LờI Mở ĐầU
Ngân sách nhà nớc là một bộ phận trong hệ thống tài chính quốc gia, là
khâu tài chính tập trung giữ vai trò chủ đạo với vai trò quan trọng là công cụ điều
tiết vĩ mô nền kinh tế xà hội, định hớng phát triển sản xuất, điều tiết thị trờng, bình
ổn giá cả, chống lạm phát và giải quyết các vấn đề xà hội. Ngân sách nhà nớc gắn
liền với chức năng nhiệm vụ của nhà nớc, đồng thời là phơng tiện vật chất cần thiết
để hệ thèng chÝnh qun nhµ níc thùc hiƯn nhiƯm vơ cđa mình. Để thực hiện đợc
các vai trò đó ngân sách nhà nớc phải có các nguồn vốn đợc tập trung từ các tụ
điểm vốn thông qua các chính sách thu thích hợp. Đồng thời ngân sách nhà nớc
thực hiện các khoản chi cho tiêu dùng thờng xuyên, chi cho đầu t phát triển Nh
chúng ta đều biết, thu ngân sách nhµ níc chđ u lµ thu tõ th, phÝ, lƯ phí. Tuy
nhiên, trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay, năm ngân sách 2007 sẽ chứng kiến
việc cắt giảm thuế liên quan tới các cam kết WTO và tiếp tục cam kết trong khuôn
khổ khu vực mậu dịch ASEAN (AFTA). Vì vậy, cần phải có các đánh giá, các
chính sách thu chi và xử lý thâm hụt ngân sách phù hợp, tạo điều kiện để ngân
sách nhà nớc thực hiện tốt các vai trò của nó cũng nh thúc đẩy hệ thống tài chính
quốc gia phát triển. Chính vì lý do đó mà em đi sâu nghiên cứu ngân sách nhà nớc
với đề tài:
Đánh giá tình hình thu và chi ngân sách Nhà nớc 9 tháng đầu năm
2007.
1
I.
Lý LUậN CHUNG
1. Khái niệm chung và mục tiêu của kế hoạch ngân sách:
1.1. Ngân sách:
Khái niệm
Ngân sách nhà nớc là khoản thu chi trong một năm của quốc gia hoặc một
địa phơng đợc cơ quan lập pháp phê chuẩn.
Đối với quốc gia thì cơ quan lập pháp là quốc hội, với địa phơng thì cơ quan
lập pháp là hội đồng nhân dân.
Cơ cấu ngân sách
Gồm hai phần:
#Thu ngân sách gåm: Th vµ lƯ phÝ chiÕm tû lƯ chđ u từ 95% đến 98%,
phần còn lại là viện trợ của nớc ngoài và khoản thu cho thuê, bán tài sản, xổ số
kiến thiết.
ở Việt Nam, tỷ lệ thu ngân sách giai đoạn 1991-2000 đạt 20.2% GDP góp
phần tăng cờng tiềm lực cho Nhà nớc.
Khi xác định các chỉ tiêu thu thuế cần chú ý đến:
# Mối quan hệ với các đối tợng chịu thuế:
- Thuế trực thu: Ngời nộp thuế chính là ngời chịu toàn bộ gánh nặng của thuế,
nh thuế thu nhập công ty, thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế gián thu: ngời nộp thuế không hoàn toàn là ngời chịu thuế, họ chuyển
một phần gánh nặng của thuế sang ngời tiêu dùng thông qua việc nâng giá của sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ, nh thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tieu
thụ đặc biệt.
#Xét trên góc độ giữa mức thuế và thu nhập:
2
Thuế luỹ tiến, thuế luỹ thoái, thuế đơn vị.
ở Việt Nam có 10 loại sắc thuế nh: Thuế môn bài, Thuế giá trị gia tăng, Thuế
tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuÊt khÈu thuÕ nhËp khÈu, ThuÕ thu nhËp cña doanh nghiệp,
Thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thuế nhà đất, Thuế tài nguyên, Thuế thu nhập với
ngời có thu nhập cao.
# Chi ngân sách gồm: chi thờng xuyên, chi cho đầu t phát triển, chi trả nợ, chi dự
phòng.
- Chi đầu t phát triển: đối tợng chủ yếu là các công trình công cộng, đặc biệt là
cơ sở hạ tầng, tạo ®iỊu kiƯn thóc ®Èy ph¸t triĨn kinh tÕ, ®¸p øng nhu cầu của đời
sống nhân dân.
- Chi thờng xuyên:
+ Chi quản lý hành chính: trả lơng cho cán bộ công nhân viên, chi cho mua
sắm các thiết bị văn phòng cho cơ quan quản lý của Nhà nớc.
+ Chi hoạt động sự nghiệp: văn hoá, giáo dục, y tế.
+ Chi quốc phòng: Mua sắm, bảo dỡng các phơng tiện kỹ thuật quốc phòng,
trả lơng cho quân đội.
+ Chi trợ cấp cho các doanh nghiệp và các hộ gia đình.
- Chi dự trữ, trả nợ, trả lÃi suất các khoản tiền vay và viện trợ cho nớc ngoài.
#Cán cân ngân sách:
Cán cân ngân sách = Thu ngân sách - Chi ngân sách.
- Nếu cán cân ngân sách >0 : thặng d ngân sách.
- Nếu cán cân ngân sách = 0: cân bằng ngân sách.
- Nếu cán cân ngân sách < 0: thâm hụt ngân sách.
Nhân tố ảnh hởng đến cán cân ngân sách là: tăng trởng kinh tế.
1.2 Kế hoạch ngân sách Nhà nớc:
Khái niệm:
3
Kế hoạch ngân sách là bản tờng trình về kế hoạch thu chi của Chính phủ
trong một khoảng thời gian nhất định, thờng là một năm và các giải pháp, chính
sách nhằm cải thiện các cán cân ngân sách.
Căn cứ lập kế hoạch ngân sách:
- Báo cáo tình hình phát triển xà hội năm kế hoạch (dự báo).
- Báo cáo thực hiện ngân sách năm gốc.
Đặc điểm:
- Tính cân đối:
+ Cân đối ngân sách và kết quả hoạt động kinh tế.
+ Cân đối ngân sách và nhiệm vụ kinh tế xà hội.
+ Cân đối thu và chi ngân sách:
mức độ thâm hụt = (thu ngân sách- chi ngân sách)/GDP.
Nếu bội chi để xây nhà công chức thì không chấp nhận đợc, còn nếu bội chi cho
đầu t phát triển thì có thể chấp nhận đợc.
- Tính phân bổ: Ngân sách đợc coi là cam kết của Chính phủ về việc đảm
bảo một phần nguồn lực tài chính cho các ngành và các địa phơng.
- Tính luật: Ngân sách đợc coi là một bộ luật đợc quốc hội thông qua, phê
chuẩn, thĨ chÕ ho¸.
2. Néi dung (nhiƯm vơ) chđ u cđa ngân sách :
Xác định khả năng quy mô thu ngân sách:
Thống kê các số liệu kỳ gốc (một số năm) về các chỉ tiêu thu ngân sách: quy
mô, cơ cấu thu ngân sách, tỷ trọng, tốc độ tăng thu ngân sách. Căn cứ vào mối
quan hệ giữa thu ngân sách và GDP (giá hiện hành) để xác định hệ số co giÃn giữa
thu ngân sách và GDP. Sử dụng phơng pháp bình phơng bé nhất ta tìm đợc T/GDP
Tốc độ tăng: TX= T(X)/GDP*gn(k)
Mức thu ngân sách: T(k)=T(0)*(1+gT)
Tỷ lệ thuế so víi GDP = ΣTi/GDPn(k)
4
Kế hoạch chi ngân sách:
Xác định tổng quy mô, tốc độ tăng trởng, tỷ trọng chi ngân sách so với
GDP.
