tác dụng nhiều mặt : tiết
kiệm ngoại tệ , tạo thêm việc làm ; khai thác nguồn lực trong nớc ... Thực tế cho
thấy rằng , chiến lợc này chỉ phát huy tác dụng trong những giai đoạn nhất định
của quá trình công nghiệp hoá . Sự nhấn mạnh thái quá làm cho sản xuất lâm
vào tình trạng bế tắc : thị trờng trong nớc dần bị bão hoà và kìm hãm phát triển
sản xuất ; sự căng thẳng ngoại tệ có cơ gia tăng do ngời sản xuất a chuộng
những điều kiện sản xuất nhập khẩu hơn ; sức cạnh tranh thấp kém của các sản
phẩm trong nớc .
1.2.3. Chiến lợc hớng về xuất khẩu (hớng ngoại )
Mô hình chiến lợc này đợc xây dựng trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh
của mỗi quốc gia để thâm nhập chiếm lĩnh thị trờng nớc ngoài . Mô hình này
lấy trọng tâm là phát triển các ngành phục vụ xuất khẩu . Mỗi quốc gia theo
đuổi chiến lợc này đều có bớc đi riêng , nhng đều có những chủ yếu sau đây:
giai đoạn đầu đặc biệt chú ý đầu t phát triển ngành sử dụng nhiều lao động
( công nghiệp nhẹ , công nghiệp khai thác ... ) dới nhiều hình thức ( chế biến -
xuất khẩu , gia công, liên doanh nớc ngoài đầu t ... ) ; vơn lên sản xuất , xuất
khẩu sản phẩm tinh xảo, có hàm lợng khoa học cao .
Để thc hiện chiến lợc này , Nhà nớc phải hoạch định và thực thi một loạt

chính sách vĩ mô với các nội dung chủ yếu sau đây :
Một là , miễn hoàn toàn thuế xuất khẩu , miễn giảm thuế nhập khẩu cho
các ngành phục vụ xuất khẩu và giảm thuế nhập khẩu nói chung . Các hàng rào
phi thuế quan nh hạn ngạch , giấy phép xuất khẩu ... cũng dần đợc bãi bỏ
Hai là , áp dụng nhứng chính sách vĩ mô theo hớng khuyến khích xuất
khẩu bao gồm mở rộng cơ chế thị trờng , hạ giá đồng tiền thấp hơn thực tế ,
tăng cờng tín dụng thơng mại , tăng đầu t từ nguồn ngân sách nhà nớc cho các
cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu , khuyến khích các thành phần kinh tế t nhân ...
11
Ba là , tăng cờng thu hút các nguồn vốn nớc ngoài phục vụ xuất khẩu . Các
nguồn vốn đó là : vốn viện trợ phát triển chính thức ( ODA ) , vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài ( FDI ) , vốn đầu t gián tiếp ...
Bốn là , thành lập các khu chế xuất , các đặc khu kinh tế , các khu mậu
dịch tự do .
Mô hình này có sức hấp dẫn lớn , đợc triển khai ở nhiều nớc đang phát
triển và đã gặt hãi những thành công , nổi bật là một số nền kinh tế Đông á nh
Hàn Quốc , Đài Loan , Singapore .. và một số nớc Mỹ Latinh nh Mexico , Brazil
, Arghentina , Chile ... Tuy nhiên mô hình này cũng bộc lộ một số hạn chế nh :
đặt nền kinh tế quốc gia vào sự phụ thuộc quá nhạy cảm đối với các yếu tố bên
ngoài ; làm trầm trọng tình trạng bất bình đẳng trong các quan hệ kinh tế quốc
tế .
1.2.4. Chiến lợc hỗn hợp theo hớng hội nhập quốc tế .
Đây là chiến lợc kết hợp các mô hình nêu trên : vừa phát triển mạnh sản
xuất các sản phẩm xuất khẩu , vừa coi trọng thị trờng nội địa . Mô hình này có
thể bao hàm nội dung nhất định của mô hình khác . Chẳng hạn chiến lợc hớng
nội không phủ định thơng mại quốc tế . Để có ngoại tệ nhập các điều kiện sản
xuất thay thế nhập khẩu , đòi hỏi phải có sản phẩm xuất khẩu . Cho đến nay mô
hình công nghiệp hoá hỗn hợp vẫn đang trong quá trình hình thành , khảo
nghiệm . Bớc đầu có thể nêu lên một số đặc điểm sau đây :
Thứ nhất , xã hội cơ cấu công nghiệp theo hớng hội nhập quốc tế . Cơ cấu

