Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Công nghiệp Việt Nam trong sự nghiệp CNH-HĐH.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.67 KB, 33 trang )

Mở đầu
Trong các ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân thì công nghiệp là
một ngành sản xuất vật chất rất quan trọng. Nó bao gồm tất cả các ngành nh: khai
thác và chế biến các tài nguyên thiên nhiên, các loại sản phẩm các ngành nông -
lâm - ng nghiệp... thành các loại sản phẩm công nghiệp khác nhau. Sản phẩm của
công nghiệp là loại toàn bộ công cụ lao động, vật phẩm tiêu dùng nhằm thỏa mãn
nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trong xã hội.
Công nghiệp trở thành một ngành sản xuất vật chất to lớn và độc lập. Đó là
kết quả của sự phát triển lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội.
Trong nền kinh tế hàng hoá nớc ta hiện nay có nhiều thành phần kinh tế cùng
nhau tham gia hoạt động đan xen nhau theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc thì vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hóa ở nớc ta là một tất yếu khách quan của
lịch sử nớc nhà. Quá trình này diễn ra trong điều kiện nớc ta là một nớc có nền kinh
tế nông nghiệp lạc hậu, kém phát triển, tụt hậu khá xa so với các nớc phát triển,
thua kém nhiều đối với các nớc trong khu vực về trình độ, khó khăn về vấn đề vốn,
thị trờng tiêu thụ, kinh nghiệm vận hành theo nền kinh tế thị trờng và quản lý sản
xuất kinh doanh theo cơ chế mới. Trong điều kiện nh vậy việc nghiên cứu phát
triển công nghiệp Việt Nam theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hóa là rất cần
thiết. Liệu Việt Nam có thể đi lên thành một nớc tiên tiến phát triển nhờ con đờng
công nghiệp hoá, hiện đại hóa dựa trên cơ sở công nghiệp đợc hay không đó là vấn
đề cần nghiên cứu.
Thực tế đã chứng minh, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa nền sản xuất
là điều kiện tiên quyết đối với hầu hết các nớc muốn vơn lên hàng các quốc gia có
thu nhập bình quân đầu ngời cao. Tuy nhiên đây không phải là một quá trình đơn
giản, nó không đơn thuần là sự chuyển tiếp kinh tế, cơ cấu ngành sản xuất theo h-
ớng tăng tỷ lệ công nghiệp trên nông nghiệp trong phạm vi toàn quốc, mà là một
quá trình phức tạp, lâu dài. Đây là một quá trình chuyển đổi tổng thể, bao quát
nhiều vấn đề quan trọng của nền kinh tế vĩ mô mà sự thành công hay không của quá
trình này có tính quyết định đến mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hóa nền kinh tế
quốc dân.
ở nớc ta, từ Đại hội Đảng (năm 1960) đã đề ra chủ trơng công nghiệp hóa để


tiến lên chủ nghĩa xã hội và qua một thời gian dài trên ba mơi năm qua thì chủ tr-
ơng đó của Đảng vẫn đợc quán triệt và thực hiện triệt để. Vậy chúng ta phải công
nghiệp hoá, hiện đại hóa theo hớng nào đây trong khi Việt Nam còn gặp nhiều khó
khăn nh vậy?
1
Hớng chủ yếu để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa ở Việt Nam là phát
triển công nghiệp - là ngành có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và
nó cũng có vai trò to lớn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc.
Không thể nào công nghiệp hoá, hiện đại hóa nếu không có sự phát triển công
nghiệp vì công nghiệp hoá, hiện đại hóa không thể đợc thực hiện khi mà nền kinh tế
lạc hậu kém phát triển. Đồng thời quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa lại tạo
điều kiện cho công nghiệp ngày càng phát triển mạnh mẽ. Vì vậy việc nghiên cứu
sự phát triển công nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa là rất quan
trọng và cần thiết. Sau khi nghiên cứu môn học, em nhận thấy đề tài Công nghiệp
Việt Nam trong sự nghiệp CNH-HĐH là một đề tài rất lý thú. Nó đề cập tới một
vấn đề vô cùng quan trọng cần phải đợc quan tâm, nghiên cứu một cách kỹ lỡng
(4)
.
Nguyện vọng chân thành và tha thiết của em khi làm bài viết cũng giống nh
bao ngời làm sách đó là mong muốn có đợc những cuốn sách hay góp phần vào sự
trao đổi kiến thức cùng thế hệ trẻ - những ngời chủ của đất nớc bớc sang thế kỷ 21.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc chuẩn bị nội dung cũng nh trong việc
trình bày, bài viết vẫn không tránh khỏi còn mắc phải các thiếu sót về nội dung
cũng nh hình thức. Em chân thành mong nhận đợc các góp ý phê bình của tất cả các
thầy cô giáo và các bạn. Một lần nữa, em xin cảm ơn các thầy cô giáo đã hớng dẫn
tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
2
Nội dung
Nội dung
I/ Vai trò của công nghiệp trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa.