Phơng pháp xây dựng: dựa vào mục tiêu thâm hụt hoặc thặng d ngân sách
hàng năm do quốc hội thông qua.
% chi ngân sách = % thu ngân sách + % thâm hụt
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối ngân sách:
- Chỉ tiêu về thâm hụt ròng:
ND = Tổng các khoản chi ngân sách (không tính các khoản nợ đến hạn phải
trả) - tổng các khoản thu ngân sách.
- Tổng thâm hụt: GD = ND + các khoản nợ đến hạn phải trả.
- Tổng số nợ công cộng: TPDt = TPDt-1 + NDt
II. Kế HOạCH NGÂN SáCH NĂM 2007
1. Mục tiêu tổng quát của Ngân sách Nhà nớc năm 2007:
Góp phần thực hiện mục tiêu tăng trởng GDP trên 8,2%; phát triển tiềm
lực tài chính quốc gia tăng về quy mô, hợp lý về cơ cấu và sử dụng có hiệu quả;
tiếp tục đầu t phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xà hội, tăng nguồn lực đầu t cho
phát triển con ngời, trong đó tập trung cho phát triển giáo dục đào tạo, văn hoá,
y tế...; đẩy nhanh hơn lộ trình cải cách tiền lơng; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
trả nợ đến hạn, đảm bảo nguồn kinh phí hỗ trợ các chính sách xà hội của đất nớc, góp phần đẩy nhanh xoá đói, giảm nghèo; đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật
tự an toàn xà hội; tăng cờng quyền tự chủ ngân sách đi đôi với việc thực hành
tiết kiệm, chống lÃng phí, thất thoát và chống tham nhũng.
2. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân sách Nhà nớc năm 2007:
- Nhiệm vụ thu: tăng nhanh tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu; thực hiện thu
đúng, đủ, kịp thời theo các luật thuế; đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành
5
chính, thủ tục hải quan, mở rộng cơ chế tự khai, tự nộp, tăng trách nhiệm ngời nộp
thuế và cơ quan thu; tăng cờng kiểm tra, chống thất thu, nợ đọng, tạo môi trờng
thuận lợi, bình đẳng cho mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
- Dự toán chi Ngân sách Nhà nớc 2007 xây dựng căn cứ vào các tiêu chí và
định mức phân bổ Ngân sách Nhà nớc do Thủ tớng Chính phủ quyết định.
+ Tập trung bố trí chi đầu t phát triển cho các Chơng trình mục tiêu phát
triển kinh tế - xà hội, xoá đói giảm nghèo 2006 - 2010, u tiên cho các tỉnh miền
núi, Tây nguyên, Tây Nam bộ, vùng đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn; u tiên
vốn các dự án, công trình quan trọng, trọng điểm quốc gia; bảo đảm đủ vốn đối
ứng cho các dự án ODA; bảo đảm vốn cho các công trình, dự án chuyển tiếp; bảo
đảm vốn cho công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu t; thanh toán khoản nợ khối lợng
xây dựng cơ bản đà hoàn thành của các công trình...
+ Xây dựng dù to¸n chi ph¸t triĨn sù nghiƯp gi¸o dơc - đào tạo, văn hoá, y
tế, môi trờng, khoa học - công nghệ, xà hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành
chính nhà nớc, hoạt động của Đảng, các đoàn thể theo định mức phân bổ chi Ngân
sách Nhà nớc; bảo đảm bố trí chi ngân sách cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo 2007
(gồm cả chi đầu t phát triển, chi thờng xuyên và chi cải cách tiền lơng) đạt 20%
tổng chi; lĩnh vực văn hoá thông tin đạt trên 1.5%; lĩnh vực khoa học và công nghệ
đạt 2%; sự nghiệp bảo vệ môi trờng trên 1% tổng chi.
+ Bố trí ngân sách và huy động các nguồn tài chính khác theo quy định để
đẩy nhanh lộ trình thực hiện cải cách tiền lơng.
+ Bố trí kinh phí thực hiện các Chơng trình mục tiêu quốc gia, Chơng trình
135 (giai đoạn II), dự án trồng mới 5 triệu ha rừng đà đợc Thủ tớng Chính phủ phê
duyệt giai đoạn 2006 – 2010; thùc hiƯn thanh to¸n c¸c nghÜa vơ trả nợ trong và
ngoài nớc đến hạn, đảm bảo các cân đối nợ Chính phủ, nợ quốc gia ở mức an toàn.
+ Bố trí đủ chi quỹ dự trữ tài chính, dự phòng Ngân sách Nhà nớc theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nớc.
6
3. Dự toán Ngân sách Nhà nớc năm 2007:
3.1 Dự toán thu cân đối Ngân sách Nhà nớc:
* Dự toán thu Ngân sách Nhà nớc 2007 là 281,900 tỷ đồng, tăng 7% so ớc thực
hiện 2006, nếu loại trừ yếu tố tăng thu từ dầu thô do tăng giá thì đạt tỷ lệ động viên
22.3% so GDP.
* Về cơ cấu thu Ngân sách Nhà nớc: Tăng dần tỷ trọng thu từ nội lực nền kinh tế,
tăng tính ổn định vững chắc của Ngân sách Nhà nớc.
- Thu nội địa (không kể thu từ dầu thô):
+ 151,800 tỷ đồng, tăng 15.5% so íc thùc hiƯn 2006(1), chiÕm 53.8%
tỉng thu. Trong ®ã, thu từ thuế và phí (không kể thu tiền sử dụng đất) tăng 20.1%.
+ Về lĩnh vực thu: khu vực kinh tế quốc doanh là 53,954 tỷ đồng,
tăng 17% so ớc thực hiện 2006; khu vực có vốn đầu t nớc ngoài 31,041 tỷ đồng,
tăng 28.2%; khu vực công thơng nghiệp ngoài quốc doanh 27,667 tỷ đồng, tăng
26.4%; từ nhà, ®Êt 18,143 tû ®ång, chØ b»ng 92.1% so íc thùc hiện 2006 ...
- Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu: thu cân đối từ hoạt động xuất
nhập khẩu, tăng 14.9% so ớc thực hiện 2006(2), chiếm 19.7% tổng thu. Số thu này
xây dựng trên cơ sở giảm thuế nhập khẩu để thực hiện các cam kết AFTA, cam kết
song phơng, đa phơng khác, đặc biệt là cam kết với các nớc thành viên WTO;
đồng thời đẩy mạnh cải cách hành chính, thủ tục hải quan và kiểm tra sau thông
quan, tăng cờng chống buôn lậu, gian lận thơng mại và trốn thuế.
- Thu từ dầu thô: 71,700 tỷ ®ång, b»ng 89.5% so íc thùc hiƯn 2006, chiÕm
25.4%. X¸c định trên dự kiến sản lợng khai thác và thanh toán 17.5 triệu tấn, giá
bình quân 475.7 USD/tấn - tơng đơng 62 USD/thùng.
- Thu viện trợ không hoàn lại: 3,000 tû ®ång, b»ng 82.9% so víi íc thùc
hiƯn 2006.
1() So sánh đà loại trừ thu XSKT năm 2006
(2) So sánh đà bao gồm chi phí quản lý thu của ngành thuế, hải quan năm 2006
7
*Về quy mô thu: Có 7 tỉnh, thành phố dự toán thu Ngân sách Nhà nớc trên 5,000
tỷ đồng (so 2006 thêm Quảng Ninh); 4 tỉnh, thành phố thu 3,000 5,000 tỷ đồng;
22 tỉnh, thành phố thu 1,000 3,000 tỷ đồng (thêm 10 tỉnh, thành phố so 2006,
gồm: Lạng Sơn, Bắc Ninh, Quảng NgÃi, Đắc Lắc, Bình Phớc, Tây Ninh, Long An,
Tiền Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang); 15 tỉnh thu 500 - 1,000 tỷ đồng (giảm 4 tỉnh
so 2006); chỉ còn 16 tỉnh thu dới 500 tỷ đồng (giảm 6 tỉnh so 2006), trong đó vẫn
còn 2 tỉnh thu dới 100 tỷ đồng (Bắc Kạn và Lai Châu).