này là một cơ cấu hớng ngoại , chấp nhận cạnh tranh quốc tế không chỉ trên thị
trờng ngoài nớc mà cả thị trờng trong nớc , đồng thời tận dụng đến mức tối đa
lợi thế địa lý - kinh tế trong chu trình sản xuất - kinh doanh .
Thứ hai , xây dựng thể chế kinh tế -xã hội theo hớng hội nhập quốc tế , với
hai tính chất : mở và phù hợp với các chế định toàn cầu .
Thứ ba , xây dựng nguồn nhân lực hội nhập quốc tế . Toàn bộ kết cấu
nguồn nhân lực phải phấn đấu đạt tiêu chuẩn quốc tế , từ các nhà hoạch định
12
chiến lợc , chính sách đến các nhà quản lý , đội ngũ cán bộ khoa học và công
nghệ , doanh nghiệp , công nhân ...
Trong những năm vừa qua , mô hình công nghiệp hoá hỗn hợp theo hớng
hội nhập quốc tế gặp một số khó khăn , nhng nó vẫn tỏ ra là sự lựa chọn chiến l-
ợc có triển vọng hơn cả trong kỷ nguyên toàn cầu hoá đơng đại . Lộ trình gấp
ghềnh với những thăng trầm của các mô hình một lần nữa chứng tỏ bất cứ mô
hình công nghiệp hoá nào cũng đều là sản phẩm của một giai đoạn lịch sử mà
sự thành công của nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố , trong đó năng lực hoạch định
đờng lối và tổ chức thực hiện công nghiệp hoá trong thực tiễn của con ngời giữ
vai trò quyết định . Và vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia trên con đờng công
nghiệp hoá là phải nắm bắt kịp thời xu thế khách quan , khai thác tối đa những
thời cơ , thuận lợi và hạn chế mức thấp nhất những bất lợi , khó khăn .
1.3. Sự cần thiết phải tiến hành công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở n-
ớc ta .
1.3.1. Tầm quan trọng của công nghiệp hoá , hiện đại hoá trong sự
nghiệp xây dựng đất nớc .
Đối với Việt Nam , hiện tại nền kinh tế vẫn mang nặng tính chất nông
nghiệp lạc hậu , công nghiệp nhỏ bé . Tổng sản phẩm quốc dân ( GDP ) tính
theo đầu ngời vào loại thấp nhất thế giới , tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm
chậm hơn nhiều nớc trong khu vực . Thực trạng kinh tế này tơng đơng với nhiều
nớc Châu á cách đây 30 - 40 năm khi họ chuẩn bị bớc vào công nghiệp hoá .
Nếu tiếp tục chỉ dựa vào nền kinh tế nông nghiệp mà sản xuất lúa là ngành quan

trọng nhất , thi nền nông nghiệp ấy chỉ tăng trởng 4 - 5 % là cùng , và mức tăng
tổng sản phẩm quốc nội ( GDP ) nhiều nhất cũng chỉ có thể là 5-6% , nh vậy
nền kinh tế vẫn trong tình trạng kém phát triển . Lịch sử thế giới cha có một nớc
nào bằng con đờng nông nghiệp hoá mà trở thành một nớc phát triển . Vì thế ,
để ra khỏi tình trạng nớc nghèo và chậm phát triển , tránh khỏi nguy cơ tụt hậu
xa hơn , nớc ta không còn con đờng nào khác ngoài tiến hành công nghiệp hoá
13
hiện đại hoá . Tại hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII ( tháng 1
- 1994 ) Đảng ta đã xác định là phải " đa đất nớc chuyển dần sang một thời kỳ
đẩy tới một bớc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc " . Tháng 6 - 1996 Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng tiếp tục khẳng định : " ... đẩy
mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá . Mục tiêu của công nghiệp hoá hiện đại
hoá là xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật
hiện đại , cơ cấu kinh tế hợp lý , quan hệ sản xuất tiến bộ , phù hợp với trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất , đời sống vật chất và tinh thần cao , quốc phòng
, an ninh vững chắc , dân giàu nớc mạnh , xã hội công bằng văn minh . Từ nay
đến năm 2020 , ra sức phấn đấu đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp
" . Và một lần nữa , đờng lối đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá lại đợc
Đảng ta khẳng định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX .
Với việc tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nớc ta với những thành
tựu mà nó mang lại sẽ có tác động tích cực trên nhiều phơng diện . Trớc hết ,
công nghiệp hoá hiện đại hoá sẽ thúc đẩy lực lợng sản xuất . Giải quyết tình
trạng công nghệ lạc hậu hiện nay , dẫn tới tăng năng suất lao động , làm cho
tổng sản phẩm xã hội tăng lên và do vậy , có điều kiện để nâng cao phúc lợi cho
nhân dân . Mặt khác , sự phát triển lực lợng sản xuất sẽ kéo theo sự phát triển
của quan hệ sản xuất , do đó làm tăng thêm những yếu tố mới , tiến bộ trong
kiến trúc thợng tầng . Cùng với nó , sự phát triển của lực lợng sản xuất sẽ dẫn
đến mở rộng phân công lao động xã hội , hình thành nhiều ngành nghề mới ,
góp phần giải quyết tình trạng thiếu việc làm hiện tại ; tăng năng lực sản xuất ,
làm cho nền kinh tế hàng hoá phát triển , tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế

quốc tế ; thúc đẩy hình thành cơ cấu kinh tế mới hợp lý , cho phép khai thác tốt
nhất các nguồn lực và lợi thế của đất nớc và nhờ đó , nâng cao tính hiệu quả của
nền sản xuất xã hội . Sự phát triển kinh tế do công nghiệp hoá hiện đại hoá
mang lại sẽ trở thành nhân tố quan trọng bảo đảm sự ổn định chính trị , chính trị
ổn định lại tạo điều kiện cho kinh tế phát triển , đó là sự tác động biện chứng
giữa kinh tế và chính trị . Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá còn làm cho
các mối liên hệ giữa các ngành , các lĩnh vực và các vùng kinh tế tăng lên , nhờ
14

×