1. Ví trí và vai trò của công nghiệp:
Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân
bao gồm tất cả các ngành công nghiệp chuyên môn hóa, các xí nghiệp công nghiệp
thực hiện chức năng khai thác, chế biến, sửa chữa. Công nghiệp trở thành một
ngành sản xuất vật chất to lớn và độc lập. Đó chính là kết quả của sự phát triển lực
lợng sản xuất và phân công lao động xã hội.
Trong nền kinh tế hàng hóa phát triển, sản xuất công nghiệp hoạt động theo
nhu cầu của các quan hệ sản xuất hàng hóa nh quy luật giá trị, quy luật cung cầu,
quy luật cạnh tranh,...
Công nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất cơ bản của nền kinh tế
quốc dân, trình độ phát triển của công nghiệp là một trong những tiêu chuẩn đanh
giá trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia.
Trong những năm qua, công nghiệp nớc ta đã trải qua một quá trình lịch sử
đầy thử thách gay go, ác liệt để tồn tại và phát triển. Công nghiệp nớc ta đã bớc đầu
xây dựng đợc một số cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Sản xuất công nghiệp
với t cách là ngành sản xuất vật chất độc lập đợc xuất hiện trong lịch sử chỉ từ khi
có sự phân công lao động xã hội lần thứ hai tách thủ công nghiệp khỏi nông nghiệp.
Trong quá trình phát triển, công nghiệp đợc vận động theo một trình tự nhất định
nh sau:
Công nghiệp với t cách là một loại lao động sản xuất nằm trong nông
nghiệp do ngời nông dân sử dụng thời gian nông nhàn để sản xuất ra các sản phẩm
công nghiệp có tính chất tự cấp tự túc phụ thuộc nền kinh tế nông nghiêp. Nh C.
Mác đã chỉ ra đó là sự phụ thuộc có tính chất nguyên thủy của công nghiệp đối với
nông nghiệp .
Công nghiệp tách khỏi nông nghiệp dới hình thức nghề thủ công độc lập.
Nền sản xuất đó là nền sản xuất hàng hóa nhỏ. Quá trình phát triển công nghiệp từ
nền sản xuất hàng hóa nhỏ lên nền đại công nghiệp cơ khí qua 3 giai đoạn đó là:
hợp tác giản đơn, công trờng thủ công và đại công nghiệp cơ khí. Quá trình phát
triển của công nghiệp vừa thể hiện sự phát triển lực lợng sản xuất xã hội vừa thể
hiện trình độ phát triển của nền sản xuất hàng hóa trong sản xuất công nghiệp cũng

nh ảnh hởng của sự phát triển sản xuất công nghiệp đến trình độ phát triển sản xuất
3
hàng hóa nói chung của nền kinh tế quốc dân .
Nghiên cứu lịch sử phát triển công nghiệp cho thấy: Công nghiệp không chỉ
tái sản xuất cơ sở vật chất cho xã hội mà còn tái sản xuất ra các quan hệ sản xuất
khác nhau trên bớc đờng phát triển của mình. Quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa,
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa".
Tóm lại, công nghiệp là một phạm trù kinh tế với nhiều hình thức phát triển ở
mức độ khác nhau nh: công nghiệp gia đình, thủ công nghiệp, tiểu công nghiệp,
công nghiệp hiện đại, công nghiệp t bản chủ nghĩa, công nghiệp xã hội chủ nghĩa.
Quá trình phát triển sản xuất công nghiệp cả về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng
nh kinh tế xã hội đã khẳng định vai trò chủ đạo và từng bớc phát huy vai trò chủ đạo
của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân .
Thực chất vai trò chủ đạo của công nghiệp là sự ảnh hởng quyết định của công
nghiệp đến việc phát triển lực lợng sản xuất của các ngành kinh tế quốc dân đồng
thời công nghiệp có khả năng tạo ra những hình mẫu để các ngành kinh tế khác phát
triển theo hớng sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa. Công nghiệp là một hình mẫu
chỉ ra con đờng cho các ngành khác phát triển theo vì công nghiệp có lực lợng sản
xuất tiên tiến và quan hệ sản xuất tiên tiến hơn các ngành kinh tế quốc dân khác.
Vai trò chủ đạo của công nghiệp đợc bắt nguồn từ chỗ nó tập hợp và không ngừng
phát triển giai cấp công nhân đội quân tiên phong trong công cuộc đổi mới quản lý
kinh tế, đổi mới xã hội. Do đó mà công nghiệp có quan hệ sản xuất luôn đợc củng
cố và hoàn thiện cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Công
nghiệp thờng xuyên tác động vào quá trình phát triển của các ngành với t cách là
hình mẫu về sử dụng t liệu sản xuất tiên tiến, hiện đại về phơng pháp quản lý mới,
về ý thức tổ chức lao động...
Mặt khác, sản xuất công nghiệp là sản xuất chuyên môn hóa phân công lao
động và hiệp tác lao động chặt chẽ. Hình thức sở hữu là hình thức toàn dân còn
phân phối theo hình thức tiền lơng: đây là hình thức phân phối tối u nhất và hình
thức tổ chức quản lý ở trình độ cao nên hình thành các nhà máy, các xí nghiệp công