3.2 Dự toán chi cân đối Ngân sách Nhà nớc:
* Dự toán chi cân đối Ngân sách Nhà nớc 2007 là 357,400 tỷ đồng, tăng 21.7% so
dự toán 2006.
* Cơ cấu chi:
- Chi đầu t phát triển: Dự toán năm 2007 bố trí 99,450 tỷ đồng, tăng 27.5%
so dự toán 2006(3), chiếm 27.8% tổng chi. Để tăng nguồn lực đầu t phát triển, dự
kiến phát hành khoảng 22,000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ để tiếp tục thực hiện
đầu t các công trình, dự án quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xÃ
hội, xoá đói giảm nghèo ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số khó
khăn. Với mức bố trí nh trên, tổng chi đầu t phát triển là 121.450 tỷ đồng, chiếm
32% tổng chi Ngân sách Nhà nớc và bằng 10.7% GDP, chiếm 26.8% tổng chi đầu
t toàn xà hội.
- Chi trả nợ, viện trợ: 49,160 tỷ đồng, tăng 20.5% so dự toán 2006, chiếm
13.8% tổng chi, đảm bảo trả đủ các khoản nợ trong và ngoài nớc đến hạn.
- Chi phát triển các sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, xà hội; đảm
bảo quốc phòng, an ninh; quản lý hành chính nhà nớc, Đảng, đoàn thể: 174,550 tỷ
đồng, tăng 9.5% so dự toán 2006(4), chiếm 48.8% tổng chi; kể cả dự kiến chi cải
(3) So sánh đà loại trừ chi đầu t phát triển từ nguồn thu XSKT năm 2006
(4) So sánh đà bao gồm dự toán chi cải cách tiền lơng theo mức tiền lơng tối thiểu 450.000
đồng/tháng và chi phí quản lý thu của ngành thuế, hải quan năm 2006.
8
cách tiền lơng (24,600 tỷ đồng) là 199,150 tỷ đồng, chiếm 55.7% tổng chi (dự toán
2006 là 54.6%). Trong đó, bè trÝ cho c¸c lÜnh vùc chđ u nh sau:
+ Chi lĩnh vực giáo dục - đào tạo - dạy nghề: 66,770 tỷ đồng, tăng
21.8% so dự toán 2006, đạt 20% tổng Ngân sách Nhà nớc. Trong đó chi đầu t phát
triển 11,530 tỷ đồng, chi sự nghiệp 47,280 tỷ đồng, u tiên thực hiện các nhiệm vụ
quan trọng (nh: củng cố kết quả xoá mù chữ và phổ cập gi¸o dơc tiĨu häc; thùc
hiƯn phỉ cËp gi¸o dơc trung häc c¬ së …).
+ Chi lÜnh vùc y tÕ: 22,210 tỷ đồng, tăng 30.8% so dự toán 2006.
Trong đó chi đầu t phát triển 6,050 tỷ đồng, chi sự nghiệp y tế 14,660 tỷ đồng tăng
22.6% so dự toán 2006. Đảm bảo kinh phí chi phòng bệnh, khám chữa bệnh của
các cơ sở y tế; điều chỉnh nâng mức bố trí kinh phí khám chữa bệnh cho trẻ em dới
6 tuổi từ 90,000 đồng lên 108,000 đồng/trẻ em/năm để đảm bảo khám chữa bệnh
miễn phí cho trẻ em dới 6 tuổi, nâng mức kinh phí mua thẻ bảo hiểm cho ngời
nghèo từ 60,000 đồng lên 80,000 đồng/ngời/năm
+ Chi lĩnh vực khoa học và công nghệ: 7.150 tỷ đồng tăng 20,8% so
dự toán 2006, đạt 2% tổng chi ngân sách nhà nớc. Trong đó chi đầu t phát triển
2.730 tỷ ®ång, chi sù nghiƯp khoa häc c«ng nghƯ 3.580 tû đồng. Tập trung đầu t
hoàn thiện 5/6 Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia (hết 2006 dự kiến hoàn
thành 11/17 Phòng), các khu công nghệ cao, khu công nghiệp phần mềm; đảm bảo
thực hiện các chơng trình,dự án khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nớc,
quy mô lớn; chi hỗ trợ khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng khoa
học công nghệ
+ Chi lĩnh vực văn hoá - thông tin: 5,436 tỷ đồng, tăng 20.9% so dự
toán 2006, đạt 1.5% tổng chi. Trong đó chi đầu t phát triển 2,665 tỷ đồng, chi sự
nghiệp văn hoá thông tin 2,250 tỷ đồng. Đảm bảo tăng kinh phí chơng trình mục
tiêu quốc gia văn hoá thông tin để tiếp tục thực hiện tu bổ và tôn tạo các di tích;
kinh phí mua bản quyền thực hiện công ớc Bern; kinh phÝ ph¸t triĨn c¸c sù nghiƯp
thc lÜnh vùc văn hóa thông tin
9
+ Chi sự nghiệp phát thanh - truyền hình - thông tấn: 1,310 tỷ đồng,
tăng 24.9% so dự toán 2006. Ưu tiên kinh phí thực hiện tăng thời lợng, chất lợng
các chơng trình phát thanh truyền hình của các đài Trung ơng và địa phơng; tăng cờng công tác phát thanh, thông tin đối ngoại; tăng cờng công tác tuyên truyền đối
với vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiĨu sè, vïng s©u, vïng xa...
+ Chi sù nghiƯp thĨ dục thể thao: 820 tỷ đồng, tăng 15.7% so dự toán
2006. Đảm bảo kinh phí hoạt động thể dục thể thao; chế độ dinh dỡng cho vận
động viên, huấn luyện viên; phát triển thể thao thành tích cao, thể thao phong trào
ở địa phơng; kinh phí tham dự Seagames, Paragames ở Thái Lan; IndoorGames ở
Ma Cao; kinh phí bảo dỡng công trình thể dục thể thao, hoạt động thờng xuyên
theo quy định
+ Chi lơng hu và đảm bảo xà hội: 26,800 tỷ đồng, đảm bảo kinh phí
chi lơng hu, trợ cấp; kinh phí thực hiện chơng trình mục tiêu quốc gia phòng chống
tội phạm, ma tuý, tội phạm buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới; chi công tác
mộ và nghĩa trang liệt sỹ
+ Chi sự nghiệp kinh tế: 12,830 tỷ đồng, tăng 39.4% so dự toán 2006.
Đảm bảo kinh phí chi cho các nhiệm vụ, dự án (nh: ổn định quy hoạch lại dân c;
định canh định c cho đồng bào dân tộc thiểu số du canh du c; hỗ trợ phát triển sản
xuất thuộc Chơng trình 135; thực hiện phòng chống dịch cúm gia cầm, lở mồm,
long móng gia súc; quản lý và bảo vệ rừng; thực hiện tăng cờng xúc tiến thơng
mại, xúc tiến đầu t; duy tu bảo dỡng các công trình hạ tầng quan trọng ).
+ Chi sự nghiệp bảo vệ môi trờng: 3,500 tỷ đồng, tăng 20.7% so dự
toán 2006 và chiếm trên 1% tổng chi. Đảm bảo kinh phí triển khai các nhiệm vụ
trọng tâm theo quy định cho hoạt động bảo vệ môi trờng.