nghiệp. Còn so với nông nghiệp, hình thức sở hữu là hình thức tập thể hoặc sở hữu
cá nhân, phân phối dới hình thức hiện vật và hình thức tổ chức quản lý ở trình độ
thấp nên chỉ hình thành các hợp tác xã.
Trong cách mạng quan hệ sản xuất: công nghiệp quyết định sự phát triển của
các ngành kinh tế quốc dân chủ yếu lên sản xuất lớn, sản xuất hàng hóa. Công
nghiệp là ngành duy nhất trang bị công cụ lao động cho tất cả các ngành kinh tế
quốc dân.Vì vậy, tốc độ và sự phát triển của công nghiệp quyết định đến trình độ
4
phát triển của lực lợng sản xuất, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất. Đồng thời
quá trình đó cũng tác động tới quá trình phân công lao động. Trong lĩnh vực cách
mạng quan hệ sản xuất, công nghiệp có vai trò to lớn trong củng cố và hoàn thiện
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Công nghiệp có quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa tiên tiến nhất so với ngành kinh tế quốc dân khác về tất cả mọi mặt. Do đó là
mẫu mực để các ngành kinh tế quốc dân khác noi theo trong quá trình phát triển của
mình. Công nghiệp thông qua việc trang bị kỹ thuật cho các ngành kinh tế (nhất là
nông nghiệp) làm cho ngành kinh tế quốc dân phát triển mạnh mẽ. Nh vậy, sức
mạnh của công nghiêp không chỉ có tác dụng củng cố và hoàn thiện quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa trong bản thân công nghiệp mà còn có tác dụng to lớn đến
toàn bộ nền kinh tế quốc dân .
Trong cách mạng khoa học kỹ thuật: "Công nghiệp giữ vai trò vô cùng to lớn
.Vai trò đó thể hiện chủ yếu ở việc đem các thanh quả của công nghệ áp dụng vào
các ngành kinh tế quốc dân bằng cách trang bị kỹ thuật cho nó làm cho các ngành
đó có những bớc tiến mới về cơ sở vật chất kỹ thuật đẩy mạnh quá trình cách mạng
khoa học kỹ thuật của mình .
Trong lĩnh vực t tởng văn hóa: Công nghiệp là tiền đề vật chất để thay đổi tận
gốc các t tởng và văn hóa cũ, xây dựng t tởng và văn hoá mới, nânbg cao đời sống
vật chất và văn hóa của nhân dân góp phần bảo đảm sự phát triển và tiến bộ đồng
đều giữa các vùng: vùng miền núi - đồng bằng, thành thị - nông thôn, lao động trí
óc - lao động chân tay,... tạo sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân.
Ngoài ra trong các lĩnh vực khác: công nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng

trong quá trình phát triển của lĩnh vực đó. Trong quá trình chuyển hóa nền kinh tế
từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà n-
ớc thì vai trò chủ đạo của công nghiệp thể hiện ở các mặt sau:
Công nghiệp là cơ sở tái sản xuất mở rộng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân
thông qua việc công nghiệp tạo ra và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho tất cả các
ngành.
Công nghiệp tạo điều kiện không ngừng cho việc đổi mới các phơng tiện vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân góp phần vào việc CNH-HĐH đất nớc.
Sự phát triển công nghiệp tạo điều kiện phân bổ hợp lý hơn lực lợng sản xuất,
phát triển các vùng kinh tế của đất nớc, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên,
lao động và truyền thống nghề nghiệp của địa phơng, vùng lãnh thổ.
Công nghiệp là cơ sở củng cố quốc phòng của đất nớc, sản xuất ra các loại ph-
5
ơng tiện kỹ thuật quân sự hiện đại.
Công nghiệp là cơ sở quyết định cho việc sản xuất t liệu sản xuất trớc hết là
công cụ lao động để trang bị kỹ thuật mới cho tất cả các ngành của nền kinh tế.
Công nghiệp sản xuất ra một bộ phận cơ bản của tổng sản phẩm quốc dân và
một phần lớn quỹ tích lũy.
Liên hệ vai trò chủ đạo của công nghiệp ở Việt nam.
ở nớc ta trong thời kỳ phát triển nền kinh tế thị tờng, nông nghiệp giữ vai trò
hàng đầu do đó vai trò chủ đạo của công nghiệp đối với nông nghiệp càng có ý
nghĩa to lớn biểu hiện:
Trang bị cơ cở vật chất kỹ thuật, công cụ sản xuất ,máy móc hiện đại ,đáp ứng
kịp thời và thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo hớng sản xuất hàng hóa.
Thu hút lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp bằng cách đa công nghiệp vào
nông nghiệp phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong nông thôn để tổ chức
chế biến sản xuất t liệu tiêu dùng.
Thu mua và chế biến kịp thời nông sản hàng hóa để khuyến khích nông nghiệp
phát triển.
Tạo ra thị trờng tiêu thụ nông phẩm hàng hóa của nông nghiệp và trao đổi

hàng công nghiệp tiêu dùng cho nhân dân.
Nhìn chung, công nghiệp Việt Nam cha giữ đợc vai trò chủ đạo vì công cụ lao
động mà ngành công nghiệp trang bị và cung cấp cho các ngành khác còn bị hạn
chế, phần lớn phải nhập khẩu từ nớc ngoài, lao động còn là thủ công. Năng suất,
trình độ kỹ thuật công nghệ, trình độ phân công lao động xã hội và hợp tác hóa đều
thấp so với các nớc trong khu vực và trên thế giới Công nghiệp nớc ta còn nhỏ yếu,
số lợng cơ sở vật chất kỹ thuật đã đợc xây dựng là đáng kể song quá thấp so với nhu
cầu. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế , đặc biệt là cơ cấu ngành công nghiệp
diễn ra còn chậm. Tuy nhà nớc có chủ trơng về chuyển dịch cơ cấu và l số định h-
ớng nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch đó; Nhng nhìn chung, quá trình này còn mang
nặng tính tự phát , cơ cấu mới của ngành công nghiệp cha đợc ổn định thực sự. Kết
cấu hạ tầng nớc ta còn kém phát triển nền công nghiệp cha thể phát huy hết khả
năng vốn có của mình. Trong những năm gần đây cơ sở vật chất của hệ thống thông
tin liên lạc đã đợc cải thiện đáng kể nhng hệ thống thông tin liên lác cha đợc cải
thiện một cách thích hợp, mạng lới giao thông còn khó khăn, đờng xá, kho tàng bến
bãi cha đáp ứng đầy đủ nhu cầu.
6
Tuy nhiên công nghiệp Việt nam đã có một thời kỳ phát triển khá dài. Trong
quá trình đó công nghiệp đã phát huy đợc vai trò của mình là tạo ra một hệ thống cơ
sở vật chất đáng kể bao gồm nhiều ngành tạo đợc một hệ thống nối nhiều doanh
nghiệp có sự kết hợp giúp đỡ lẫn nhau. Cơ cấu công nghiệp dần dần đợc hình thành
và cải biến cho phù hợp với nhu cầu của thị trờng. Trong cơ cấu đã dần dần hình
thành một số ngành trọng điểm mũi nhọn có vai trò chi phối sự phát triển của công
nghiệp và của nền kinh tế. Đó là ngành công nghiệp nhiên liệu l6,4% giá trị tổng
sản lợng công nghiệp năm l995 so với l6,2% giá trị tổng sản lợng công nghiệp năm
l989.
Cơ cấu ngành công nghiệp :
Cơ cấu ngành công nghiệp có vai trò quan trọng trong việc phát huy vị trí chủ
đạo của công nghiệp. Do đó, kế họach cơ cấu ngành công nghiệp là một bộ phận
trọng yếu trong kế hoạch hóa công nghiệp. Vì vậy để kế hoạch hóa kinh tế ngành

công nghiệp cần phải có sự nhận thức đầy đủ về các nhân tố ảnh hởng đến cơ cấu
ngành công nghiệp .
Nhân tố ảnh hởng quyết định là tiến bộ KHKT. Nhân tố này làm xuất hiện các
ngành sản xuất công cụ lao động mới, làm xuất hiện nhiều ngành hiện đại nh: chế
tạo công cụ, sản xuất phơng tiện tự động hóa , sản xuất máy vô tuyến, sản xuất vật
liệu cao cấp.
Trình độ và tính chất phát triển của công nghiệp thể hiên ở mối quan hệ gắn bó
lâu đời giữa hai ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế. Nông nghiệp
cung cấp lơng thực, thực phẩm, lao động, nguyên liệu cho công nghiệp và là thị tr-
ờng tiêu thụ sản phẩm cho công nghiệp.
Cơ cấu ngành công nghiệp phụ thuộc vào tình hình tài nguyên thiên nhiên của
đất nớc. Nhân tố này tạo điều kiện tiên quyết hay hạn chế việc hình thành các
ngành công nghiệp - Trên cơ sở đó xây dựng một cơ cấu công nghiệp phong phú và
cũng thể hiện đợc tính riêng biệt, tính mũi nhọn của công nghiệp một nớc.
Điều kiện lịch sử kinh tế xã hội sẽ để lại những đặc điểm riêng về cơ cấu công
nghiệp mỗi nớc, đồng thời cũng tạo ra những thay đổi cơ cấu công nghiệp trong thời
kỳ. Phong tục, tập quán, truyền thống sản xuất công nghiệp ở mỗi nớc cũng đợc thể
hiên rõ nét trong cơ cấu. Nhân tố này tác động gián tiếp qua nhu cầu và là nhu cầu
có khả năng thanh toán của dân c.
Trình độ phân công lao động quốc tế , tính đa dạng của nhu cầu, sự khác nhau
về diều kiện thuận lợi trong sản xuất ở các nớc đòi hỏi bất kể nền kinh tế nào cũng
cần có sự trao đổi kết quả hoạt động lao động, Chính vì vậy cần phải mở rộng mối
7
liên hệ kinh tế giữa các nớc, mở rộng thị trờng thế giới.
Các nhân tố trên tạo thành một hệ thống phức tạp có quan hệ mật thiết với
nhau và đồng thời phát huy tác dụng ảnh hởng đối với cơ cấu ngành công nghiệp.
Quá trình xây dựng và phát triển công nghiệp nớc ta cũng là quá trình cải tiến cơ
cấu công nghiệp nói chung và cơ cấu ngành công nghiệp nói riêng.
Vai trò của công nghiệp trong sự nghiệp CNH-HĐH
Thực chất của CNH-HĐH:

Thực tiễn lịch sử đã chỉ rõ rằng để thủ tiêu tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, khai
thác tối u các nguồn lực và các lợi thế, bảo đảm nhịp độ tăng trởng nhanh và ổn
định, giải quyết cơ bản các vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách,... Con đờng để đạt đợc
nhanh nhất là công nghiệp hóa (CNH). Sự nghiệp CNH ở nớc ta đợc bắt đầu từ năm
l960. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9/l960) của Đảng lao động Việt Nam
đã quyết định: Nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ ở Miền Bắc nớc ta là CNH
xã hội chủ nghĩa , mà mấu chốt là u tiên phát triển công nghiệp nặng". Trải qua quá
trình lịch sử lâu dài thì quan điểm đó của Đảng vẫn tiếp tục đợc thực hiện.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng cộng sản
Việt Nam đã coi Công nghiệp hóa không chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ
trọng của công nghiệp trong nền kinh tế mà là quá trình chuyển dịch cơ cấu gắn với
đổi mới căn bản về công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng nhanh hiệu quả cao và lâu
bền của toàn bộ nền kinh tế quốc dân" (KTQD) và cho đến Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII Đảng ta đã quán triệt t tởng CNH: "Đẩy mạnh công nghiệp hóa
với nhịp độ tăng trởng cao, bền vững và có hiệu quả"
(
1) và đại hội Đảng VIII đã
quyết định : "Tiếp tục nắm vững hai chiến lợc: xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa".
Vậy CNH là gì ? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta hãy tham khảo thêm một số
câu trả lời đã có:
Theo một tác giả, B.Mazlish
(
13) thì công nghiệp hóa đã có đợc hình thù của
nó ở nớc Anh vào đầu thế kỷ XIX (giai đoạn thứ nhất của lịch sử công nghiệp hóa
thế giới), cái hình thù đó nói một cách vắn tát là một quá trình: "đợc đánh dấu bằng
một sự chuyển động từ một nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp sang một nền kinh
tế đợc gọi là công nghiệp".
Một tác giả khác, J.Ladiere
(14)