+ Chi quản lý hành chính nhà nớc, Đảng, đoàn thể: 24,800 tỷ đồng,
tăng 14.8% so dự toán 2006. Đảm bảo kinh phí hoạt động thờng xuyên của các cơ
quan hành chính theo quy định.
- Chi thực hiện chính sách đối với lao động dôi d: 500 tû ®ång.
10
- Chi thực hiện cải cách tiền lơng: Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện chi trả
tiền lơng mới năm 2007 là 27,784 tỷ đồng để thực hiện mức lơng tối thiểu 450,000
đồng/ngời/tháng, điều chỉnh các mức trợ cấp, phụ cấp u đÃi đối với ngời có công
theo mức sống trung bình xà hội (mức chuẩn) từ 355,000 đồng lên 460,000 ®ång,
thùc hiƯn tõ 01/01/2007. Trong ®ã:
- Bè trÝ tõ Ngân sách Nhà nớc : 24,600 tỷ đồng
- Dự kiến sư dơng 3,184 tû ®ång tõ ngn tiÕt kiƯm 10% chi thờng xuyên
(trừ lơng và các khoản có tính chất lơng), 40% số thu của các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp đợc để lại theo chế độ (riêng lÜnh vùc y tÕ lµ 35%).
- Chi bỉ sung q dự trữ tài chính: 100 tỷ đồng.
- Dự phòng ngân sách: Bố trí 9,040 tỷ đồng, bằng 2.5% tổng chi (trong đó
dự phòng ngân sách địa phơng là 4,050 tỷ đồng, bằng 3.2% tổng chi ngân sách địa
phơng ; dự phòng ngân sách trung ơng 4,990 tỷ đồng, bằng 2.2% tổng chi ngân
sách trung ơng), để phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, thực hiện
những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh trong năm, đồng thời dự phòng bù
lỗ các mặt hàng dầu cho các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh nhập khẩu các mặt
hàng dầu.
- Cân đối ngân sách địa phơng 2007 (năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa
phơng):
+ Tổng số chi ngân sách địa phơng tăng 18.4% so dự toán 2006, u
tăng chi hợp lý với các địa phơng: khu vực miền núi phía Bắc tăng 24.1%; khu vực
Tây Nguyên tăng 19.9% ; khu vực đồng bằng sông Cửu Long tăng 20.2%; khu vực
Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung tăng 19.5%;... Nếu kể cả chi đầu t các cơ
sở hạ tầng giáo dục, y tế từ nguồn thu xổ số kiến thiết thì: khu vực miền núi phía
Bắc tăng 24.1%; khu vực Tây Nguyên tăng 20.6%; khu vực đồng bằng sông Cửu
Long tăng 26.8%; khu vực Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung tăng 19.8%;...
+ Có 11 tỉnh, thành phố có tỷ lệ phần trăm (%) phân chia một số
khoản thu giữa NSTW và NSĐP: Hà Nội 31%; Hải Phòng 90%; Quảng Ninh 76%;
11
Vĩnh Phúc 67%; Đà Nẵng 90%; Khánh Hòa 53%; TP.Hồ Chí Minh 26%; Đồng
Nai 45%; Bình Dơng 40%; Bà rịa Vũng tàu 46%; Cần Thơ 96%; giảm 4 tỉnh so
víi thêi kú 2004 – 2006 (T©y Ninh, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long chủ yếu là
do không cân đối nguồn thu xổ số kiến thiết và các chế độ chính sách tăng thêm).
Có 53/64 tỉnh, thành phố nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ơng là 39,849 tỷ
đồng, tăng 17,486 tỷ đồng so với số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ơng giai
đoạn 2004 - 2006.
3.3 Bội chi ngân sách nhà nớc và nguồn bù đắp
- Bội chi năm 2007: 56,500 tỷ đồng, bằng 5% GDP.
- Nguồn bù đắp bội chi: Vay trong nớc 43,000 tỷ đồng và vay nớc ngoài 13,500 tỷ
đồng. Với dự kiến vay nợ, trả nợ và huy động trái phiếu Chính phủ trong năm 2007
nh trên, đến 31/12/2007 d nợ ChÝnh phđ b»ng 37.3% GDP; d nỵ qc gia b»ng
31.2% GDP ở mức đảm bảo an ninh tài chính Quốc gia.
III. ĐáNH GIá TìNH HìNH THU Và CHI NGÂN SáCH
NHà NƯớC 9 THáNG ĐầU NĂM 2007
1. Đánh giá thu ngân sách 9 tháng đầu năm 2007
Trong năm 9 tháng đầu năm 2007 nền kinh tế nớc ta đạt mức tăng trởng cao
nhất trong vòng 10 năm qua (8.5%) tổng thu ngân sách nhà nớc vợt kế hoạch đề ra,
tỷ lệ huy động từ thuế và phí vào ngân sách nhà nớc đạt 23.4% GDP. Cán cân
thanh toán quốc tế có thặng d khá, dự trữ ngoại tệ tăng từ gần 12 tuần nhập khẩu
vào cuối năm 2006 lên gần 20 tuần nhập khẩu vào cuối năm 2007, đáp ứng đợc các
nhu cầu về ngoại tệ và bình ổn thị trờng ngoại hối. Nợ của Chính phủ và nợ nớc
ngoài của quốc gia tiếp tục đợc duy trì ở mức an toàn. Công tác thu có tiến bộ nên
tổng thu ngân sách Nhà nớc 9 tháng ớc tính tăng 18.4% so với cùng kỳ năm trớc và
bằng 72.4% dự toán cả năm.
12
Nhìn chung bằng nhiều biện pháp, trong thời gian qua cơ cấu thu ngân ngân
sách Nhà nớc đà đạt đợc những chuyền biến tích cực, thu từ thuế và phí đà đảm
bảo thu cho chi thờng xuyên, còn để dành ra một phần cho tích luỹ đầu t phát triển
và trả nợ. Kết quả này góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế
và ổn định xà hội, từng bớc phát huy đợc vai trò của NSNN với t cách là phơng tiện
và công cụ để Nhà nớc thực hiện điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xà hội.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
9 Tháng
Dự toán
%TH
Thu nội địa
112,788
151,800
74.3%
XNK
43,711
55400
78.9%
Viện trợ
2,811
3,000
93.7%
Dầu thô
44,884
71,700
62.6%
Tổng thu
204,194
281,900
72.43%
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục thống kê
Thu nội địa: Thực hiện 9 tháng ớc đạt 112,788 (KH là 151,800) tỷ đồng
bằng 74.3% dự toán và tăng 28.1% so với cùng kỳ năm 2006.
- Thu từ khu vực công thơng nghiệp ngoài quốc doanh: Thực hiện tháng 9
đạt 22,162 tỷ đồng bằng 80.1% dự toán (KH 27,667 tỷ đồng), tăng 30.3% so với
cùng kỳ năm 2006, đứng đầu về tiến độ thực hiện dự toán và có mức tăng trởng cao
nhất trong các khoản thu trùc tiÕp tõ s¶n xuÊt - kinh doanh.
- Thu tõ kinh tế quốc doanh: ớc đạt 68.1% dự toán, tăng 21.7% so với cùng
kỳ năm 2006 do nhiều sản phẩm công nghiệp quan trọng do doanh nghiệp nhà nớc
sản xuất duy trì đợc tốc độ tăng trởng khá. Một số ngành kinh tế có đóng góp lớn
13
cho ngân sách nhà nớc (ngân hàng, rợu bia, thuốc lá...) có bớc tăng trởng khá về
giá trị sản xuất - kinh doanh và chất lợng dịch vụ, qua đó tạo nguồn tăng thu cho
ngân sách nhà nớc....