cũng đã có một định nghĩa tơng tự : Công
(1) Trang 33- Văn kiện Đại hội Đảng VIII
(13)
(14) (15)
: Tài liệu tham khảo
8
nghiệp hóa là một quá trình mà các xã hội ngày nay chuyển từ một kiểu kinh tế về
chủ yếu dựa trên nông nghiệp với các đặc điểm năng suất thấp và tăng trởng cực kỳ
thấp hay bằng không sang một kiểu kinh tế về cơ bản dựa trên công nghiệp với các
đặc điểm năng suất cao và tăng trởng tơng đối cao.
Encyclopedic Francie
(15)
có định nghĩa vắn tắt sau: Công nghiệp hóa, Hoạt
động mở rộng tiến bộ kỹ thuật với sự lùi dần của tính chất thủ công trong sản xuất
hàng hóa và cung cấp dịch vụ"
Định nghĩa của UNIDO đi sâu hơn vào khái niệm công nghiệp hóa": "công
nghiệp hóa là một quá trình phát triển kinh tế, trong quá trình này một bộ phận
ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân đợc động viên để phát triển cơ cấu kinh
tế nhiều ngành ở trong nớc với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này
là có một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra những t liệu sản xuất và
hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ
cao, bảo đảm đạt tới sự tiến bộ về kinh tế - xã hội" (dẫn theo Nguyễn Kế Tuấn l6).
Định nghĩa này đặt công nghiệp hóa trong bối cảnh chung của phát triển kinh tế với
nội dung cơ bản là phát triển cơ cấu kinh tế trên cơ sở công nghệ hiện đại nhằm đẩy
nhanh nhịp độ phát triển kinh tế đồng thời hớng vào việc thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội.
Kết luận : Có thể hiểu Công nghiệp hóa" là một quá trình mà các xã hội
chuyển từ một kiểu kinh tế về chủ yếu dựa trên nông nghiệp với đặc điểm năng suất
thấp và tăng trởng cực thấp hay không tăng trởng sang một kiểu kinh tế về cơ bản
dựa trên công nghiệp với đặc điểm năng suất cao và tăng trởng tơng đối cao, sự

chuyển đó cũng là sự biến đổi hay chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế quốc dân từ
khu vực nông nghiệp là chủ yếu sang khu vực công nghiệp là chủ yếu và sự biến đổi
trong khu vực công nghiệp mà trớc hết là công nghiệp chế tạo, sự chuyển đã diễn ra
nhờ sự xuất hiện ngày càng nhiều những công nghệ mới và việc áp dụng ngày càng
rộng rãi hơn những công nghệ đó; toàn bộ quá trình đợc đặt trong bối cảnh chung
của phát triển kinh tế và phát triển nói chung.
Ngày nay đối với các nớc đi sau tình hình đã đổi khác, để giải quyết một vấn
đề trong công nghiệp hóa có rất nhiều giải pháp hay công nghệ để sẵn sàng đem ra
sử dụng; vấn đề ở đây là phải nắm bắt kịp thời những công nghệ hiện đại nhất phù
hợp với hoàn cảnh của đất nớc. Do đó CNH gắn với HĐH là một khả năng, nhu cầu
mới của các nóc đi sau nh nớc ta và nếu kết hợp tốt thì sẽ rút ngắn đợc rất nhiều quá
trình CNH .
Vậy HĐH là gì? hiện đại hóa (HĐH) là khắc phục sự lạc hậu một hiện tợng
9
mang tính hệ thống sự phát triển cũng là quá trình tổng hợp về các phơng diện kinh
tế, văn hóa xã hội và chính trị.
Hiện đại hóa kinh tế đợc quyết định bởi mức sống cao hơn do công nghiệp
công nghệ, trình độ chuyên môn cao trong sản xuất và năng suất lao động cao. Hiện
đại hoá kinh tế còn đợc biểu hiện ở sự gia tăng của vốn với quy mô tích lũy và đầu
t hiện đại, sự tham gia rộng rãi vào thị trờng trên cơ sở môut kết cấu hạ tầng hiện
đại về giao thông vận tải và thông tin liên lạc .
Hiện đại hóa kinh tế cũng không tách rời một bộ phận hành chính quản lý hữu
hiệu, một trình độ học vấn ngày càng nâng cao của ngời lao động, một sự phổ cập
rộng rãi các tri thức khoa học và đổi mới công nghệ .
Hiện đại hóa xã hội và chính trị là hoàn thiện cơ cấu xã hội, CNH các chức
năng của cả cơ chế xã hội, làm chuyển biến lối ứng sử của con ngời, thực hiện cuộc
cách mạng tri thức thông qua việc phát triển các phơng tiện thông tin, tăng chi phí
giáo dục. Đảm bảo sự ổn định chính trị, tập trung quyền lực thực hiện vào nông
nghiệp để tiến hành cải cách và đổi mới một cách triệt để .
Công nghiệp hóa là một chuyển biến căn bản về kinh tế xã hội của đất nớc.

Không thể CNH với kỹ thuật cổ điển và cơ chế quản lý cũ. ở thời điểm hiện nay,
CNH nhất thiết phải gắn liền HĐH. Công nghiệp hóa không chỉ là sự tăng thêm
một cách đơn giản tốc độ và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền KTQD mà
là cả một quá trình chuyển dịch cơ cấu, gắn liền với đổi mới công nghệ tạo nền tảng
cho sự phát triển sản xuất bền vững và có hiệu quả cao của toàn bộ nền KTQD,
CNH phải biết đi đôi với HĐH kết hợp những bớc tiến tuần tự về công nghiệp vận
dụng phát triển chiều rộng và tạo nhiều công ăn việc làm cho đội ngũ lao động hiện
nay với việc tranh thủ những cơ hội đi tắt, đón đầu phát triển chiều sâu tạo nên
những mũi nhọn theo trình độ tiến triển của khoa học công nghiệp thế giới.
Nói đến HĐH là nói đến một quá trình lâu dài đầy gian khổ của việc cải biến
một xã hội cổ truyền thành xã hội hiện đại có trình độ văn minh cao hơn thể hiện
đầy đủ hơn những giá trị chung mà nhân loại vơn tới. Các nớc khác thì có thể tiến
hành CNH theo hình thức khác nhau bằng con đờng không hoàn toàn giống nhau.
Trong quá trình CNH gắn với HĐH ở nớc ta hiện nay một vấn đề cần phải đợc
nhận thức một cách đúng đắn là vừa phải đi vào công nghiệ hiện đại. Phải coi trọng
cả khu vực công nghệ truyền thống và cơ khí thông thờng lẫn khu vực công nghệ.
Đối với khu vực công nghệ truyền thống và cơ khí thì khuyến khích chủ yếu bằng
chính sách kinh tế, chính sách công nghệ, bằng các hoạt động thông tin phổ biến,
khoa học và công nghệ, bằng chính sách khuyến khích việc thâm nhập của công
10
nghệ truyền thống. Còn về mặt đầu t của nhà nớc để phát triển tiềm lực khoa học và
định hớng cho các hoạt động nghiên cứu triển khai chủ yếu là phải tập trung vào
công nghệ cao nh: điện tử, tin học, công nghệ tin học, vật liệu mới, cơ khí chính xác
và tự động hóa,... để tạo mọi điều kiện cần thiết cho việc đi nhanh, đi thẳng vào các
ngành công nghệ cao không tự hạn chế trong phạm vi các điệu kiện, tiền đề hiện có.
Để tìm hiểu sâu hơn về CNH ta tìm hiểu bản chất của CNH :
Công nghiệp hóa là một quá trình trang bị và trang bị lại công nghệ hiện đại
cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Trớc hết, là những ngành chiếm vị trí trọng
yếu, do vậy phải gắn liền quá trình CNH với HĐH cả phần cứng và phần mềm của
công nghệ là quá trình xác định xã hội văn minh công nghiệp và cải tiến các ngành

kinh tế hoạt động theo phong cách của nền công nghiệp lớn hiện đại .
HĐH là cái đích vơn tới trong quá trình CNH - sự vơn lên về trình độ công
nghệ lại bị ràng buộc bởi yêu cầu đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội; HĐH chỉ là
phơng tiện để đạt đợc mục tiêu của quá trình CNH.
Quá trình CNH không chỉ liên quan đến phát triển công nghiệp mà là quá trình
bao trùm tất cả các ngành, các lĩnh vực hoạt động của một nớc. Công nghiệp luôn là
ngành quan trọng nh giai đoạn đầu các nớc đang phát triển chỉ có lực lợng công
nghiệp nhỏ bé, sản xuất hàng tiêu dùng đơn giản và khai thác sản phẩm của tài
nguyên thiên nhiên. Công nghiệp luôn luôn giành đợc sự u tiên phát triển.Tuy công
nghiệp không đồng nhất với CNH nhng không thể CNH nếu không phát triển công
nghiệp. Bởi vậy công nghiệp dấn dần chiếm vị trí hàng đầu, trong cơ cấu KTQD.
Quá trình CNH trong bất cứ giai đoạn nào đều vừa là quá trình kinh tế kỹ
thuật vừa là quá trình kinh tế xã hội". Thực hiện CNH sẽ thủ tiêu tình trạng lạc hậu
kinh tế thấp kém về kinh tế. Đồng thời gắn với thủ tiêu tình trạng lạc hậu về xã hội,
nâng cao dân trí, mức sống của nhân dân đa xã hội đến văn minh công nghiệp. Hai
quá trình này ràng buộc lẫn nhau, quá trình kinh tế kỹ thuật tạo điều kiện vật chất
kỹ thuật cho việc thực hiện các nội dung của quá trình kinh tế xã hội. Ngợc lại quá
trình kinh tế xã hội góp phần tạo nên động lực cho quá trình kinh tế kỹ thuật.
Quá trình công nghiệp hóa cũng đồng thời là quá trình mở rộng quan hệ kinh
tế quốc tế. Trong điều kiện ngày nay mở rộng phân công lao động quốc tế và quốc
tế hóa đời sống kinh tế trở thành một xu thế phát triển ngày càng mạnh mẽ . Mỗi n-
ớc là một bộ phận của hệ thống kinh tế thế giới ở tác động hỗ trợ ở mức độ khác
nhau của các nớc khác và chịu ảnh hởng của biến động kinh tế xã hội chung của thế
giới. Cần phải đạt đợc phát triển của kinh tế đất nớc trong xây dựng hệ thống kinh
tế mở, tăng cờng quan hệ thơng mại quốc tế tham gia tích cực vào quá trình cạnh
11
tranh và liên kết KTQD. Về nguyên tắc việc thực hiện CNH phải dựa vào nguồn lực
trong nớc trong nớc là chủ yếu, phát huy lợi thế so sánh trong nớc để tham gia vào
quá trình kinh tế quốc tế.
CNH không phải là mục đích tự thân mà là phơng thức có tính chất phổ biến