- Riêng đối víi sè thu tõ khu vùc doanh nghiƯp cã vèn đầu t nớc ngoài, mặc
dù vẫn duy trì đợc tốc độ tăng trởng khả quan trong 9 tháng đầu năm 2007, song
khu vực doanh nghiệp đầu t nớc ngoài lại có tiến độ thu nộp ngân sách nhà nớc còn
thấp (ớc đạt 65.2% dự toán). Nguyên nhân chủ yếu do hoạt động của các liên
doanh sản xuất và lắp ráp ô tô, xe máy vẫn còn khó khăn; thị trờng xe ô tô mặc dù
đang có dấu hiệu phục hồi nhng sức tiêu thụ của dòng xe 4 chỗ chậm, một số mẫu
mà phải tạm ngng sản xuất; thị trờng xe máy phải cạnh tranh với xe nhập khẩu giá
rẻ, giá bán bình quân đà giảm 1.3 triệu đồng/chiếc so với cùng kỳ. Bên cạnh đó,
một số doanh nghiệp hoạt động trong ngành bia rợu, nớc giải khát do phải cạnh
tranh gay gắt nên thị trờng bị thu hẹp, doanh số giảm.
Thu về dầu thô: Thực hiện 9 tháng ớc 44,884 tỷ đồng (KH 71,700 tỷ đồng),
bằng 62.6% dự toán, giảm 14.9% so với cùng kỳ năm 2006, do sản lợng và giá dầu
thô thanh toán đạt thấp, trong đó:
- Sản lợng thanh toán 9 tháng ớc đạt 7.7 triệu tấn, bằng 44% sản lợng kế
hoạch, giảm 1.1 triệu tấn so với cùng kỳ, do trữ lợng dầu của các mỏ lớn nh Bạch
Hổ, Rạng Đông đang trong quá trình suy giảm (theo sơ đồ kỹ thuật thì sản lợng
dầu thô khai thác hàng năm giảm từ 13% - 20%), trong khi một số mỏ phát hiện
mới cha thể đa vào khai thác thơng mại.
- Giá dầu thô trên thị trờng thế giới trong 9 tháng đầu năm 2007 diễn biến
rất thất thờng, biên độ dao động khá lớn. Đối với dầu thô Việt Nam, giá thanh toán
bình quân 9 tháng ở mức 467.8 USD/tấn (61 USD/thùng), thấp hơn 7.67 USD/tấn
(1USD/thùng) so với giá xây dựng dự toán, xấp xỉ mức cùng kỳ năm 2006.
Thu cân đối ngân sách nhà nớc từ hoạt động xuất nhập khẩu: thực hiện 9
tháng ớc đạt 43,711 tỷ đồng, bằng 78.9% dự toán (KH 55,400 tỷ đồng), tăng
27.1% so với cùng kỳ năm 2006.
14
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc vẫn còn những hạn chế. Có những khoản
thu đạt tỉ lệ thấp so với dự toán cả năm: Thu từ doanh nghiệp Nhà nớc đạt 68.1 %
dự toán cả năm; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài (không kể dầu thô) đạt
65.2%; thu phí xăng dầu đạt 67.8%. Đáng chú ý là thu từ dầu thô chiếm 25.4 %
tổng dự toán thu NSNN năm 2007 nhng 9 tháng chỉ đạt 62.6 % kế hoạch đề ra và
giảm 14.9 % so với cùng kì năm trớc do sản lợng dầu thô khai thác sụt giảm và
không đạt kế hoạch đề ra.
Trong c¬ cÊu thu thuÕ trùc thu chiÕm tØ träng nhá khoảng 30% tổng thu
NSNN. Trong đó thuế TNDN chiếm khoảng 24 - 24% tổng thu ngân sách, thuế thu
nhập cá nhân thấp khoảng 2% tổng thu ngân sách. Trong khi đó ở các nớc có cùng
trình độ phát triển thì tỉ lệ này cao hơn vì vậy tạo gánh nặng ®èi vãi khu vùc doanh
nghiƯp cao. Trong th gi¸n thu tỉ trọng thuế GTGT và thuế tiêu thụ đặc biệt chiếm
khoảng 35.7% tổng thu ngân sách, vẫn còn thấp so với các nớc khác (trung bình
khoảng 45%) thuế xuất nhập khẩu chiếm tỉ trọng cao khoảng 15% tổng thu ngân
sách (các nớc khác chiếm khoảng 5 - 10 %). Thuế đất đai chiếm tỉ trọng không
đáng kể, do hiệu quả thu còn thấp. Nợ đọng thuế có xu hớng tăng khoảng 4,000 tỉ
đồng năm 2006 lên đến gần 6,500 tỉ đồng năm 2007.
2. Đánh giá chi ngân sách nhà nớc 9 tháng đầu năm 2007
Để góp phần thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế_xà hội, chi ngân sách
nhà nớc đợc phê chuẩn là 357,400 tỷ, tăng 12% so với dự toán, và tăng 21.4% so
với thực tế thực hiện năm 2006, đạt mức tơng đơng 31.6% GDP. Tổng chi ngân
sách Nhà nớc 9 tháng ớc tính 249,825 tỷ đồng, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm
2006 và bằng 69,9% dự toán cả năm. Thực tế cho thấy, chi ngân sách nhà nớc năm
2007 đà có nhiều biến động lớn. Nhờ đâu mà chi ngân sách nhà nớc có thể tăng
cao và để trang trải các nội dung gì? Tăng trởng kinh tế hằng năm luôn ở mức cao
là cội nguồn. Kinh tế phát triển, thu ngân sách nhà nớc luôn tăng là cơ sở bảo đảm
cho Nhà nớc có nguồn để tăng chi. Trung bình thu ngân sách nhà nớc đáp ứng đợc
15
trên 82 83% tổng nhu cầu chi của Nhà nớc, phần còn thiếu hụt đợc bù đắp bằng
nguồn vốn vay.
Về nội dung chi, cơ bản cho đến nay, chi viện trợ, trả nợ tơng đối ổn định
trong phạm vi kiểm soát đợc. Quy mô tuyệt đối chi thờng xuyên của ngân sách nhà
nớc tuy có tăng lên hàng năm nhng tỷ trọng chi thờng xuyên trong tổng chi ngân
sách nhà nớc có xu hớng giảm, trong khi chi thờng xuyên là những khoản chi đảm
bảo thực thi các chức năng nhiệm vụ cơ bản nhất của hệ thống bộ máy nhà nớc. Do
vậy, cần có cách nhìn nghiêm túc về vấn đề này. Bên cạnh đó, chi đầu t phát
triển từ ngân sách nhà nớc tăng dần, cả số tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng chi ngân
sách nhà nớc và bộc lộ khá rõ xu hớng u tiên chi đầu t phát triển. Trong đó, cơ cấu
chi ngân sách thực hiện 9 tháng đầu năm nh sau:
Chi đầu t xây dựng cơ bản 61,324 tỷ đồng, bằng 61,8% dự toán năm, chiếm
24.55% tổng chi ngân sách. Khoản chi này đợc dùng để thực hiện đầu t vào các
công trình giao thông, thủy lợi quan trọng, các dự án tái định c thủy điện, đờng
tuần tra biên giới, thuỷ lợi miền núi và đờng giao thông đến trung tâm xà nhằm
thực hiện xóa đói, giảm nghèo ở khu vực miền núi, vùng đồng bào đặc biệt khó
khăn. Sau 9 tháng, kết quả giải ngân trong xây dựng cơ bản đạt 65,3% kế hoạch.
Trong đó, giải ngân vốn trái phiếu Chính phủ chỉ đạt 18,5% so với dự toán. Chẳng
hạn, Bộ GTVT sau 8 tháng, chỉ đạt 17% kế hoạch, gây lÃng phí về vốn, thời gian,
cơ hội đầu t và làm ảnh hởng đến mục tiêu tăng trởng kinh tế những năm tiếp theo.