để thực hiện mục tiêu của mỗi nớc. Đó là xây dựng cơ sở vât chất kỹ thuật ngày
càng hiện đại, khai thác có hiệu quả nguồn lực của đất nớc, bảo đảm nhịp độ phát
triển kinh tế - xã hội nhanh và ổn định cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân. Mục tiêu cụ thể của mỗi nớc phụ thuộc quan điểm của hệ thống chính trị
lãnh đạo, quy mô phơng hớng, nhịp độ CNH phụ thuộc vào quan điểm chính trị xã
hội của đất nớc.
Từ những hiểu biết về CNH ta thấy đợc tính tất yếu phải CNH, HĐH. Công
nghiệp hoá, hiện đại hóa là con đờng thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn với các nớc
xung quanh, thoát khỏi cảnh một nớc kém phát triển nghèo đói, giữ đợc ổn định
chính trị xã hội, bảo vệ đợc độc lập chủ quyền và định hớng xã hội chủ nghĩa; CNH
là một quá trình tất yếu của lịch sử nhằm tạo nên những chuyển biến căn bản về
kinh tế - xã hội của đất nớc trên cơ sở khai thác các nguồn lực và lợi thế trong nớc,
mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, xây dựng cơ cấu kinh tế, nhiều ngành với nhiều
trình độ khoa học công nghệ ngày càng hiện đại.
Bớc vào những năm 60 thì các nớc công nghiệp mới, châu á mới chỉ là nớc
kém phát triển điển hình là thu nhập quốc dân thấp (Nam Triều Tiên năm 1961 đạt
87USD thua xa Việt Nam). Thế nhng tới năm 1988 các nớc này đã trở thành các n-
ớc phát triển cùng Nhật và châu á. Giá trị tổng sản phẩm chung các ngành công
nghiệp mới châu á năm 1988 là 396 tỷ USD và dự tính tới năm 2000 là 1039 tỷ
USD lớn hơn giá trị sản phẩm của phần châu á còn lại. Tốc độ phát triển công
nghiệp của các nớc ngày càng cao: Singapore: 12,2% từ năm 1965-1980 và hơn
6% từ năm 1980-1987; Nam Triều Tiên: 16.6% từ năm 1965-1980 và hơn 10% từ
năm 1980 -1985. Sự phát triển kinh tế của các nớc này là do đã nhanh chóng CNH
đất nớc.
Do vậy, tất yếu phải CNH-HĐH để đa đất nớc đi lên thoát khỏi tình trạng yếu
kém về kỹ thuật, lạc hậu về mọi mặt nhất là đối với những nớc kém phát triển nh n-
ớc ta.
Trong quá trình CNH-HĐH đất nớc không thế thiếu đợc ngành sản xuất công
nghiệp. Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất to lớn trong nền KTQD, là ngành
cung cấp công cụ lao động cho tất cả các ngành khác nên các ngành khác không thể

phát triển nếu thiếu ngành công nghiệp. Chính vì lẽ này, trong quá trình CNH-HĐH
12
đất nớc, phát triển công nghiệp luôn chiếm vị trí hàng đầu, luôn đợc u tiên phát
triển. Không thể CNH-HĐH đất nớc nếu không phát triển ngành công nghiệp vì
không thể CNH-HĐH trên cơ sở nền kinh tế kém phát triển. Hai quá trình luôn đi
liền nhau và bổ trợ cho nhau.
3. Kinh nghiệm CNH-HĐH của thế giới:
Lịch sử CNH đợc bắt đầu từ nớc Anh có chiều dài 200 năm. Giờ đây các nớc
CNH mới NICS ở châu á đã thực hiện thành công quá trình CNH đất nớc trong thời
gian ngắn. Nớc Anh cần 120 năm, các nớc Tây Âu khác và Mỹ cần trên dới 80 năm,
Nhật cần hơn 60 năm còn những con rồng châu á chỉ cần 20 năm.
ở các nớc đang phát triển nói chung và nớc ta nói riêng CNH đang là điều cấp
bách sống còn. Từ một nớc vẫn mang tính chất nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp
nhỏ bé, tổng sản phẩm quốc dân theo đầu ngời vào loại thấp nhất thế giới (220USD
tính đến tháng 9/1993) chỉ bằng 1/9 Thái Lan, 1/14 Malaysia, 1/45 Đài Loan thấp
hơn Lào và Bănglađet. Tốc độ tăng trởng bình quân của nớc ta không còn cách nào
đi lên thực hiện mục tiêu dân giàu nớc mạnh, xã hội văn minh ngoài con đuờng
CNH-HĐH. Nớc ta là nớc thực hiện CNH-HĐH sau các nớc Châu Âu và các nớc
công nghiệp mới châu á do vậy ta học đợc nhiều kinh nghiệm của các nớc đã trải
qua và thành công trong quá trình CNH-HĐH. Sau đây chúng ta sẽ cùng điểm qua
một số kinh nghiệm về CNH-HĐH.
Kinh nghiệm quan trọng của quá trình CNH ở các nớc ASEAN là rất linh hoạt
trong việc chuyển hớng CNH thay thế nhập khẩu sang CNH hớng về xuất khẩu. Hầu
hết các nớc ASEAN sau khi giành đợc độc lập đều áp dụng mô hình hớng nội. Để
thực hiện chiến lợc hàng xuất khẩu các nớc đều tập trung phát triển công nghiệp
dân tộc, đẩy mạnh công nghiệp chế biến nguyên liệu hoặc lắp ráp các hàng tiêu
dùng đơn giản. Hàng công nghiệp chế tạo dùng cho xuất khẩu nhìn chung là không
đáng kể. Mặc dù có những đóng góp nhất định cho nền kinh tế song chiến lợc phát
triển kinh tế hớng nội của các nớc ASEAN không có hiệu quả. Hàng công nghiệp
sản xuất không thể xuất khẩu ra nớc ngoài, không cạnh tranh đợc thị trờng thế giới.

Trong khi đó các nớc NICS ở đó và Bắc á nhờ chiến lợc phát triển hớng ngoại đã đa
nền kinh tế ở đây phát triển nhanh chóng. Điều này tác động đến chiến lợc phát
triển của các nớc ASEAN.
Vào thập kỷ 60 các nớc ASEAN áp dụng chiến lợc phát triển CNH hớng về
xuất khẩu và đợc đẩy mạnh thực hiện vào thập kỷ 80. Điểm nổi bật là kết hợp sản
phẩm nông nghiệp truyền thống, sản phẩm sử dụng nhiều lao động với sản phẩm có
hàm lợng kỹ thuật cao. Đạt đợc kết quả này là nhờ hai phơng pháp chủ yếu:
13
Bảo hộ hầu hết các nớc ASEAN (trừ nớc Singapo) đều áp dụng biện pháp bảo
hộ cả thị trờng xuất khẩu và thị trờng nhập khẩu.
Chính sách tích cực thâm nhập thị trờng nớc ngoài.
Có chính sách thu hút vốn đầu t: Lý luận CNH chỉ ra là sự thành bại của quá
trình CNH là ở vấn đề vốn đầu t và con ngời. Trong bối cảnh những năm 50 đến
cuối thập kỷ 90 xu hớng vận động của vốn đầu t có sự thay đổi. Do nhiều lý do khác
nhau mà vốn đầu t chuyển sang các nớc công nghiệp phát triển. Song ở hoàn cảnh
đó các nớc ASEAN đã thực hiện chính sách khuyến khích cho đầu t chảy vào nớc
mình:
Mở cửa không hạn chế đầu t nớc ngoài
Tạo môi trờng đầu t thuận lợi
Khuyến khích vật chất để thu hút vốn đầu t
Đặc biệt phát triển các khu chế xuất để phát triển ngoại tệ thu hút vốn, giải
quyết công ăn việc làm, đẩy mạnh xuất khẩu và khuyến khích khu vực kinh tế dân
tộc.
Chú trọng giáo dục văn hóa truyền thống và giáo dục hớng nghiệp cho ngời
lao động. Trớc hết chính phủ chú trọng giáo dục luật pháp và truyền thống dân tộc.
Đặc biệt quan tâm đến giáo dục hớng nghiệp từ phổ thông đến đại học, thúc đẩy áp
dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao trình độ cho ngời lao động. Cho phép phát
triển rộng rãi mạng lới giáo dục đầu t nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
Chú trọng công nghiệp hớng về xuất khẩu đồng thời quan tâm đến phát triển
công nghiệp vừa và nhỏ. Quá trình này đòi hỏi phát triển mạnh mẽ các ngành công

nghiệp có kỹ thuật cao, có giá trị gia tăng lớn. Các ngành công nghiệp nhỏ chiếm tỷ
trọng nhỏ bé tuy vậy thị trờng phát triển lại đòi hỏi quan tâm đến doanh nghiệp nhỏ
vì nhiều lý do và để khuyến khích phát triển công nghiệp nhỏ các nớc đã:
Từng bớc xóa bỏ quan niệm cha đúng về vai trò của công nghiệp nhỏ.
Tăng cờng vai trò của chính phủ để hỗ trợ việc cung cấp thông tin thị trờng
cho doanh nghiệp nhỏ.
Hỗ trợ đào tạo cho công nghiệp nhỏ
Tổ chức Marketing quốc tế
- áp dụng các chính sách khuyến khích doanh nghiệp nhỏ
Tăng cờng sự điều tiết của Nhà nớc vào CNH. Sự can thiệp của Nhà nớc vào
14
CNH ở ASEAN là vừa phải theo chuẩn mực quốc tế. Mục tiêu của các nớc này là:
Điều tiết công nghiệp nhằm tăng tỷ lệ công nghiệp trong GDP, thay đổi cơ cấu
kinh tế và có lợi cho công nghiệp.
Phát triển công nghiệp cân đối nhằm xây dựng cơ cấu thị trờng có sự cạnh
tranh, cân đối giữa các địa phơng.
Giải quyết cơ bản về xã hội, cải tiến cuộc sống của ngời nghèo.
Giải quyết cân bằng dân tộc
Gia tăng thu nhập ngoại hối...
Để thực hiện các nớc này đã sử dụng biện pháp: Về tổ chức, thành lập ban đầu
từ BOI kết hợp quản lý kinh tế. Về chính sách kinh tế: có định hớng chiến lợc cho
phát triển công nghiệp, can thiệp vào ngoại thơng, bảo hộ kinh tế và can thiệp vào
thị trờng lao động thông qua định mức lơng tối thiểu, can thiệp vào thị trờng vốn
thông qua ngân hàng Nhà nớc quy định giá cả, thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
II/ Công nghiệp và quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam trong thời gian qua:
1. Thực trạng quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam:
Căn cứ vào sự đổi mới thực sự, toàn diện về lý luận và thực tiễn của quá trình
CNH ở nớc ta thời gian qua có thể chia làm hai giai đoạn cơ bản: từ năm 1960-1986
và từ 1986 đến nay.
Giai đoạn 1960-1986:

Đặc trng cơ bản của giai đoạn này là thực hiện một chiến lợc nhất quán đợc
xác định từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (9/1960). Đảng đã khẳng định
nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ ở miền Bắc nớc ta là CNH XHCN mà
mấu chốt là phát triển nền công nghiệp nặng
1
và chủ trơng CNH là Xây dựng một
nền kinh tế XHCN cân đối và hiện đại, kết hợp công nghiệp với nông nghiệp, lấy
nông nghiệp làm nền tảng, u tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý đồng
thời ra sức phát triển công nghiệp và công nghiệp nhẹ
2
. Chiến lợc này đợc củng cố
và bổ sung qua các thời kỳ đại hội IV (12/1976) V(1981) và các hội nghị trung ơng,
đại hội Đảng.
Để thực hiện chiến lợc này, chúng ta đã tập trung mọi nguồn lực trong nớc và
1 Đảng Lao động Việt Nam . Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần III,
1960.
2 Đảng Lao động Việt Nam . Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần III,
1960.
15

×