Chi thờng xuyên ớc tính 131,610 tỷ đồng, bằng 75,4% dự toán cả năm, chiếm
52.7% tổng chi ngân sách ớc thực hiện. Trong đó, các khoản chi cụ thể nh sau:
Hầu hết các khoản chi lớn trong chi thờng xuyên đạt tỷ lệ khá so với dự toán cả
năm, trong đó chi giáo dục, đào tạo, dạy nghề đạt 75,1%; chi y tế đạt 74,8%; chi lơng hu và bảo đảm xà hội đạt 75,7%; chi sự nghiệp kinh tế đạt 77,7%; chi quản lý
hành chính đạt 75,3% dự toán cả năm.
Chi cải cách tiền lơng ớc tính 16,260 tỷ đồng, bằng 66,1% dự toán năm.
Khoản chi này để thực hiện mức lơng tối thiểu 450.000 ®ång/ngêi/th¸ng, ®iỊu
16
chỉnh các mức trợ cấp, phụ cấp u đÃi đối với ngời có công theo mức sống trung
bình xà hội (mức chuẩn) từ 355.000 đồng lên 460.000 đồng, thực hiện từ
01/01/2007.
Chi trả nợ và viện trợ ớc tính 38,197 tỷ đồng, bằng 77,7% dự toán năm, chiếm
15.3% tổng chi ngân sách ớc thực hiện.
Nh vậy, năm 2007, tổng chi ngân sách nhà nớc (NSNN) đà tăng 3,1% so với
dự toán. Tuy nhiên, chi phí cho quản lý hành chính ở các địa phơng đà tăng 47,8%
so với năm 2006, vợt 5,1% so víi dù to¸n. Cã thĨ thÊy r»ng, viƯc bố trí chi ngân
sách cho một số khoản cha thật sự cấp bách cho thấy kỷ luật tài chính cha nghiêm.
Thậm chí, có tới 1.863,7 tỷ đồng "rót" cho 142 dự án cha đủ thủ tục đầu t.
129 dự án quá thời hạn quy định, với tổng số vốn hơn một ngàn tỷ đồng. Nhiều địa
phơng bố trí vốn cho giáo dục và khoa học - công nghệ thấp hơn dự toán TƯ giao.
Có tới 4 tỉnh là Long An, Vĩnh Long, Hậu Giang, Kiên Giang không bố trí vốn đầu
t cho lĩnh vực GD - ĐT. Nhiều địa phơng cắt giảm gần ba nghìn tỷ đồng vốn đầu t
phát triển để bố trí không đúng quy định cho mục tiêu khác. Có địa phơng tái diễn
tình trạng này suốt 5 năm.
Bội chi ngân sách Nhà nớc 9 tháng bằng 14,1% tổng số chi 9 tháng và bằng
62,2% mức bội chi trong dự toán cả năm, trong đó 73,9% đợc bù đắp bằng nguồn
vay trong nớc và 26,1% từ nguồn vay nớc ngoài. Bội chi ngân sách nhà nớc tuy vẫn
trong giới hạn cho phép, nhng tỷ lệ này còn khá cao và đà kéo dài trong nhiều năm,
cha có chiều hớng cải thiện. Tình trạng trốn thuế, lậu thuế, chi tiêu ngân sách sai
quy định cha đợc ngăn chặn cã hiƯu qu¶. Mét sè kho¶n chi cha bè trÝ đủ nguồn nh:
bù lỗ kinh doanh dầu và cấp vốn ®iỊu lƯ cho mét sè tỉ chøc tµi chÝnh nhµ nớc phải
chuyển sang ngân sách các năm sau. Công tác phân tích, dự báo và giám sát hoạt
động của thị trờng tài chính cha đáp ứng kịp yêu cầu phát triển nhanh và bền vững
của nền kinh tế thị trờng
3. Cân đối ngân sách 9 tháng đầu năm 2007
17
Do kinh tế phát triển và công tác thu có tiến bộ nên tổng thu ngân sách Nhà
nớc 9 tháng đầu năm 2007 ớc tính tăng 18,4% so với cùng kỳ năm trớc và bằng
72,4% dự toán cả năm, trong đó các khoản thu nội địa tăng 28,1% và bằng 74,3%;
thu từ hoạt động xuất khẩu tăng 48% và bằng 78,9%; thu viện trợ tăng 27,7% và
bằng 93,7%. Một số khoản thu lớn trong thu nội địa đạt khá so với dự toán năm là:
Thu thuế công thơng nghiệp ngoài Nhà nớc đạt 80,1%; thu thuế thu nhập đạt
88,2%; lệ phí trớc bạ đạt 94,9%; thu thuế nhà đất đạt 90,9%. Tuy nhiên, có những
khoản thu đạt tỷ lệ thấp so với dự toán cả năm nh: Thu từ doanh nghiệp Nhà nớc
đạt 68,1%; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài (không kể dầu thô) đạt
65,2%; thu phí xăng dầu đạt 67,8%. Đáng chú ý là thu từ dầu thô chiếm 25,4%
tổng dự toán thu ngân sách Nhà nớc năm 2007 nhng 9 tháng chỉ đạt 62,6% kế
hoạch đề ra và giảm 14,9% so với cùng kỳ năm trớc do sản lợng dầu thô khai thác
sụt giảm và không đạt kế hoạch đề ra.
Theo dự báo đến hết năm 2007, tổng thu ngân sách nhà nớc vợt kế hoạch đề
ra, tỷ lệ huy động từ thuế và phí vào ngân sách nhà nớc đạt 23,4% GDP. Cán cân
thanh toán quốc tế có thặng d khá, dự trữ ngoại tệ tăng từ gần 12 tuần nhập khẩu
vào cuối năm 2006 lên gần 20 tuần nhập khẩu vào cuối năm 2007, đáp ứng đợc các
nhu cầu về ngoại tệ và bình ổn thị trờng ngoại hối.
Theo đánh giá của Uỷ ban Tài chính - ngân sách thì số thu cân đối NSNN vợt dự toán của Quốc hội không cao (chỉ tăng 2,1% so với dự toán). Yếu tố giảm thu
ngân sách 9 tháng đầu năm 2007 là do 3 khoản thu không đạt dự toán đà ảnh hởng
đến kết quả thu của cả năm, đó là: Thu từ dầu thô giảm 3.200 tỉ đồng; thu từ DN có
vốn đầu t nớc ngoài giảm 663 tỉ đồng; thu phí xăng dầu giảm 53 tỉ đồng; thêm vào
đó là cam kết giảm thuế theo lộ trình gia nhập WTO. Đáng nói hơn, Uỷ ban Tài
chính và ngân sách Quốc hội chỉ ra khoản thu đà không đạt dự toán nhiều năm nh
khoản thu từ DN có vốn đầu t nớc ngoài. Khoản thu từ phí xăng dầu 4 năm liền (từ
2003 - 2007) không đạt dự toán một phần do ngân sách nhà nớc liên tiếp phải bù lỗ
cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, trong khi vấn đề buôn lậu xăng dầu
18
qua biên giới vẫn tiếp diễn làm thất thoát ngân sách nhà nớc. Tuy nhiên, nhờ chính
sách nuôi dỡng nguồn thu, nhất là thu thuế từ các doanh nghiệp mới thành lập đÃ
đi vào hoạt động, đánh thuế cao đối với các mặt hàng không đợc khuyến khích nhu
thuốc lá, rợu bia,ôtô 4 chỗ ngồi, sòng bạc, rồi việc quản lý chặt chẽ các khoản
thu nhằm hạn chế thất thoát nên nguồn thu ngân sách có cải thiện so với cùng kỳ.
Nhờ tăng nguồn thu nên các khoản chi ngân sách đều có những cải thiện
đáng kể. Tổng chi ngân sách Nhà nớc 9 tháng đầu năm 2007 ớc tính tăng 16,2% so
với cùng kỳ năm 2006 và bằng 69,9% dự toán cả năm, đạt mức xấp xỉ 249.823 tỷ
đồng. Cơ cấu chi cũng đà có những chuyển biến tích cực, theo đó chi đầu t xây
dựng cơ bản bằng 61,8%; chi thờng xuyên bằng 75,4%; chi cải cách tiền lơng bằng
66,1%; chi trả nợ và viện trợ bằng 77,7%. Hầu hết các khoản chi lớn trong chi thờng xuyên đạt tỷ lệ khá so với dự toán cả năm, trong đó chi giáo dục, đào tạo, dạy
nghề đạt 75,1%; chi y tế đạt 74,8%; chi lơng hu và bảo đảm xà hội đạt 75,7%; chi
sự nghiệp kinh tế đạt 77,7%; chi quản lý hành chính đạt 75,3%.
Bội chi ngân sách Nhà nớc 9 tháng đầu năm 2007 bằng 14,1% tổng số chi 9
tháng và bằng 62,2% mức bội chi trong dự toán cả năm, trong đó 73,9% đợc bù
đắp b»ng ngn vay trong níc vµ 26,1% tõ ngn vay nớc ngoài.
Cán cân thanh toán quốc tế có thặng d khá, dự trữ ngoại tệ tăng đáp ứng đợc
các nhu cầu về ngoại tệ và bình ổn thị trờng ngoại hối. Nợ của Chính phủ và nợ nớc ngoài của quốc gia dới 35% GDP, bảo đảm an ninh tài chính quốc gia hiện nay
và thời gian tới.
Theo Báo cáo của Chính phủ, tổng chi ngân sách nhà nớc (NSNN) ớc thực
hiện cả năm đạt 368.304 tỷ đồng, tăng 3,1% (10.940 tỷ đồng) so với dự toán.
Trong đó chi đầu t phát triển 101.500 tỷ đồng, tăng 2,1% so với dự toán; chi thờng
xuyên 206.000 tỷ đồng, tăng 3,4% so với dự toán. Với số chi này Uỷ ban Tài chính
- ngân sách của Quốc hội đánh giá công tác quản lý điều hành chi ngân sách còn
cha thực sự đợc coi trọng, kỷ luật tài chính cha nghiêm. Trong quản lý điều hành
chi ngân sách năm 2007 nổi lên là tình trạng giải ngân trong xây dựng cơ bản rÊt
19
chậm, nhất là vốn trái phiếu chính phủ (9 tháng bằng 18,5% Quốc hội giao). Theo
thống kê, còn có 10 địa phơng có khối lợng thực hiện và giải ngân vốn trái phiếu
chính phủ đạt rất thấp (dới 10%).
Trong quá trình điều hành NSNN, Chính phủ đà có nhiều đổi mới, thực hiện
tích cực, kiên quyết trong quản lý chi NSNN, góp phần hoàn thành các mục tiêu
kinh tế - xà hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, hạn chế thất thoát, lÃng phí, tăng cờng hiệu quả chi NSNN. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn
những hạn chế: Tình trạng chi vợt dự toán diễn ra nhiều năm qua còn chậm khắc
phục; một số địa phơng sử dụng phần tăng thu ngân sách địa phơng cha phù hợp
với khoản 1, Điều 59 của Luật NSNN; bố trí phần tăng thu cho chi đầu t phát triển
cha tơng xứng; chi quản lý hành chính tăng nhiều, vợt 5,1% so với kế hoạch...Tình
trạng giải ngân trong xây dựng cơ bản còn rất chậm, nhất là vốn trái phiếu Chính
phủ. Giải ngân vốn đầu t xây dựng cơ bản trong 9 tháng đầu năm đạt 64,9 nghìn tỷ
đồng, bằng 65,3% kế hoạch. Điển hình nh, Bộ Giao thông vận tải đăng ký kế
hoạch năm 2007 là 12.656 tỷ đồng, nhng đến tháng 8 điều chỉnh xuống còn 6.291
tỷ ®ång, nhng cịng chØ thùc hiƯn ®ỵc 1.071 tû ®ång, bằng 17% kế hoạch. Và có
đến 10 địa phơng có khối lợng thực hiện và giải ngân vốn trái phiếu Chính phủ đạt
rất thấp, dới 10% ảnh hởng đến mục tiêu tăng trởng kinh tế của năm 2007 và các
năm tiếp theo. Điều này rất cần Chính phủ tập trung rà soát các dự án, tích cực
tháo gỡ về cơ chế điều chuyển vốn giữa các dự án cho phù hợp nhằm thúc đẩy việc
giải ngân.
Trong 9 tháng đầu năm 2007, Bộ Tài chính cùng với các bộ, ngành, địa phơng có liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách tài chính nhằm cải
thiện hơn nữa môi trờng đầu t và kinh doanh; thực hiện quyết liệt cải cách hành
chính, nhất là đơn giản và công khai thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải
quan, kho bạc để tạo bớc đột phá trong khuyến khích hoạt động sản xuất - kinh
doanh của các thành phÇn kinh tÕ ë trong níc, tËp trung thu hót vốn đầu t trong và
ngoài nớc. Đồng thời, tăng cờng kiểm tra, kiểm soát nhằm chống thất thu và gian
20
lận trong khâu nộp thuế, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thuế...,
phối hợp với các lực lợng chức năng tổ chức thu dứt điểm các khoản nợ đọng thuế
có khả năng thu hồi của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những
chủ trơng chính sách khác đợc thực hiện góp phàn quan trọng trong việc cải thiện
nguồn thu nh tăng các nguồn thu từ đất đai, đặc biệt là nguồn thu từ giao quyền sử
dụng đất.
Trong quý 4 của năm 2007, phải đẩy mạnh thu ngân sách Nhà nớc, phấn
đấu thu đạt và vợt dự toán Quốc hội quyết định. Để thực hiện mục tiêu này, Bộ Tài
chính đà tham mu cho Chính phủ ra nghị quyết yêu cầu các bộ, địa phơng tập
trung chỉ đạo công tác thu ngân sách Nhà nớc, đặt mục tiêu phấn đấu tăng thu
ngân sách Nhà nớc năm 2007 trên 3% so với dự toán Thủ tớng Chính phủ giao.
4. Giải pháp thực hiện kế hoạch ngân sách những tháng còn lại của năm 2007
Trên cơ sở Nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách Nhà nớc năm
2007 và những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế xà hội và ngân sách Nhà nớc năm 2007 mà Bộ Tài chính đà phối hợp cùng các bộ,
ngành tham mu trình Chính phủ ban hành Nghị quyết số 03/2007/NQ-CP ngày
19/01/2007, trong những tháng còn lại của năm 2007, cần tập trung vào một số
giải pháp chủ yếu sau:
Một là, Bộ Tài chính sẽ tích cực, chủ động phối hợp với các bộ, ngành, địa
phơng có liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách tài chính nhằm
cải thiện hơn nữa môi trờng đầu t và kinh doanh; thực hiện quyết liệt cải cách hành
chính, nhất là đơn giản và công khai thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải
quan, kho bạc để tạo bớc đột phá trong khuyến khích hoạt động sản xuất - kinh
doanh của các thành phần kinh tế ở trong nớc, tập trung thu hút vốn đầu t trong và
ngoài nớc.
Hai là, đẩy mạnh thu ngân sách Nhà nớc, phấn đấu thu đạt và vợt dự toán
Quốc hội quyết định. Để thực hiện mục tiêu này, Bộ Tài chính đà tham mu cho
21
Chính phủ ra nghị quyết yêu cầu các bộ, địa phơng tập trung chỉ đạo công tác thu
ngân sách Nhà nớc, đặt mục tiêu phấn đấu tăng thu ngân sách Nhà nớc năm 2007
trên 3% so với dự toán Thủ tớng Chính phủ giao.
Trong năm 2007, Bộ Tài chính sẽ tỉ chøc triĨn khai cã hiƯu qu¶ lt qu¶n lý
th; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế..., phối hợp với các lực lợng chức năng tổ chức thu dứt điểm các
khoản nợ đọng thuế có khả năng thu hồi của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh.
Ba là, năm 2007 phải là năm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác
quản lý sử dụng ngân sách Nhà nớc, nâng cao chất lợng, hiệu quả, kỷ luật chi ngân
sách Nhà nớc.
Ngay từ đầu năm, Bộ Tài chính đà phối hợp cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu t
tập trung hớng dẫn triển khai dự toán chi ngân sách Nhà nớc năm 2007 đà đợc
Quốc hội quyết định theo đúng quy định; tổng hợp trình Thủ tớng Chính phủ về
việc phân bổ và điều hành và thực hiện dự toán ngân sách Nhà nớc năm 2007, qua
đó nâng cao trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phơng đối với việc phân bổ, quản
lý, sử dụng dự toán ngân sách Nhà nớc của mình.
Trong năm 2007, Bộ Tài chính sẽ phối hợp cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu t
hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý tài chính đối với các chơng trình/dự án
ODA; tập trung rà soát, sắp xếp lại các quỹ tài chính ngoài ngân sách hiện có, đảm
bảo hoạt động có hiệu quả và đáp ứng các yêu cầu cam kết hội nhập.
Tăng cờng tính công khai, minh bạch của ngân sách nhà nớc trong tất cả các
khâu từ xây dựng chính sách, lập dự toán, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện
và quyết toán ngân sách của tất cả các cấp.
Bốn là, Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cờng công tác phòng chống
tham nhũng, nâng cao năng lực quản lý nhà nớc; thực hành tiết kiệm, chống lÃng
phí,; tăng cờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của cộng đồng. Bộ Tài chính
tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp
22
luật, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu ngân sách Nhà nớc, thực hiện Chơng trình hành động cđa ChÝnh phđ vỊ thùc hµnh tiÕt kiƯm, chèng l·ng phí và
phòng, chống tham nhũng; thực hiện chế độ công khai tài chính đối với các cấp
ngân sách Nhà nớc, các đơn vị dự toán ngân sách.
Các cấp và các ngành chức năng phải quyết liệt chống thất thu, chống buôn
lậu và gian lận thơng mại, phải kiên quyết thu hồi số thuế nợ đọng, phấn đấu tăng
thu bổ sung vào nguồn dự phòng ngân sách để giải quyết kịp thời các nhu cầu cấp
bách phát sinh. Tăng cờng công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách và
tài sản công; công khai tài chính các quỹ của tất cả các tổ chức xà hội có nhận tài
trợ của Nhà nớc và các quỹ tài chính ở địa phơng. Thực hiện kiểm toán các doanh
nghiệp nhà nớc, trớc hết là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty.
Các bộ, ngành cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý đầu t phát
triển, tăng cờng công tác giám sát, thanh tra nhằm khắc phục tình trạng đầu t dàn
trải, chống thất thoát, lÃng phí; quản lý chất lợng các dự án đầu t xây dựng cơ bản;
thực hiện sắp xếp lại các ban quản lý dự án; tổ chức thực hiện có hiệu quả, theo
đúng tiến độ các công trình quan trọng, các chơng trình mục tiêu quốc gia; đẩy
nhanh lộ trình chống tình trạng khép kín trong đầu t và xây dựng.
Từng cơ quan, đơn vị phải có kế hoạch hành động cụ thể để thực hành tiết
kiệm và chống lÃng phí. Quy định cụ thể việc mua sắm phơng tiện làm việc, chi
phí tiếp khách, sử dụng xe công, điện thoại công... có sử dụng ngân sách nhà nớc.
Kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
Các bộ, ngành, địa phơng cần quán triệt và tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số
836/CT-TTg của Thủ tớng Chính phủ về các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện
và giải ngân các nguồn vốn đầu t phát triển. Chủ động thực hiện các giải pháp đề ra
nhằm huy động cao nhất và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho đầu t
phát triển.
Thực hiện triệt để chủ trơng không dùng vốn ngân sách Nhà nớc để đầu t
các dự án sản xuất, kinh doanh; u tiên các nguồn vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc
23
cho các dự án cơ sở hạ tầng thiết yếu, các công trình thủy lợi phục vụ tới tiêu; đầu
t chăm sóc và bảo vệ rừng... Nguồn vốn tín dụng chính sách đợc sử dụng chủ yếu
cho mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, nâng cao thu nhập của ngời dân.
Tình hình tiến độ thực hiện thấp và giải ngân chậm các nguồn vốn, bao gồm
vốn Ngân sách Nhà nớc, vốn trái phiếu Chính phủ và tín dụng đầu t Nhà nớc, do
nhiều nguyên nhân. #ó chính là những hạn chế cần khắc phục để đẩy mạnh đầu t
phát triển trong những tháng cuối năm và cả năm 2008.
KếT LUậN
Kế hoạch năm 2007 đà đi đợc gần hết chặng đờng. Theo đánh giá chung thì
các mục tiêu và nhiệm vụ do Quốc hội đề ra cho năm 2007 đà và đang đợc thực
hiện khá thuận lợi, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu cả về kinh tế, xà hội và môi trờng
đều đạt và vợt kế hoạch đề ra. Tính đến thời điểm này thì kế hoạch ngân sách có
thể nói là thực hiện đợc kế hoạch đặt ra, một số cân đối vĩ mô cơ bản của nền kinh
tế đợc bảo đảm nhng cha thực sự vững chắc. Tổng thu ngân sách nhà nớc vợt kế
hoạch đề ra, tỷ lệ huy động từ thuế và phí vào ngân sách nhà nớc đạt 23,4% GDP.
Nợ của Chính phủ và nợ nớc ngoài của quốc gia tiếp tục đợc duy trì ở mức an toàn.
Tổng d nợ nớc ngoài của quốc gia bằng 30,3% GDP (so với giới hạn cho phép là
khoảng 50% GDP), d nợ nớc ngoài của Chính phủ bằng 36% GDP... Bội chi ngân
sách nhà nớc tuy vẫn trong giới hạn cho phép, nhng tỷ lệ này còn khá cao và đÃ
kéo dài trong nhiều năm, cha có chiều hớng cải thiện. Tình trạng trốn thuế, lậu
24
thuế, chi tiêu ngân sách sai quy định cha đợc ngăn chặn có hiệu quả. Một số khoản
chi cha bố trí đủ nguồn nh: bù lỗ kinh doanh dầu và cấp vốn điều lệ cho một số tổ
chức tài chính nhà nớc phải chuyển sang ngân sách các năm sau... Nhìn chung lại,
chúng ta đà đạt đợc những thành tựu quan trọng và tiến bộ trong quá trình thực thi
kế hoạch ngân sách năm 2007, tuy nhiên với những hạn chế và khuyết điểm còn
tồn tại thì chúng ta phải thực hiện đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp thu chi ngân
sách trong những tháng cuối cùng của năm 2007 nhằm thực hiện thắng lợi kế
hoạch đà đặt ra.
DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO
1. Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển kinh tế xà hội, Khoa Kế hoạch và phát
triển Đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản Thống kê, 2007.
2. Thời báo Kinh tế Việt Nam, Kinh tế 2006-2007 Việt Nam và Thế giới, Đào
Nguyên Cát (tổng biên tập).
3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xà hội 5 năm 2006-2010.
4. Niên giám thống kê 2006.
Website:
/>
25